Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý rủi ro đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Nội
9,484
635
90
61
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC
HẢI QUAN HÀ NỘI
4.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý rủi ro đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu tại Cục hải quan Hà Nội
4.1.1. Quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong bối cảnh mới
Trong những năm qua, công tác quản lý rủi ro của Cục Hải Quan Hà Nội
đã có những bước phát triển nhanh chóng, vai trò của công tác quản lý rủi ro
ngày càng được chú trọng, mở rộng về phạm vi và chuyên sâu về nội dung, kỹ
thuật nghiệp vụ áp dụng trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan, đặc biệt là việc
áp dụng quản lý rủi ro trong thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu (XNK); tạo nền tảng quan trọng cho sự đột phá trong cải cách, điện
tử hóa, tự động hóa thủ tục hải quan nói riêng cũng như công tác quản lý của
ngành Hải quan nói chung.
Tuy nhiên, công tác quản lý rủi ro, Cục Hải Quan nói chung và Cục Hải
Quan Hà Nội nói riêng cũng vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập như: các
quy định về quản lý rủi ro đang được quy định tại nhiều văn bản; một số hoạt
động nghiệp vụ hải quan chưa áp dụng quản lý rủi ro; hạn chế về chất lượng
đánh giá và quản lý doanh nghiệp tuân thủ dẫn đến việc áp dụng kết quả đánh
giá tuân thủ trong quản lý hải quan còn mờ nhạt, chưa đáp ứng được các yêu cầu
tạo thuận lợi trong hoạt động XNK; chất lượng hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro.
Trong bối cảnh mới, dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải
quan, Cục Hải Quan Hà Nội đã phối hợp cùng các đơn vị thực hiện các thông tư
quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Trong năm 2019,
Công tác quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Cục Hải Quan Hà
Nội năm 2019 đã tập trung vào kiểm soát rủi ro đối với việc lợi dụng tờ khai
62
luồng xanh, kiểm soát rủi ro tuyến hàng không, đưa ra các dự báo về gian lận
xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp, vận chuyến trái phép ma túy, tiền chất…
4.1.2. Định hướng hoàn thiện
Mục tiêu đẩy nhanh quá trình QLRR của ngành Hải quan trong quy trình
thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK trong những năm tới là khuyến khích
tuân thủ pháp luật hải quan và các pháp luật có liên quan; phù hợp với tiến
trình
cải cách, hiện đại hóa hải quan; hướng tới các chuẩn mực của Hải quan thế giới
về QLRR; phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước…
QLRR phải là yếu tố cấu thành của quản lý hải quan theo nguyên tắc tuân
thủ. Nói cách khác, hải quan Việt Nam cần nhất quán chuyển từ nặng về kiểm
soát kết quả sang kiểm soát quá trình, nặng về kiểm soát hàng hóa, sang quản lý
hoạt động XNK, nặng về kiểm soát từng chuyến hàng sang hỗ trợ doanh nghiệp
tuân thủ luật pháp hải quan. Trong phương thức quản lý mới, QLRR phải được
áp dụng trong tất cả các khâu của quá trình quản lý hải quan, từ khâu theo dõi,
kiểm tra mọi mặt hoạt động củ doanh nghiệp thông qua hoạt động thu thập
thông tin lẫn kiểm tra quá trình di chuyển của hàng hóa để có căn cứ ứng xử phù
hợp khi quyết định cho hàng hóa thông quan đến quản lý sau thông quan. Như
vậy trọng tâm của triển khai QLRR trong thời gian tới không phải là công chức
kiểm soát ở cửa khẩu mà là công chức thu thập thông tin và công chức phân
tích, xử lý và cung cấp thông tin thuận tiện.
Trong thời gian tới Cục Hải Quan Hà Nội có các định hướng sau:
- Hình thành nền tảng nhận thức thống nhất về công tác quản lý rủi ro
Quản lỷ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan được nhận thức một
cách đầy đủ, thống nhất, trên cơ sở phù hợp với tiêu chuẩn, thông lệ của Hải
quan thế giới và thực tiễn Việt Nam.
Nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của quản lý rủi ro trong hoạt
động nghiệp vụ hải quan; thống nhất về nội dung, kế hoạch, lộ trình triển khai
thực hiện công tác này.
63
Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan
được phố biến rộng rãi trong các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan và trong
cộng đồng doanh nghiệp nâng cao hiệu quả phối hợp trong triển khai thực hiện.
- Tạo hành lang pháp lý và hệ thống quy trình nghiệp vụ áp dụng quản lý
rủi ro hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu triển khai sâu rộng quản lý rủi ro trong các
hoạt động nghiệp vụ hải quan tại Cục Hành lang pháp lý, hệ thống quy trình
nghiệp vụ đang áp dụng về QLRR cơ bản được hoàn thiện, đảm bảo tính thống
nhất từ văn bản Luật, Nghị định, Thông tư đến các văn bản quy định, hướng dẫn
của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
Hình thành cơ chế theo dõi, phản hồi, đánh giá những bất cập về pháp luật,
chính sách, quy trình, thủ tục là kẽ hở mà các đối tượng có thể lợi dụng trong
cơ
chế quản lý của ngành để kiến nghị, điều chỉnh bổ sung kịp thời.
- Tổ chức công tác thu thập, xử lý thông tin đảm bảo yêu cầu cập nhật, chia
sẻ kịp thời, hiệu quả, chuyên nghiệp, chuyên sâu, góp phần tích cực cải cách,
hiện đại hóa hải quan
Hệ thống thông tin, dữ liệu tích hợp tập trung được áp dụng triệt để, hoàn
thiện, đáp ứng yêu cầu trao đổi, chia sẻ thông tin với các Sở, ngành và Hệ thống
thông tin hải quan một cửa quốc gia.
Hoạt động thu thập, xử lý thông tin được tổ chức, kiện toàn theo hướng
chuyên nghiệp, chuyên sâu về nghiệp vụ; hình thành đơn vị đầu mối để điều
phối thống nhất công tác này trong phạm vi toàn Cục.
- Triển khai áp dụng quản lý rủi ro toàn diện và có hệ thống trong các khâu
hoạt động nghiệp vụ hải quan.
Quản lý rủi ro được triển khai mở rộng, đáp ứng yêu cầu triển khai Luật
Quản lý thuế, Luật Hải quan và yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hải quan.
Các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ QLRR từng bước được hoàn thiện, trên
cơ sở nâng cao năng lực phân tích, đánh giá rủi ro, quản lý tuân thủ doanh
nghiệp nhằm tạo bước đột phá trong công tác quản lý hải quan.
64
- Đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin; ứng dụng
các hệ thống thông tin và phần mềm ứng dụng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản
lý rủi ro.
Hệ thống thông tin, dữ liệu tập trung được nâng cấp, ứng dụng đáp ứng đầy
đủ thông tin phục vụ quản lý rủi ro;
Các phần mềm ứng dụng được phát triển, đảm bảo cung cấp đầy đủ chức
năng phân tích, đánh giá rủi ro đáp ứng cho các yêu cầu nghiệp vụ hải quan;
Kết cấu hạ tầng mạng đảm bảo việc đồng bộ hóa dữ liệu và thông suốt hệ
thống, đề xuất khắc phục cơ bản các lỗi hệ thống và tắc nghẽn đường truyền dữ
liệu.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chuyên
trách quản lý rủi ro ở cấp Cục và Chi cục Hải quan và đơn vị thu thập, xử lý
thông tin, quản lý rủi ro ở các đơn vị nghiệp vụ chuyên môn thuộc Cục (Đội
Kiểm soát Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan) vừa đảm bảo tính hệ
thống, vừa đảm bảo tính đặc thù, đáp ứng tiến trình hội nhập quốc tế và cải cách
hiện đại hóa hải quan.
Các đơn vị chuyên trách QLRR được kiện toàn theo hướng chuyên nghiệp,
chuyên sâu về nghiệp vụ, đảm bảo về số lượng, chất lượng của CBCC, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống đơn vị chuyên trách QLRR được hoàn
thiện theo hướng đảm nhận vai trò chủ trì thực hiện công tác thu thập, xử lý
thông tin và phân tích, đánh giá rủi ro, tạo ra nền tảng thông tin để thống
nhất,
định hướng hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát theo rủi ro được xác định
trong từng lĩnh vực hải quan;
Các đơn vị nghiệp vụ chuyên môn (Đội Kiểm soát Hải quan, Chi cục Kiểm
tra sau thông quan) xây dựng, củng cố bộ phận nghiệp vụ thu thập, xử lý thông
tin, quản lý rủi ro đảm bảo yêu cầu vừa tiếp nhận, chia sẻ thông tin với đơn vị
chuyên trách thông tin nghiệp vụ và quản lý rủi ro vừa trực tiếp thực hiện áp
dụng quản lý rủi ro phù hợp với nghiệp vụ đặc thù.
65
Đến năm 2025, toàn bộ số cán bộ, công chức sẽ được đào tạo kiến thức cơ
bản về QLRR; trong đó, trên 70% cán bộ, công chức làm công tác chuyên trách
quản lý rủi ro có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu, có khả năng chủ động và độc
lập thực hiện được nhiệm vụ công tác được giao.
4.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Nội
4.2.1. Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện quản lý rủi ro
* Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ QLRR:
- Áp dụng QLRR vào quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK đã
giảm đáng kể yếu tố chủ quan, tùy tiện, tư lợi trong công tác kiểm tra hải quan.
Tuy nhiên, QLRR không có nghĩa là tự động hóa không cần cán bộ tác nghiệp
cụ thể. Ngược lại còn đòi hỏi một đội ngũ cán bộ hải quan có trình độ chuyên
môn cao hơn, nhất là trình độ tri thức và phương pháp làm việc hiệu quả hơn.
Chính vì vậy cần tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để có được đội ngũ cán bộ,
công chức hải quan đáp ứng yêu cầu. Thời gian qua Cục Hải quan Hà Nội đã có
nhiều nỗ lực thực hiện bồi dưỡng cán bộ, nhưng cho đến nay việc đào tạo này
còn bất cập so với yêu cầu. Để xây dựng đội ngũ cán bộ QLRR thành thạo cần
thực hiện các giải pháp sau:
- Cải tiến phương thức đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của ngành Hải
quan. Kết hợp giữa cử cán bộ đi đào tạo tại các trường lớp chính quy với việc
rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ tại cơ sở, đơn vị công tác. Coi trọng việc truyền
đạt, hướng dẫn của cán bộ quản lý, cán bộ có kinh nghiệm lâu năm đối với cán
bộ trẻ, mới vào ngành công tác. Nên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ QLRR tại
nơi công tác để thu hút lượng lớn cán bộ theo học. Muốn vậy cần thay đổi cách
sử dụng kinh phí đào tạo, giao kinh phí cho cấp cơ sở chủ động đào tạo nhiều
hơn, đồng thời hỗ trợ cơ sở đào tạo cán bộ thông qua việc soạn thảo, cung cấp
đầy đủ tài liệu bồi dưỡng và giảng viên có trình độ và phương pháp bồi dưỡng
66
thực hành tốt. Có thể tuyển chọn giảng viên từ những cán bộ thực hành QLRR
thành thạo ở các cơ quan hải quan khác nhau. Tăng cường tìm kiếm sự hỗ trợ
của nước ngoài cho hoạt động đào tạo ở cơ sở.
- Nâng cao trình độ nghiệp cụ cán bộ nên gắn với bố trí cán bộ theo chuyên
sâu, thực hiện luân chuyển cán bộ cần thiết theo yêu cầu nhiệm vụ của ngành và
của từng đơn vị. Tuy nhiên, trong giai đoạn khó khăn ban đầu nên ổn định cán
bộ QLRR ở các khâu công việc then chốt ít nhất là 5 năm, chú trọng nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác, cơ cấu lại lực lượng làm việc giữa các cấp,
giữa
các khâu, giữa các địa bàn làm việc.
- Đầu tư thích đáng sự lãnh đạo và nguồn đảm bảo cho việc đào tạo lại, bồi
dưỡng thường xuyên đối với công chức, xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ,
công chức ngành Hải quan theo các tiêu chuẩn ngạch công chức và tiêu chuẩn
bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức hải quan tương xứng với các nước trong
khu vực về trình độ và yêu cầu. Cần cơ cấu lại các ngạch bậc công chức để giảm
bớt các bất hợp lý về ngạch, bậc lương hiện nay, xây dựng tiêu chuẩn trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn cán bộ quản lý các cấp cho phù hợp với công
việc đảm nhiệm và quỹ tiền lương của Ngành.
- Hoàn thiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan định kỳ theo
các chuyên đề: Hệ thống miêu tả mã hàng hóa của hải quan thế giới, trị giá tính
thuế theo GATT, về công ước KYOTO sửa đổi. về vấn đề sở hữu trí tuệ (TRIP),
xuất xứ hàng hóa (C/O) kiểm tra sau giải phóng hàng, kiểm soát chống buôn lậu,
ngoại ngữ chuyên ngành Hải quan…
* Nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức hải quan:
- Tăng cường công tác giáo dục bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, tính
trung thực, nâng cao trách nhiệm nghề nghiệp gắn với xử lý nghiêm minh các
sai phạm đối với đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan.
- Cần thường xuyên bám sát và quán triệt nghiêm túc chủ trương, cơ chế
67
chính sách của Đảng và Nhà nước để tổ chức thực hiện được thống nhất, đảm
bảo thực hiện đúng theo yêu cầu QLRR. Thường xuyên theo dõi, giám sát và chỉ
đạo thực hiện, đặc biệt đối với cấp cơ sở, nhằm đưa kỹ thuật QLRR thực tiễn
hoạt động quản lý.
- Xây dựng nề nếp làm việc chính quy, hiện đại và tác phong sinh hoạt lành
mạnh để hỗ trợ cho QLRR.
- Xây dựng mối quan hệ cộng đồng trách nhiệm giữa Hải quan, doanh
nghiệp và các tổ chức có liên quan trong việc tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy
hoạt động thương mại và trao đổi thông tin.
- Cải tiến công tác thi đua, phát động các phong trào thi đua yêu nước trong
toàn ngành với phương thức và nội dung thiết thực, phù hợp với hoạt động thực
tiễn của ngành. Phát huy vai trò của các tổ chức đảng, đoàn thể trong việc giáo
dục, động viên cán bộ hưởng ứng thực hiện các cam kết và hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến, tạo sự chuyển biến
tích cực trong mỗi đơn vị, mỗi cá nhân và toàn ngành, thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao cho ngành Hải quan.
* Tạo quan hệ tốt đẹp với đối tác, đối tƣợng quản lý hải quan:
- Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức trong Ngành, cần
có kế hoạch mở lớp đào tạo cho doanh nghiệp và các đối tượng liên quan đến
thủ tục hải quan về những nội dung cần thiết như danh mục hài hòa mô tả về mã
hàng hóa (danh mục HS), về xác định trị giá hải quan theo GATT, về công ước
KYOTO… để đảm bảo các đối tượng này nắm vững và tuân thủ đúng quy định
của pháp luật, mặt khác tạo thuận lợi cho Ngành Hải quan trong quá trình làm
nhiệm vụ. Đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền, giáo dục pháp luật một
cách rộng rãi đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp và nhân dân.
Bên cạnh đó, các cán bộ công chức tại phòng quản lý rủi ro và các cán bộ
công chức chuyên trách tại các Chi cục làm việc kiểm tra hàng hóa bằng máy soi
68
container, các tia phóng xạ… môi trường làm việc ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe cán bộ công chức, vì thế Cục Hải quan Hà Nội, Tổng cục Hải quan cần có
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ công chức làm công tác quản lý rủi ro để họ
chuyên tâm công tác.
4.2.2. Đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc áp dụng quản
lý rủi ro trong qui trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
QLRR chỉ thực sự có chất lượng nếu nhận được sự hỗ trợ của phương tiện
kỹ thuật hiện đại như hệ thống mạng thông tin, các loại máy kiểm tra,… Vì thế,
cân đối tài chính cho đầu tư phục vụ QLRR là giải pháp cấp bách. Có thể ứng
dụng một số giải pháp sau:
- Xây dựng Trung tâm tự động hóa có hệ thống trang thiết bị máy tính và các
thiết bị phụ trợ có khả năng tiếp nhận và xử lý giao dịch điện tử phát sinh từ
khâu
tiếp nhận lược khai, khai báo hải quan, tính thuế, thu thuế, giải phóng hàng,
giám sát
cảng và kho. Để đảm bảo các điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động ổn định của
Trung tâm, cần đầu tư xây dựng hệ thống dự phòng sự cố, bảo mật dữ liệu và xây
dựng hệ thống các biện pháp hữu hiệu chống xâm nhập trái phép.
- Xây dựng mạng diện rộng riêng của Hải quan có khả năng chuyển tín hiệu kết
nối giữa các đơn vị trong ngành với trung tâm tự động hóa. Từng bước xây dựng
mạng kêt nối của Hải quan với ngân hàng, kho bạc, hãng vận chuyển hàng không,
cảng vụ để thực hiện các giao dịch xác nhận việc nộp thuế, giám sát kho hàng…
- Tăng cường thêm trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra hàng hóa xuất nhập
khẩu, hành lý của khách xuất nhập cảnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng
địa
bàn, đáp ứng yêu cầu phát hiện, ngăn chặn hàng cấm, hàng lậu, trước mắt nên tập
trung trang bị máy soi và hệ thống soi ngầm kiểm tra hàng hóa.
- Xây dựng chương trình phần mềm máy vi tính phù hợp với hệ thống quy
trình thủ tục hải quan. Chương trình phần mềm này phải có khả năng kế thừa,
tương thích và phát triển từ các hệ thống tin học nghiệp vụ đã triển khai trong
69
ngành, có khả năng vận hành trên mạng diện rộng, với các chức năng phù hợp
với các loại hình thủ tục cảng biển, hàng không, đường bộ… đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu đa dạng của công tác quản lý hải quan, được thiết kế đủ các chức
năng cho các cơ quan có liên quan như doanh nghiệp, các đại lý khai thuế hải
quan, ngân hàng, cảng vụ, hãng vận chuyển, thực hiện giao dịch trên mạng về
thủ tục hải quan.
4.2.3. Tăng cường quan hệ phối hợp với hợp tác quốc tế trong quản lý rủi ro
Hoạt động XNK hàng hóa liên quan đến nhiều đối tác, quá trình diễn ra ngoài
biên giới quốc gia. Để có thông tin về các dối tác và quá trình đó, ngoài việc
tổ
chức mạng lưới tình báo phục vụ hải quan, rất cần hợp tác với các tổ chức quốc
tế
và hải quan các nước để có được lượng thông tin đầy đủ nhất, chi phí thấp nhất.
Muốn vậy, cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế về hải quan trên các lĩnh vực:
- Mở rộng quan hệ với các Tổ chức Hải quan Thế giới và khu vực nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức này, nhất là về phương diện hỗ trợ
chuyên gia đào tạo cho cán bộ hải quan về quy trình, kỹ năng QLRR. Ngoài ra
cần đẩy mạnh hoạt động trao đổi thông tin để thiết kế hệ thống QLRR dựa trên
các chuẩn mực quốc tế ở những khâu phù hợp.
- Tăng cường mở rộng và nâng cao cấp độ quan hệ song phương với hải
quan các nước ASEAN, Hải quan các nước láng giềng và Hải quan một số nước
công nghiệp phát triển để phối hợp hoạt động nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau, học tập trao đổi kinh nghiệm QLRR, tranh thủ sự giúp đỡ về trang thiết bị,
về đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công chức hải quan của họ.
- Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hoàn thiện văn bản pháp
quy, cơ sở vật chất, cơ chế nắm bắt thông tin và lực lượng cán bộ triển khai để
tiếp cận quá trình hài hòa thủ tục hải quan và chia sẻ thông tin, nhất là các
thông
tin về rủi ro.
- Tích cực đề xuất Tổng Cục Hải Quan gửi cán bộ hải quan đi đào tạo và
70
thực tập ở nước ngoài để làm chủ kỹ thuât QLRR hiện đại, coi bộ phận cán bộ
này là nòng cốt dể mở rộng tự đào tạo QLRR.
- Bước đầu trao đổi kinh nghiệm và thiết lập các mối quan hệ thích hợp cho
việc kiểm tra hải quan theo nguyên tắc QLRR ở nước ngoài, nhất là với các
nước có quan hệ ngoại thương nhiều mặt với Việt Nam như Trung Quốc. Hàn
Quốc, Singapore, Thái Lan, EU…
4.2.4. Tập trung thu thập hồ sơ doanh nghiệp, phân tích đánh giá thông tin,
trao đổi thông tin để từ xây dựng các tiêu chí QLRR
Thu thập, xử lý thông tin là một nghiệp vụ không thể thiếu trong nhiều lĩnh
vực, trong đó quan trọng nhất là lĩnh vực công tác quản lý rủi ro về Hải quan.
Thu thập và xử lý thông tin DN sẽ góp phần tạo nền tảng cho việc triển
khai thủ tục Hải quan điện tử, đẩy mạnh tự động hóa Hải quan; tạo thuận lợi cho
hoạt động xuất nhập khẩu, giảm thiểu thủ tục và mức độ kiểm tra, rút ngắn thời
gian thông quan, đồng thời đảm bảo kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong quá
trình tiến hành thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong thời gian tới, Cục nên:
+ Bố trí ít nhất 01 công chức được đào tạo chuyên sâu làm công tác quản lý
rủi ro, giúp cho nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin được phát huy tối đa và
mang lại hiệu quả cao cho từng đơn vị
+ Phân công cán bộ chuyên trách quản lý rủi ro tham gia các lớp tập huấn
nhằm nâng cao trình độ về nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin do Tổng cục và
Cục tổ chức.
+ Phối hợp với các Sở, Ngành để thu thập, trao đổi thông tin để đánh giá
đầy đủ hơn về tình hình hoạt động, tình hình vi phạm pháp luật của doanh
nghiệp, từ đó đề ra phương pháp quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp tốt hơn.
+ Tuyên truyền để doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu có ý