Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT đến năm 2020
5,434
166
107
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm về chiến lược kinh doanh:
Thuật ngữ chiến lược có từ nguồn gốc nghệ thuật quân sự. Trong quân sự
cũng có rất nhiều quan niệm về chiến lược.
Clausewitz cho rằng : “chiến lược là nghệ thuật chỉ chiến đấu ở vị trí ưu thế”.
Trong một xuất bản cũ của từ
điển Larouse coi: “Chiến lược là nghệ chỉ huy
các phương tiện để chiến thắng”. Có thể nói, trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ
chiến lược được coi như nghệ thuật chỉ huy nhằm giành thắng lợi của cuộc chiến.
Napoleon đã nói: “Nghệ thuật của chiến tranh là một nghệ thuật đơn giản,
nhưng tất cả phải chấp hành”. Điều đó cho th
ấy trong quân sự là vô cùng cần thiết,
là điều kiện không thể thiếu để giành thắng lợi.
Ngày nay thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến trong đời sống
kinh tế xã hội, ở các phạm vi vĩ mô cũng như vi mô.
Có khá nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm này.
Theo như tác phẩm “ Lợi thế cạnh tranh” do Michael E. Porter, Giáo sư
trường đại học Harvard đã viết: “Chi
ến lược kinh doanh là nghệ thuật tạo lập các lợi
thế cạnh tranh”. Như vậy chiến lược kinh doanh là một trong những phương tiện để
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nó là biện pháp để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu, đề ra bằng cách tạo lập xây dựng các lợi thế cạnh tranh hay chính là tạo
lập xây
dựng các điểm mạnh, các cơ hội, nguy cơ, thách thức…Từ đó đưa ra các giả
i pháp
phù hợp nhằm chiến thắng trong kinh doanh.
Theo nhóm cố vấn của công ty tư vấn Bostod Consultinr Group (BCG) đưa
ra trên Website http://www.bcg.com/
thì,: “Chiến lược kinh doanh là việc phân bổ
các nguồn lực sẵn có với mục đích làm thay đổi thế cân bằng nguồn lực sẵn có của
5
doanh nghiệp và chuyển thế cạnh tranh về phía mình”. Tức là doanh nghiệp từ việc
phân tích các nguồn lực của mình, phân tích các bộ phận doanh nghiệp rồi phân bổ
các nguồn lực sao cho tối ưu nhất từ đó đưa ra các mục tiêu, các biện pháp để
đạt
được mục tiêu với hiệu quả cao nhất tạo thế mạnh để cạnh tranh.
“Chiến lược là định hướng kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đ
ã đề ra của
doanh Alain Charles Martinet, tác giả của cuốn sách “chiến lược”, người đã nhận
giải thưởng lớn của Havard Expansion năm 1983 lại quan niệm: “Chiến lược là
nghệ thuật mà doanh nghiệp dùng để chống lại cạnh tranh và giành thắng lợi”. Như
vậy chiến lược nhằm phác hoạ những quỹ đạo tiến triển vững trắc và lâu dài, xung
quanh quỹ đạo đó có thể sắp đạt đượ
c những quyết định và những hành động chính
xác của doanh nghiệp.
Như vậy thông qua quan niệm về chiến lược nêu trên chúng ta có thể coi:
nghiệp”. Chiến lược kinh doanh được nhìn nhận như một nguyên tắc, một tôn chỉ
trong kinh doanh. Chính vì vậy doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh,
điều kiện tiên quyết phải có chiến lược kinh doanh hoặc tổ chức thực hiện chiến
lược tốt.
1.1.2 Quản lý chiến lược:
Quản lý chiế
n lược là quá trình quản lý việc thực hiện chức năng nhiệm vụ
và mục tiêu dài hạn của một tổ chức trong mối quan hệ tổ chức đó đối với môi
trường bên ngoài. Từ việc chuẩn đoán việc biến đổi của môi trường, đánh giá tiềm
năng của doanh nghiệp đến việc đưa ra các định hướng chiến lược và tổ chức thực
hiện, ki
ểm tra và điều chỉnh chiến lược khi có những thay đổi ngoài dự kiến.
Khái niệm trên nhấn mạnh một số nội dung của quản lý chiến lược như sau:
Quản lý chiến lược kinh doanh là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện
tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của doanh nghiệp, thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được mục tiêu đ
ó trong môi trường
hiện tại cũng như tương lai.
Khái niệm trên đây xác định những tiến trình của quản lý chiến lược bao
gồm ba giai đoạn cơ bản như sau:
6
¾ Giai đoạn xây dựng (hoạch định) chiến lược: là quá trình phân tích môi
trường chiến lược bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, dự báo tương lai và xây
dựng những chiến lược phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp
¾ Giai đoạn thực hiện chiến lược kinh doanh: là quá trình triển khai các
mục tiêu chiến lược vào hoạt động của các doanh nghiệp. Đây là giai đoạn khó
khăn
và phức tạp,
đòi hỏi nghệ thuật quản trị cao.
¾ Giai đoạn kiểm tra chiến lược: Là quá trình đánh giá và kiểm tra kết
quả, tìm các giải pháp để thích nghi chiến lược với hoàn cảnh và môi trường
doanh
nghiệp.
1.1.3. Đặc trưng của chiến lược kinh doanh:
Tuy còn có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến
lược song các đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh được quan niệm tươ
ng
đối thống nhất. Các đặc trưng cơ bản đó là:
+ Chiến lược kinh doanh có tính định hướng trong một thời gian dài nó đưa
ra mục tiêu, phương hướng kinh doanh cho từng ngành nghề sản phẩm cụ thể đồng
thời xác định rõ các nhiệm vụ cơ bản, những giải pháp và từng bước đạt được mục
tiêu đề ra.
+ Chiến lược kinh doanh có tính linh hoạt, mềm dẻo. Vì chiến lược kinh
doanh được xây d
ựng trên cơ sở dự báo thị trường tương lai mà thị trường thì luôn
biến động. Để cho chiến lược phù hợp đúng đắn giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu đề ra thì chiến lược phải linh động, mềm dẻo trước sự biến động của thị
trường.
+ Chiến lược kinh doanh được xây dựng theo thời gian dài (5 năm hoặc 10
năm) do vậy chiến lược kinh doanh mang tính lộ trình và có khi chiến lượ
c dài hạn
thì sẽ thường được cụ thể hoá bằng những chiến lược ngắn hạn hơn còn gọi là kế
hoạch.
+ Chiến lược kinh doanh là một quá trình liên tục từ khâu xây dựng đến khâu
thực hiện, kiểm tra giám sát.
+ Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi trong
cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh được thực hiện và hình thành trên cơ sở phát
7
hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp
nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh cao.
+ Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng, tổ chức
thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược đều được tập trung vào nhóm quản
trị
viên cấp cao để đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn, sự bí mật
thông
tin trong cạnh tranh.
Như
vậy từ những khái niệm và đặc trưng trên chúng ta có thể hiểu một cách
đơn giản cụ thể là: “Chiến lược kinh doanh là một quá trình xác định các mục
tiêu
tổng thể phát triển doanh nghiệp và sử dụng tổng hợp các yếu tố kỹ thuật, tổ
chức
kinh tế và kinh doanh để chiến thắng trong cạnh tranh và đạt được mục tiêu đề
ra”
1.1.4. Vai trò của chiến lược kinh doanh:
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận rõ mục đích, hướng đi của
mình trong từng thời kỳ, và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó
giúp doanh nghiệp có thể chủ động hơn thay vì bị động trong việc vạch rõ tương
lai
của mình
- Chiến lược kinh doanh được đưa ra sẽ làm cho mọi thành viên của doanh
nghiệp thấu hiểu được việc phải làm và cam kết thực hiện nó. Điều đ
ó có thể tạo sự
ủng hộ và phát huy năng lực sẵn có của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, làm
rõ trách nhiệm của từng cá nhân.
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp khai thác những ưu thế cạnh
tranh trên thương trường để tạo nên lợi thế cạnh tranh, qua đó giúp cho các
thành
viên trong doanh nghiệp có thái độ tích cực với những sự thay đổi từ môi trường
bên ngoài.
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài sản hữu
hình và vô hình. Chẳng hạn, trong chiến lược kinh doanh đặt ra cho doanh nghiệp
phải có đồng phục, lo go của công ty , các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục
thể
thao… những điều đó sẽ tạo ra sức mạnh của Công ty và chính là tài sản vô hình
của doanh nghiệp.
8
- Chiến lược kinh doanh là cơ sở, căn cứ để lựa chọn phương án kinh doanh,
phương án đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường….
Như vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại được trên thị trường, muốn ứng phó
được những thay đổi thường xuyên diễn ra trên thị trường, muốn giành thắng lợi
lớn
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt thì phải có chiến lượ
c kinh doanh phù hợp. Điều đó
một lần nữa khẳng định: Chiến lược kinh doanh là bánh lái để doanh nghiệp ra
khơi
thành công, là cơn gió cho diều bay cao mãi. Chiến lược kinh doanh là yếu tố
không
thể thiếu đối với sự tồn tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
1.2 QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP.
Hoạch định chiến lược kinh doanh là giai đoạn đầu tiên trong ba giai đo
ạn
của quản trị chiến lược. Đó là quá trình sử dụng các phương pháp công cụ và kỹ
thuật thích hợp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và từng bộ
phận của doanh nghiệp trong thời kỳ xác định.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quy trình hoạch định chiến lược. Có tác
giả chia quy trình hoạch định chiến lược thành nhiều bước, cũng có tác giả quan
niệm quy trình hoạch định chiế
n lược chỉ có ít bước. Thực chất khác biệt về quan
niệm chỉ là phạm vi xác định công việc cần tiến hành để hoạch định chiến lược.
Nói
chung quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh bao gồm bốn bước lập luận chiến
lược dưới đây.
¾ Bước 1: Xác định xứ mệnh của doanh nghiệp
Đây là điểm bắt đầu của lập luận chiế
n lược. Mục đích của bước này nhằm
xác định rõ mục đích hoạt động và tồn tại của doanh nghiệp hay nhằm trả lời câu
hỏi doanh nghiệp là ai? Nó cung cấp những sản phẩm gì và cho thị trường nào?,
những giá trị mà nó cam kết với các bên hữu quan, nó khác với doanh nghiệp khác
ở chỗ nào, nó muốn trở thành cái gì và hiện tại nó đang ở đâu?
¾ Bước 2: Phân tích môi trường kinh doanh
Mục
đích của bước này là nhằm chỉ ra cho doanh nghiệp biết nó có thể phát
triển theo những hướng nào, có thể đi theo con đường nào sao cho tối ưu hoá được
9
các kết hợp giữa những nguôn lực của doanh nghiệp và những cơ hội của môi
trường kinh doanh; hoặc doanh nghiệp có thể bị xô đẩy về đâu trước những đe doạ
của môi trường bên ngoài. Để thực hiện việc này ta cần phải phân tích các yếu tố
của môi trường chiến lược bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Việc phân tích nhằm nhận dạng và đánh giá các điểm m
ạnh , điểm yếu của
các doanh nghiệp cũng như những cơ hội và đe doạ đối với doanh nghiệp. Để thực
hiện việc phân tích môi trường chiến lược của doanh nghiệp, chúng ta thường thể
hiện việc phân tích môi trường chiến lược của doanh nghiệp, chúng ta thường sử
dụng các công cụ hỗ trợ là bảng đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFAS: External
Factor Analysis Sumary Table), ma trận yếu tố bên trong (IFAS: Internal Factor
Analysis Sumary Table), ma trậ
n phân tích các yếu tố chiến lược, (SFAS: Strategic
Factor Analysis Sumary Matrix), ma trận cơ hội, ma trận nguy cơ.
Bằng cách kết hợp cơ hội, đe doạ của môi trường kinh doanh với các điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp sẽ giúp ta đề ra được các phương án chiến lược
mà doanh nghiệp có thể lựa chọn. Việc kết hợp này thường được thực hiện các công
cụ hỗ trợ đ
ó là các mô hình phân tích chiến lược như ma trận SWOT/TOWS, ma
trận BCG, ma trận GE, ma trận chiến lược chính..vv.
¾ Bước 3: Đánh giá và lựa chọn chiến lược thích hợp
Bước 2 giúp cho chúng ta biết được doanh nghiệp có thể phát triển theo
những hướng đi nào, những hướng đi nào là thích hợp nhất đối với doanh nghiệp?
Doanh nghiệp nên phát triển những sản phẩm nào, vào thị trường nào? Để trả lời
được những câu hỏi này chúng ta cầ
n phải phân tích và phân khúc thị trường nhằm
xác định thị trường mục tiêu của doanh nghiệp để xác định các sản phẩm chiến
lược
và xác định cặp sản phẩm - thị trường chiến lược.
¾ Bước 4: Đề xuất các giải pháp để thực hiện chiến lược
Mục đích của bước này là nhằm giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi nó sẽ làm
cách nào để đạt được mụ
c tiêu chiến lược trên đây?. Để thực hiện việc này chúng ta
thường sử dụng mô hình phân tích chiến lược cạnh tranh để xây dựng các chiến
lược cạnh tranh ở cấp đơn vị kinh doanh của doanh nghiệp.
10
1.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH:
1.3.1. Phân tích môi trường bên ngoài:
Môi trường kinh doanh tồn tại một cách khách quan đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Nó có thể tạo thuận lợi mang đến cho doanh nghiệp những cơ may
hiếm có nếu doanh nghiệp biết tận dụng và cũng có thể đưa lại những rủi ro bất
ngờ
nếu doanh nghiệp không lường trước được những biến đổi của môi trường để có
những giải pháp
ứng phó kịp thời. Đồng thời hoạt động của doanh nghiệp cũng có
tác động trở lại tới môi trường kinh doanh làm cho môi trường kinh doanh vận
động, biến đổi không ngừng. Doanh nghiệp tồn tại trong môi trường kinh doanh
như một cơ thể sống tồn tại trong lòng xã hội. Điều đó cho thấy doanh nghiệp
không thể tồn tại biệt lập với môi trường kinh doanh, đồng thời cũng không thể g
ọi
đó là môi trường kinh doanh nếu ở đó không có một cơ sở sản xuất kinh doanh nào
tồn tại. Ở đâu có hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thì ở đó có môi trường
kinh
doanh. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố, điều kiện
khách quan và chủ quan bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, có mối quan hệ
tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuấ
t
kinh doanh của doanh nghiệp . Các yếu tố của môi trường kinh doanh luôn vận
động và biến đổi không ngừng, đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng thích ứng.
Sơ đồ 1.1: Mô phỏng môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Như vậy để thích ứng được với môi trường kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp
phải lien tục nghiên cứu, phân tích môi trường. Làm tốt điều đó sẽ giúp doanh
Môi trường quốc tế và khu vực
Môi trường quốc gia
Môi trường ngành
Doanh n
g
hi
ệ
p
11
nghiệp có căn cứ để ra quyết định đầu tư hoặc tham gia vào một hoạt động kinh
doanh nào đó, tìm kiếm và tận dụng cơ hội kinh doanh trên thương trường, nhận
biết những nguy cơ và thách thức đặt ra đối với doanh nghiệp để doanh nghiệp chủ
động tìm biện pháp ứng phó, giúp doanh nghiệp có những căn cứ, định hướng đúng
đắn để ra quyết định kinh doanh chính xác, hiệu quả, tạo
ưu thế cạnh tranh trên
thương trường. Như vậy việc nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh và căn
cứ quan trọng trong việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ và quá trình xây dựng chiến
lược kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.3.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô :
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô bao gồm: Môi trường kinh tế, chính trị và
pháp luật, cộng nghệ, văn hoá xã hội, tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Các yếu tố này
có
mối quan hệ
mật thiết và đan xen lẫn nhau. Đó là các yếu tố bên ngoài có phạm vi
rất rộng tác động gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Môi trường kinh tế:
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành
công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều doanh
nghiệp thường phân tích là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi xuấ
t, tỷ giá đối
đoái và tỷ lệ lạm phát.
Thực vậy tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế trong các giai đoạn
thịnh vượng, suy thoái, phục hồi ảnh hưởng chi tiêu dung. Khi nền kinh tế ở giai
đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động
của các doanh nghiệp. ngược lại khi nền kinh tế
sa sút, suy thoái dẫn đến giảm chi
phí tiêu dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh. Thông thường khi nền
kinh tế sa sút sẽ gây chiến tranh giá cả trong các nền sản xuất đặc biệt là các
ngành
đã trưởng thành.
Mức lãi suất sẽ quyết định đến mức cầu cho sản phẩm của các doanh nghiệp.
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra một vận hội tốt cho
doanh nghiệp như
ng cũng có thể sẽ là những nguy cơ cho sự phát triển của chúng.
Lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải
xem xét và phân tích. Trên thực tế nếu tỷ lệ lạm phát cao thì việc kiểm soát giá
cả
12
và tiền công đôi khi không thể làm chủ được. Lạm phát tăng lên, dự án đầu tư trở
nên mạo hiểm hơn, rút cục là các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình đầu tư phát
triển
sản xuất. Như vậy lạm phát cao là mối đe doạ đối với doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay cho thấy Việt Nam đang trong lộ trình gia nhập AFTA và
tiến tới tham gia WTO. Điều đó đòi hỏi các doanh nghi
ệp Việt Nam phải hết sức nỗ
lực trong việc phân tích các nhân tố tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của
doanh nghiệp mình trong xu thế hội nhập và tìm ra những giải pháp xây dựng chiến
lược thích ứngcho doanh nghiệp trong thời gian tới.
b. Môi trường công nghệ:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh doanh của các
lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Thực t
ế trên thế giới đã chứng kiến
sự biến đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực, nhưng đồng
thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoặc hoàn thiện hơn.
Thế kỷ XX là thế kỷ của khoa học và công nghệ là rất quan trọng và cấp bách
hơn lúc nào hết. Những ví dụ thường được dẫn ra vớ
i sự xuất hiện của điện tử, tin
học và công nghệ sinh học. Thực tế sự biến đổi công nghệ ảnh hưởng đến mọi
doanh nghiệp thậm chí cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sự thay đổi công nghệ đương nhiên ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản
phẩm hoặc một dịch vụ. Một chu kỳ lý thuyết bao gồm các pha: bắt
đầu, phát triển,
chin mùi và tàn lụi. Thực tế đối với một số doanh nghiệp và cũng là một số sản
phẩm sẽ lại có giai đoạn phát triển mới sau giai đoạn tàn lụi. Hơn nữa sự thay
đổi
công nghệ cũng ảnh hưởng tới các phương pháp sản xuất, nguyên vật liệu cũng như
ứng xử của người lao động.
Từ đó đòi hỏ
i các nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay đổi
cũng như những đầu tư cho tiến bộ công nghệ.
Trình độ công nghệ được biểu hiện qua các yếu tố như
* Trình độ kỹ thuật và công nghệ của nền kinh tế
* Hệ thống mạng lưới các cơ sở đào tạo và dạy nghề
* Lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật của quố
c gia
* Hệ thống chính sách Nhà nước trong khuyến khích sự phát triển của khoa
13
học kỹ thuật.
* Môi trường văn hoá và công nghệ tạo cho mọi người dân trong quốc gia
nhận được vai trò của công nghệ, tạo ra phong trào sang tạo ra công nghệ mới
Yếu tố công nghệ có thể tác động tới hoạt động của doanh nghiệp theo ba
hướng.
* Xuất hiện nhiều sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến dẫn đến việc sản phẩm cũ
không được tiêu thụ.
* Xuất hiện nhiều công nghệ mới, công nghệ hiện đại
* Các loại vật liệu mới và vật liệu thay thế xuất hiện. Điều này có thể tạo điều
kiện cho sự phát triển của một số ngành khác.
Nếu như không qúa sớm để các doanh nghiệp chú ý đặc biệt đến môi trường
công nghệ từ quan điểm “thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Thời
đại
kinh tế tri thức sẽ thay thế thời đại công nghiệp”
c. Môi trường văn hoá, xã hội:
Môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
“Nhập gia tuỳ
tục” câu nói đó cho thấy doanh nghiệp tồn tại trong môi trường văn
hoá xã hội nào thì phải tuân theo chuẩn mực, tập tục, quy định…của môi trường
đó.
Đồng thời chính hoạt động của doanh nghiệp cũng có tác động trở lại ảnh hưởng
phần nào đến sự thay đổi của môi trường văn hoá xã hội.
Trong thời gian chiến lược trung và dài hạn có thể đây là loại nhân tố thay đổi
lớn nh
ất. Những lối sống tự thay đổi nhanh chóng theo du nhập những lối sống mới
luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. Doanh nghiệp cũng cần phải tính đến thái
độ
tiêu dung, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí vai trò
của người
phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình. Sự xuất hiện của Hiệp hội những người tiêu
dung là một cả
n trở đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đặc biệt là chất lượng
sản phẩm phải đảm bảo vì lợi ích người tiêu dung. Trình độ dân trí ngày càng cao
đã, đang và sẽ là một thách thức đối với các nhà sản xuất.
Sự biến động của môi trường văn hoá xã hội tạo ra những cơ hội và nguy cơ
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên sự biến động này thường diễn ra chậm chạp, khó nhận
biết, gây khó kh
ăn cho doanh nghiệp trong dự báo và xác định sự ảnh hưởng của