Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý rủi ro đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Nội
9,489
635
90
71
thức tốt trong việc chấp hành pháp luật Hải quan, nắm được nghĩa vụ và quyền
lợi thiết thực khi cung cấp thông tin hồ sơ doanh nghiệp cho cơ quan Hải quan
để công tác phối hợp thu thập thông tin trực tiếp từ doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên và mang lại hiệu quả cao.
+ Cập nhật kịp thời và đầy đủ thông tin vào các hệ thống nghiệp vụ Hải
quan để hệ thống đánh giá chính xác mức độ rủi ro, mức độ tuân thủ pháp luật
đối với từng doanh nghiệp để hệ thống tự động phân luồng tờ khai nhanh chóng,
giúp cho doanh nghiệp chủ động được thời gian giao nhận hàng để thông quan
hàng hóa, kịp thời đưa hàng hóa về nơi sản xuất, giảm thiểu mức độ kiểm tra,
giảm bớt nhân lực, chi phí đi lại làm thủ tục hải quan, lưu kho lưu bãi,…
Như vậy; Thực hiện tốt công tác thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro
được xác định là một trong những nội dung quan trọng góp phần giảm thiểu rủi
ro cho cơ quan Hải quan và đem lại lợi ích rất lớn cho cộng đồng doanh nghiệp
khi thực hiện thủ tục Hải quan hiện đại.
4.2.5. Xây dựng trung tâm dữ liệu và công nghệ thông tin phù hợp với yêu
cầu phân tích rủi ro
Hệ thống đơn vị chuyên trách QLRR tại Cục Hải quan Hà Nội cơ cấu theo
02 cấp (Cục Hải quan và Chi cục Hải quan), được kiện toàn theo hướng chuyên
nghiệp, chuyên sâu về nghiệp vụ, đảm bảo về số lượng, chất lượng của CBCC,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, cụ thể:
Tại Cục Hải quan: Về kiện toàn tổ chức: đề nghị thành lập Phòng QLRR
thuộc Cục Hải quan tỉnh Bình Phước trên cơ sở lựa chọn theo các tiêu chí sau:
(1) số lượng đơn vị trực thuộc; (2) số lượng cán bộ, công chức; (3) Khối lượng
công việc (thể hiện trên số liệu tờ khai và kim ngạch XNK) và vị trí địa lý liên
quan chính trị, kinh tế, xã hội.
Về nhiệm vụ: đơn vị chuyên trách quản lý rủi ro tại Cục Hải quan chịu sự
72
chỉ đạo nghiệp vụ của Đơn vị chuyên trách QLRR cấp Tổng cục (theo hệ thống
dọc) và là đơn vị đầu mối, chủ trì về công tác thu thập, xử lý thông tin và phân
tích, đánh giá rủi ro để định hướng, điều tiết hoạt động kiểm tra, giám sát hải
quan trong phạm vi toàn Cục.
Tại Chi cục Hải quan: Bộ phận chuyên trách QLRR được tổ chức theo mô
hình linh hoạt, phù hợp với đặc điểm riêng của từng Cục và Chi cục Hải quan,
theo hướng bổ sung quyền và nhiệm vụ của cấp này nhằm đáp ứng yêu cầu triển
khai mở rộng QLRR trong các khâu hoạt động nghiệp vụ hải quan.
- Chuẩn hóa tiêu chuẩn cán bộ, công chức chuyên trách quản lý rủi ro; xây
dựng triển khai kế hoạch luân chuyển cán bộ làm công tác quản lý rủi ro phù hợp.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý rủi ro trên cơ sở
kết hợp chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ở trong nước và nước ngoài.
- Bổ sung biên chế cán bộ, công chức làm công tác QLRR từ cấp Cục đến Chi
cục, trên cơ sở cơ cấu lại biên chế làm việc tại các lĩnh vực, các khâu nghiệp
vụ phù
hợp với thủ tục hải quan điện tử và tiến trình cải cách, hiện đại hóa hải quan.
+ Lộ trình thực hiện:
Từ nay đến năm 2025, tập trung hoàn thiện tổ chức bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị chuyên ừách QLRR tại 03 cấp: Tổng cục, Cục Hải quan và
Chi cục Hải quan; triển khai cơ chế luân chuyển cán bộ, công chức chuyên trách
quản lý rủi ro. Những năm tiếp theo (đến năm 2020), thực hiện việc cơ cấu lại
biên chế, chuẩn hóa tiêu chuẩn cán bộ, công chức chuyên trách quản lý rủi ro.
+ Tác động của giải pháp:
Nâng tầm địa vị pháp lý, phát ữiển năng lực của đem vị chuyên trách
QLRR tại các cấp, vừa đảm bảo yêu cầu hệ thống, chuyên nghiệp, chuyên sâu,
vừa đáp ứng yêu câu QLRR đặc thù vừa đáp ứng các đòi hỏi của hội nhập quốc
tế và cải cách hiện đại hóa hải quan.
73
4.2.6. Cải cách bộ máy, phân công nhiệm vụ công chức hải quan làm nghiệp
vụ chuyên sâu về quản lý rủi ro
Để đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa hải quan Việt Nam nói chung Cục Hải
quan Hà Nội nói riêng, trên nền tảng đó tích cực QLRR, bộ máy tổ chức ngành
hải quan nói chung, bộ máy thực hiện QLRR nói riêng phải được đổi mới theo
hướng xây dựng Hải quan thành lực lượng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu
và hiện đại, hoạt động minh bạch, liêm chính và có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu
cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nước. Muốn vậy, cần tích
cực triển khai các giải pháp:
* Rà soát và củng cố lại bộ máy tổ chức của ngành hải quan:
- Cụ thể hóa Luật Hải quan vào các quy trình hoạt động nghiệp vụ, rà soát
toàn bộ hệ thống văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động hải quan để xác
định rõ khu vực quản lý, xác định đúng thẩm quyền trách nhiệm của các tổ chức
hải quan và trách nhiệm các cá nhân công chức hải quan để thực hiện theo Luật
định. Rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp quy có liên
quan đến bộ máy quản lý Hải quan;
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu kiện toàn bộ máy tổ chức gắn với phân công,
phân cấp rõ ràng, cụ thể giữa chức năng, quyền hạn và trách nhiệm ở các cấp và
từng cấp trong Ngành, trong đó cấp Tổng cục chủ yếu thực hiện nhiệm vụ tham
mưu, chỉ đạo điều hành, cấp cục Hải quan địa phương thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, đôn đốc thực hiện, cấp cửa khẩu và các đội kiểm soát làm nhiệm vụ tác
nghiệp cụ thể nhằm đảm bảo yêu cầu thực thi nhiệm vụ thông suốt, nhanh, đúng
pháp luật, hạn chế sơ hở.
- Sắp xếp, điều chỉnh mô hình tổ chức bộ máy theo hướng tinh giảm đầu
mối, cụ thể là:
+ Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của Cục theo hướng giảm bớt các đầu mối
trung gian, mở rộng cơ chế điều hành theo trực tuyến.
74
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải cách thủ tục hải quan nhằm tạo
môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động xuất, nhập khẩu, đầu tư, du lịch, phát
triển giao lưu văn hóa với bên ngoài. Đẩy nhanh tiến trình cải cách thủ tục hải
quan theo hướng đơn giản hóa, hài hòa hóa thủ tục hải quan theo các chuẩn mực
quốc tế nhằm thực hiện thông quan hàng hóa nhanh chóng. Đảm bảo 85 – 90%
hàng hóa xuất, nhập khẩu được giải phóng trong ngày.
* Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan hải quan:
- Hoàn tất lộ trình, chuẩn bị các điều kiện liên quan cần thiết về cơ sở pháp
lý, về phương tiện kỹ thuật, về nhân lực… để tiếp tục tham gia và thực hiện các
Điều ước quốc tế về hải quan và thực hiện các cam kết của nước thành viên.
- Thúc đẩy nhanh tiến độ đầu tư, thực hiện hiện đại hóa hoạt động hải quan,
ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu thủ tục hải quan, trước hết ở những
địa bàn và khu vực quản lý hải quan trọng điểm.
* Tăng cường phối hợp với các cơ quan khác
- Phối hợp với các ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương ngăn chặn buôn
lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới; Phát hiện và xử lý kịp thời
các
trường hợp gian lận thương mại nhằm thực hiện đúng chính sách kinh tế, chính
sách
xuất nhập khẩu, chính sách thuế, chính sách an ninh của Nhà nước.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan trong việc ban
hành văn bản hướng dẫn. Kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập trong
quá trình thực thi nhiệm vụ để sửa đổi hoặc báo cáo và đề xuất ý kiến với các cơ
quan nhà nước và Chính phủ kịp thời xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách và chỉ
đạo giải quyết.
4.2.7. Giải pháp gắn liền với tình hình mới của Cục hải quan Hà Nội
Virus Corona đang bùng phát khắp toàn cầu đã và đang tiếp tục mang đến
những thiệt hại nặng nề cho nhiều lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa.
Trước tình hình đó, Cục Xuất nhập khẩu Hà Nội đang theo dõi sát sao
75
tình hình bệnh dịch viêm phổi do virus Corona gây ra để đánh giá khả năng tác
động tới quản lý rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Để có thể quản lý rủi ro trong xuất nhập khẩu hàng hóa Cục Hải quan Hà
Nội cần:
- Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, phối hợp với các bộ, ngành
trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến quản lý rủi ro hàng hóa xuất
nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là các thị trường đang ảnh hưởng từ dịch, cập nhật
thông tin, số liệu báo cáo lãnh đạo Bộ Tài chính, Chính phủ phục vụ công các
chỉ đạo, điều hành liên quan đến phòng chống dịch bệnh.
- Cục hải quan Hà Nội chỉ đạo các chi cục trực thuộc giải quyết thủ tục
hải quan theo quy định. Trong đó, lưu ý phối hợp với các cơ quan chức năng tại
cửa khẩu quản lý chặt chẽ việc di chuyển phương tiện vận chuyển và người điều
khiển phương tiện vận chuyển chuyên chở hàng hóa (không có hành khách)
trong địa bàn hoạt động hải quan đảm bảo phòng ngừa các rủi ro có thể lây
nhiễm dịch bệnh.
76
KẾT LUẬN
QLRR là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ và
thông lệ nhằm giúp cơ quan hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lý để tập
trung quản lý có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi
ro.
QLRR đem lại cho hải quan nhiều lợi ích mà nổi bật là tác dụng cân bằng giữa
kiểm soát hiệu quả và tạo thuận lợi cho thương mại. Song QLRR là một kỹ thuật
hiện đại mà việc áp dụng nó một cách hiệu quả đòi hỏi phải có những điều kiện,
quy trình, thông tin và con người chuẩn hóa.
Từ khi triển khai thực hiện Luật Hải quan (năm 2001), nhất là từ khi thực hiện
Luật sửa đổi bổ sung Luật Hải quan (2005) đến nay ngành hải quan Việt Nam
nói chung và Cục Hải quan Hà Nội nói riêng đã làm được nhiều việc như ban
hành và thực hiện các quy chế cần thiết, áp dụng bộ tiêu chí rủi ro, thành lập
các
bộ phận QLRR, bước đầu hình thành hệ thống bảo đảm thông tin,…
Tuy nhiên, do là một kỹ thuật mới và thời gian triển khai chưa lâu nên
QLRR từ cấp Cục đến các Chi cục đều gặp nhiều bỡ ngỡ, chưa hình thành được
phong cách làm việc mới cũng như chưa phát huy tối đa hiệu quả của phương
pháp, còn một số yếu kém cần phải khắc phục. Nhưng có thể khẳng định rằng,
QLRR đã góp phần đắc lực để hải quan Cục Hải quan Hà Nội thực hiện mục
tiêu phấn đấu trở thành cơ quan hải quan hiện đại, chuyên nghiệp, cung cấp
những dịch vụ hải quan chất lượng cao cho cộng đồng các doanh nghiệp XNK
trên địa bàn, tạo thuận lợi thương mại, đầu tư, góp phần vào sự tăng trưởng kinh
tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước ở tỉnh nhà.
Để QLRR được triển khai hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý hải quan cả về phương diện kiểm soát lẫn tạo thuận lợi cho thương mại, cần
đẩy mạnh QLRR theo hướng áp dụng trong tất cả các khâu của quá trình quản lý
hải quan, giảm thiểu rủi ro, gắn thực hiện hiệu quả QLRR với việc xây dựng nền
77
tảng QLRR do Hiệp ước Kyoto khuyến nghị và hòa nhịp với tiến trình hiện đại
hóa hải quan Việt Nam, triển khai đồng bộ QLRR về phương diện chủng loại
hàng hóa XNK,… Phù hợp với định hướng đó nên ưu tiên thực hiện các giải
pháp áp dụng đồng bộ khung pháp lý chế định hoạt động hải quan theo quy trình
quản trị rủi ro, tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hải quan liên quan đến hàng
hóa
xuất, nhập khẩu theo hướng quản trị rủi ro, nâng cấp và ứng dụng hệ thống
thông tin phù hợp với yêu cầu phân tích. cải cách bộ máy quản lý hải quan phù
hợp với yêu cầu mới, nâng cao năng lực cán bộ thực hiện quản trị rủi ro, đầu tư
cơ sở vật chất cần thiết cho quản trị rủi ro, tăng cường quan hệ phối hợp và hợp
tác quốc tế trong quản trị rủi ro. Với truyền thống nỗ lực đổi mới của đội ngũ
nhân viên hải quan tận tụy, chuyên nghiệp, kết hợp với sự hỗ trợ của phương
pháp QLRR dựa trên cơ sở khoa học Cục Hải quan Hà Nội sẽ tiến hành hiện đại
hóa thành công, góp phần thực hiện hiệu quả quản lý hải quan, đưa nước ta lên
vị thế mới trong hội nhập kinh tế quốc tế.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Ngọc Anh, 2010. Nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh
vực nghiệp vụ hải quan. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội.
2. Vũ Quốc Bảo, 2016. Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan.
Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ Hải quan, Cục Quản lý rủi ro – Tổng cục Hải
quan, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo, 1999. Đại từ điển Tiếng Việt. Hà Nội: NXB Văn
hóa thông tin.
4. Bộ Tài chính, 2013. Quyết định số 2998/QĐ-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý
hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Hà Nội.
5. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 175/TT-BTC ngày 29/11/2013 của Bộ Tài
chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Hà Nội.
6. Bộ Tài chính, 2015. Quyết định số 464/QĐ-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp
vụ hải quan. Hà Nội.
7. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 38/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài
chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Hà Nội.
8. Bộ Tài chính, 2015. Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12/05/2015 của Bộ
Tài chính về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp. Hà Nội.
9. Chính phủ, 2015. Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 14/07/2015 của Thủ tướng
79
Chính phủ. Hà Nội.
10. Chính phủ, 2015. Nghị định số 08/2015/NĐ - CP ngày 21/01/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra giám sát hải quan, kiểm soát hải quan. Hà Nội.
11. Chính phủ, 2011. Quyết định số 448/2011/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 v/v phê
duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020. Hà Nội.
12. Chính phủ, 2015. Quyết định số 464/QĐ-BTC ngày 29/6/2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về ban hành Quy định quản lý rủi ro trong hoạt động
nghiệp vụ hải quan. Hà Nội.
13. Chính phủ, 2008. Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC, ngày 04/07/2008, của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Hà Nội.
14. Chính phủ, 2015. Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm
tra,
giám sát hải quan. Hà Nội.
15. Cục hải quan Hà Nội, 2016-2018. Báo cáo tổng kết của phòng QLRR. Hà
Nội.
16. Nguyễn Khánh Dư, 2017. Quản trị rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại Cục hải quan Hải Phòng. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại học dân lập
Hải Phòng.
17. Đinh Văn Hòa, 2014. Hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động
xuất nhập khẩu tại cục Hải quan Hà Tĩnh. Hà Tĩnh.
18. Quách Đăng Hòa, 2016. Nghiên cứu, xây dựng Khung tiêu chuẩn quản lý rủi
ro của Hải quan Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội.
19. Hội đồng Hợp tác Hải quan Thế giới, 1999. Công ước quốc tế về hài hòa và
đơn giản hóa thủ tục Hải quan, Công ước Kyoto sửa đổi và bổ sung.
20. Song Minh, 2006. Quy trình quản lý rủi ro của Hải quan Liên minh châu Âu.
Nghiên cứu Hải quan, số 1+2. Hà Nội
80
21. Quốc hội, 2014. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014. Hà Nội.
22. Nguyễn Hữu Thân, 1991. Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh. Hà Nội: NXB Thông tin.
23. Thủ tướng Chính phủ, 2015. Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 14/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ. Hà Nội.
24. Tổng cục Hải quan, 2015. Quyết định số 282/QĐ-TCHQ ngày 10/11/2015
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện, áp dụng quản lý
rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Hà Nội.
25. Đoàn Thị Hồng Vân, 2002. Quản trị rủi ro và khủng hoảng. Hà Nội: NXB
Giáo dục.