Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị

7,253
894
118
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin đã đang giữ vai trò rất to lớn trong phát triển
kinh tế - hội, không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng kinh tế,
còn kéo theo sự biến đổi trong phƣơng thức sáng tạo của cải, trong lối sống và
duy của con ngƣời. Công nghệ thông tin là chiếc chìa khoá để mở cánh
cổng vào nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm
thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế, phƣơng thức tổ chức và sản xuất, cách tiếp cận
của từng ngƣời tới tri thức, giải trí, phƣơng pháp tƣ duy, giải quyết công việc
và các mối quan hệ trong xã hội. Trong hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc,
việc ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần nâng cao năng lực quản
điều hành của các quan Nhà nƣớc, phục vụ tốt hơn, hiệu quả n cho
ngƣời dân doanh nghiệp góp phần đẩy nhanh tiến trình cải cách hành
chính.
Đảng Nhà nƣớc ta trong nhiều năm qua đã ban nh nhiều chủ
trƣơng, chính sách, văn bản chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động của các quan Nhà nƣớc, thúc đẩy cải cách hành chính nói chung
cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ vChính phủ điện tử; Quyết định số 1819/QĐ-
TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành ngày 26/10/2015 về việc phê duyệt
Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
quan Nhà nƣớc giai đoạn 2016 - 2020. Nghị định Số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, phục vụ ngƣời dân doanh nghiệp
1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công nghệ thông tin đã và đang giữ vai trò rất to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, không chỉ thúc đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong phƣơng thức sáng tạo của cải, trong lối sống và tƣ duy của con ngƣời. Công nghệ thông tin là chiếc chìa khoá để mở cánh cổng vào nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã làm thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế, phƣơng thức tổ chức và sản xuất, cách tiếp cận của từng ngƣời tới tri thức, giải trí, phƣơng pháp tƣ duy, giải quyết công việc và các mối quan hệ trong xã hội. Trong hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan Nhà nƣớc, phục vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn cho ngƣời dân và doanh nghiệp góp phần đẩy nhanh tiến trình cải cách hành chính. Đảng và Nhà nƣớc ta trong nhiều năm qua đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách, văn bản chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, thúc đẩy cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 1819/QĐ- TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành ngày 26/10/2015 về việc phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc giai đoạn 2016 - 2020. Nghị định Số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp
2
ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch các hoạt động của các cơ quan Nhà
nƣớc trên môi trƣờng mạng.
Hệ thống pháp luật, chính sách về bảo hiểm xã hội bao gồm các chế độ:
hƣu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo
hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp. Theo báo cáo năm 2018 của cơ quan Bảo
hiểm xã hội Việt Nam tổng số ngƣời tham gia BHXH bắt buộc là 14,72 triệu
ngƣời chiếm 30,4% lực lƣợng lao động trong độ tuổi; số ngƣời tham gia bảo
hiểm thất nghiệp là 12,68 triệu ngƣời; số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế là 83,5
triệu ngƣời chiếm 88,5% dân số toàn quốc. Trong năm 2018 thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho 177,6 triệu lƣợt ngƣời; giải
quyết lƣơng hƣu, hƣởng BHXH hàng tháng 122.843 ngƣời, giải quyết hƣởng
trợ cấp một lần 810.003 ngƣời; giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, nghĩ
dƣỡng sức phục hồi sức khỏe 9,7 triệu lƣợt ngƣời. Những con số này cho thấy
ngành BHXH là ngành có số lƣợng đối tƣợng phục vụ rất lớn (toàn dân), thời
gian phục vụ lâu dài từ lúc sinh ra cho đến lúc chết, cơ sở dữ liệu (về thông
tin đối tƣợng, quá trình tham gia BHXH, BHYT,BHTN, hồ sơ giám định đề
nghị thanh toán chi phí KCB BHYT…) khổng lồ. Do vậy, đòi hỏi phải điều
hành, quản lý một cách khoa học.
Trong những năm qua việc ứng dụng công nghệ thông tin đƣợc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam đặc biệt quan tâm, bằng việc đầu tƣ lớn cho sở hạ
tầng công nghệ thông tin nhƣ xây dựng hệ thống mạng nội bộ, mạng truyền
dữ liệu diện rộng, trang cấp hệ thống máy chủ, hệ thống máy tính cá nhân cho
cán bộ công chức, viên chức trong toàn ngành. Xây dựng và hoàn thiện các
phần mềm nghiệp vụ. Triển khai thu thập sở dữ liệu thông tin hộ gia
đình tham gia BHXH, BHYT, cấp mã số định danh duy nhất cho ngƣời tham
gia, triển khai giao dịch điện tử, triển khai hệ thống thông tin giám định
2 ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch các hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc trên môi trƣờng mạng. Hệ thống pháp luật, chính sách về bảo hiểm xã hội bao gồm các chế độ: hƣu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Theo báo cáo năm 2018 của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng số ngƣời tham gia BHXH bắt buộc là 14,72 triệu ngƣời chiếm 30,4% lực lƣợng lao động trong độ tuổi; số ngƣời tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 12,68 triệu ngƣời; số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế là 83,5 triệu ngƣời chiếm 88,5% dân số toàn quốc. Trong năm 2018 thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho 177,6 triệu lƣợt ngƣời; giải quyết lƣơng hƣu, hƣởng BHXH hàng tháng 122.843 ngƣời, giải quyết hƣởng trợ cấp một lần 810.003 ngƣời; giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, nghĩ dƣỡng sức phục hồi sức khỏe 9,7 triệu lƣợt ngƣời. Những con số này cho thấy ngành BHXH là ngành có số lƣợng đối tƣợng phục vụ rất lớn (toàn dân), thời gian phục vụ lâu dài từ lúc sinh ra cho đến lúc chết, cơ sở dữ liệu (về thông tin đối tƣợng, quá trình tham gia BHXH, BHYT,BHTN, hồ sơ giám định đề nghị thanh toán chi phí KCB BHYT…) khổng lồ. Do vậy, đòi hỏi phải điều hành, quản lý một cách khoa học. Trong những năm qua việc ứng dụng công nghệ thông tin đƣợc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặc biệt quan tâm, bằng việc đầu tƣ lớn cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin nhƣ xây dựng hệ thống mạng nội bộ, mạng truyền dữ liệu diện rộng, trang cấp hệ thống máy chủ, hệ thống máy tính cá nhân cho cán bộ công chức, viên chức trong toàn ngành. Xây dựng và hoàn thiện các phần mềm nghiệp vụ. Triển khai và thu thập cơ sở dữ liệu thông tin hộ gia đình tham gia BHXH, BHYT, cấp mã số định danh duy nhất cho ngƣời tham gia, triển khai giao dịch điện tử, triển khai hệ thống thông tin giám định
3
BHYT kết nối liên thông dữ liệu với tất cả các sở khám bệnh, chữa bệnh
trên toàn quốc.
Theo báo cáo đánh giá, xếp hạng mức độ sẵn sàng cho phát triển
ứng dụng CNTT Việt Nam (Vietnam ICT Index) của Bộ Thông tin
Truyền thông và Hội Tin học Việt Nam năm 2018. Cơ quan Bảo hiểm xã hội
Việt Nam đƣợc xếp đứng thứ 2 thuộc khối các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có dịch vụ công. Với một số chỉ tiêu cụ thể nhƣ về hạ tầng
kỹ thuật: tỷ lệ các đơn vị trực thuộc kết nối mạng WAN đạt 100%, chỉ số hạ
tầng kỹ thuật, chỉ số an ninh, an toàn thông tin đứng thứ 1; về hạ tầng nhân
lực: tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT, tỷ lệ công chức, viên chức đƣợc hƣớng
dẫn, tập huấn về phần mềm nghiệp vụ, an toàn thông tin đạt 100%, chỉ số hạ
tầng nhân lực CNTT xếp thứ 2.
Tuy nhiên hiện nay, trong toàn ngành BHXH nói chung tại BHXH
tỉnh Quảng Trị nói riêng các quy trình, nghiệp vụ, thủ tục hành chính còn khá
nhiều tác nghiệp thủ công, ứng dụng công ngh thông tin trong cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mới chỉ triển khai thí điểm, sở dliệu thông tin về
ngƣời tham gia BHXH, BHYT còn chƣa đầy đủ, chƣa có sự liên thông dữ liệu
giữa các bộ, ngành liên quan nhƣ ngành Thuế, Lao động, Y tế Chƣa đa
dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ. quan BHXH đã triển khai hệ
thống giao dịch điện tử với đơn vị sử dụng lao động và ngƣời dân. Tuy nhiên
các hoạt động trên vẫn mang tính chất đơn lẻ, mới triển khai thí điểm giao
dịch điện tử TTHC về thu, nộp BHXH, BHYT, giải quyết các chế độ BHXH
ngắn hạn mà chƣa triển khai trên tất cả các TTHC hiện có của ngành BHXH.
Với phân tích trên thể thấy để thực hiện đúng theo chỉ đạo của
Chính phủ tại Thông báo số 288/TB-VPCP ngày 25/7/2014, Thủ tƣớng Chính
phủ yêu cầu Bảo hiểm xã hội Việt Nam cắt giảm 1/3 quy trình, thủ tục; giảm
50% số giờ thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHXH, BHYT,
3 BHYT kết nối liên thông dữ liệu với tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc. Theo báo cáo đánh giá, xếp hạng mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT ở Việt Nam (Vietnam ICT Index) của Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Tin học Việt Nam năm 2018. Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam đƣợc xếp đứng thứ 2 thuộc khối các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có dịch vụ công. Với một số chỉ tiêu cụ thể nhƣ về hạ tầng kỹ thuật: tỷ lệ các đơn vị trực thuộc kết nối mạng WAN đạt 100%, chỉ số hạ tầng kỹ thuật, chỉ số an ninh, an toàn thông tin đứng thứ 1; về hạ tầng nhân lực: tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT, tỷ lệ công chức, viên chức đƣợc hƣớng dẫn, tập huấn về phần mềm nghiệp vụ, an toàn thông tin đạt 100%, chỉ số hạ tầng nhân lực CNTT xếp thứ 2. Tuy nhiên hiện nay, trong toàn ngành BHXH nói chung và tại BHXH tỉnh Quảng Trị nói riêng các quy trình, nghiệp vụ, thủ tục hành chính còn khá nhiều tác nghiệp thủ công, ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến mới chỉ triển khai thí điểm, cơ sở dữ liệu thông tin về ngƣời tham gia BHXH, BHYT còn chƣa đầy đủ, chƣa có sự liên thông dữ liệu giữa các bộ, ngành liên quan nhƣ ngành Thuế, Lao động, Y tế… Chƣa đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ. Cơ quan BHXH đã triển khai hệ thống giao dịch điện tử với đơn vị sử dụng lao động và ngƣời dân. Tuy nhiên các hoạt động trên vẫn mang tính chất đơn lẻ, mới triển khai thí điểm giao dịch điện tử TTHC về thu, nộp BHXH, BHYT, giải quyết các chế độ BHXH ngắn hạn mà chƣa triển khai trên tất cả các TTHC hiện có của ngành BHXH. Với phân tích ở trên có thể thấy để thực hiện đúng theo chỉ đạo của Chính phủ tại Thông báo số 288/TB-VPCP ngày 25/7/2014, Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu Bảo hiểm xã hội Việt Nam cắt giảm 1/3 quy trình, thủ tục; giảm 50% số giờ thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực BHXH, BHYT,
4
BHTN. Phấn đấu chỉ số môi trƣờng kinh doanh của Việt Nam tối thiểu đạt
mức trung bình của nhóm nƣớc ASEAN-4 trên một số chỉ tiêu chủ yếu theo
thông lệ quốc tế đòi hỏi phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hơn
nữa trong cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của ngành
BHXH.
Trƣớc những tồn tại, khó khăn và theo yêu cầu của Chính phủ đối với
ngành BHXH, tác giả lựa chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
giải quyết thủ tục hành chính tại Bảo hiểm hội tỉnh Quảng Trị” làm
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công - Học viện Hành chính Quốc gia.
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác ứng dụng công nghệ thông tin của ngành
BHXH nói chung và tại BHXH tỉnh Quảng Trị nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
- Nguyễn Hoàng Phƣơng (2015), Hoàn thin hình cung cp dch
v ca Bo him hi Việt Nam”. Luận văn thạc chuyên ngành Quản
kinh tế - Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội . Luận văn đã khái quát
đƣợc luận chung về hình cung cấp dịch vụ của BHXH nhƣ: Dịch vụ
công; Dịch vụ BHXH gồm dịch vụ BHXH, BHYT, BHTN; Mô hình cung cấp
dịch vụ của BHXH; các yếu tố ảnh hƣởng đến hình cung cấp dịch đã
đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện mô hình cung cấp dịch vụ công của
quan BHXH.
- Lê Châu Long (2015), ng dng CNTT trong ci cách th tc hành
chính tnh Qung Trị”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Luận
văn đã hệ thống hóa những các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động ứng
dụng CNTT trong cải cách TTHC. Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng
CNTT trong cải cách TTHC các quan hành chính Nhà nƣớc tại tỉnh
Quảng Trị. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng ứng dụng
CNTT trong cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4 BHTN. Phấn đấu chỉ số môi trƣờng kinh doanh của Việt Nam tối thiểu đạt mức trung bình của nhóm nƣớc ASEAN-4 trên một số chỉ tiêu chủ yếu theo thông lệ quốc tế đòi hỏi phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hơn nữa trong cải cách thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của ngành BHXH. Trƣớc những tồn tại, khó khăn và theo yêu cầu của Chính phủ đối với ngành BHXH, tác giả lựa chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công - Học viện Hành chính Quốc gia. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác ứng dụng công nghệ thông tin của ngành BHXH nói chung và tại BHXH tỉnh Quảng Trị nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu - Nguyễn Hoàng Phƣơng (2015), “Hoàn thiện mô hình cung cấp dịch vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế - Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà nội . Luận văn đã khái quát đƣợc lý luận chung về mô hình cung cấp dịch vụ của BHXH nhƣ: Dịch vụ công; Dịch vụ BHXH gồm dịch vụ BHXH, BHYT, BHTN; Mô hình cung cấp dịch vụ của BHXH; các yếu tố ảnh hƣởng đến mô hình cung cấp dịch và đã đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện mô hình cung cấp dịch vụ công của cơ quan BHXH. - Lê Châu Long (2015), “Ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Quảng Trị”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Luận văn đã hệ thống hóa những các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC. Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC ở các cơ quan hành chính Nhà nƣớc tại tỉnh Quảng Trị. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
5
- Trần Ngọc Liên (2017), ng dng công ngh thông tin ti các S
thuc tnh Quảng Nam trong điều kin hiện đại hóa hành chính”. Luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quảncông. Luận văn đã đƣa ra đƣợc các luận về
TTHC, cải cách TTHC, đã chra làm những hạn chế, tồn tại về ứng
dụng CNTT và đƣa ra các quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện ứng
dụng CNTT trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc.
- Nguyễn Thị Phƣơng Mai (2014), “Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp thông tin, dịch vụ phục vụ
người dân đơn vị sử dụng lao động về BHXH, BHYT trên địa bàn thành
phố Hà Nội”. Đề tài khoa học cấp ngành BHXH. Đề tài đã xây dựng đƣợc mô
hình đồng bộ dữ liệu tập trung tại BHXH thành phố Nội từ dữ liệu của
BHXH các quận, huyện. Xây dựng mô hình cung cấp thông tin đến ngƣời lao
động, đơn vị sử dụng lao động thông qua hệ thống tin nhắn SMS. Đề xuất các
giải pháp về quy trình, kinh phí thực hiện.
- Nguyễn Đặng Phƣơng Truyền (2015), “Nâng cao chất lượng cung
ứng dịch vụ hành chính công cấp huyện theo chế một cửa liên thông”.
Bài nghiên cứu đăng trên Tạp chí tổ chức Nhà nƣớc. Bài viết đã nêu ra một số
vấn đề chính có liên quan tới dịch vụ hành chính và cơ chế một cửa liên thông
tại cấp huyện, đồng thời chỉ ra những hạn chế trong thực hiện cung ứng dịch
vụ hành chính công ở cấp huyện theo cơ chế một cửa liên thông, ngoài ra còn
đƣa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc cung ứng
dịch vụ hành chính công theo chế một cửa liên thông tại cấp huyện. Tuy
vậy, bài viết vẫn chƣa phân tích sâu các ứng dụng CNTT phục vụ cho việc
nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ công, cũng nhƣ chƣa đƣa ra đƣợc các
giải pháp về ứng dụng CNTT trong cung ứng dịch vụ công của các cơ quan
Nhà nƣớc để thực hiện cơ chế một cửa liên thông điện tử.
5 - Trần Ngọc Liên (2017), “Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở thuộc tỉnh Quảng Nam trong điều kiện hiện đại hóa hành chính”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Luận văn đã đƣa ra đƣợc các lý luận về TTHC, cải cách TTHC, đã chỉ ra và làm rõ những hạn chế, tồn tại về ứng dụng CNTT và đƣa ra các quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc. - Nguyễn Thị Phƣơng Mai (2014), “Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp thông tin, dịch vụ phục vụ người dân và đơn vị sử dụng lao động về BHXH, BHYT trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Đề tài khoa học cấp ngành BHXH. Đề tài đã xây dựng đƣợc mô hình đồng bộ dữ liệu tập trung tại BHXH thành phố Hà Nội từ dữ liệu của BHXH các quận, huyện. Xây dựng mô hình cung cấp thông tin đến ngƣời lao động, đơn vị sử dụng lao động thông qua hệ thống tin nhắn SMS. Đề xuất các giải pháp về quy trình, kinh phí thực hiện. - Nguyễn Đặng Phƣơng Truyền (2015), “Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công ở cấp huyện theo cơ chế một cửa liên thông”. Bài nghiên cứu đăng trên Tạp chí tổ chức Nhà nƣớc. Bài viết đã nêu ra một số vấn đề chính có liên quan tới dịch vụ hành chính và cơ chế một cửa liên thông tại cấp huyện, đồng thời chỉ ra những hạn chế trong thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công ở cấp huyện theo cơ chế một cửa liên thông, ngoài ra còn đƣa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc cung ứng dịch vụ hành chính công theo cơ chế một cửa liên thông tại cấp huyện. Tuy vậy, bài viết vẫn chƣa phân tích sâu các ứng dụng CNTT phục vụ cho việc nâng cao chất lƣợng cung ứng dịch vụ công, cũng nhƣ chƣa đƣa ra đƣợc các giải pháp về ứng dụng CNTT trong cung ứng dịch vụ công của các cơ quan Nhà nƣớc để thực hiện cơ chế một cửa liên thông điện tử.
6
- Báo cáo Hiện đại hóa bảo hiểm hội Việt Nam (2017) thuộc
chƣơng trình hỗ trợ cải cách hành chính và hiện đại hóa của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam. Nhóm nghiên cứu Ngân hàng thế giới (WB).
- Nguyễn Nguyệt Nga (Ngân hàng Thế giới) (2012). Báo cáo Việt
Nam phát triển một hthống bảo hiểm hội hiện đại - Những thách thức
hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải cách trong tương lai. Tác giả đã
chỉ ra những vấn đề quan trọng cần phải đổi mới để phát triển một hệ thống
hƣu trí hiện đại cho Việt Nam nhƣ: Còn yếu về quy hoạch hệ thống công nghệ
thông tin năng lực hỗ trợ. Cần phải một kế hoạch về công nghệ thông
tin đồng bộ để phát triển môi trƣờng thông tin chung cho những nhiệm vụ
chuẩn nhƣ: thu phí bảo hiểm, tính toán trợ cấp hƣu trí, chi trả trợ cấp hƣu trí.
Cần nhiều cố gắng hơn nữa để mở rộng độ bao phủ của hệ thống bảo hiểm bắt
buộc của khu vực tự kinh doanh phi chính thức, tăng cƣờng công bằng,
đảm bảo bền vững tài chính, cũng cố công tác thực thu, thực thi và quản lý.
Các đề tài trên đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về TTHC, cải cách
TTHC, dịch vụ công thực trạng triển khai ứng dụng CNTT của các
quan Nhà nƣớc. Hầu hết các đề tài đều đã đƣa ra các giải pháp về các nội
dung nhƣ là: về cơ chế chính sách, tài chính, nguồn nhân lực, hạ tầng CNTT,
sự quan tâm của lãnh đạo quan một số giải pháp khác. Tuy nhiên, các
giải pháp này mới chỉ mang tính định hƣớng mà chƣa có các giải pháp cụ thể
về yêu cầu kỹ thuật, tính đồng bộ trong việc triển khai các ứng dụng CNTT về
cả hệ thống phần cứng và phần mềm CNTT. Các đề tài cũng chƣa đề cập đến
việc xây dựng các ứng dụng phần mềm, dữ liệu, đầu tƣ cơ sở hạ tầng CNTT
phải tuân theo kiến trúc chung của Chính phủ điện tử, sự chia sẻ, kết nối
dữ liệu giữa các bộ, ngành liên quan trong danh mục các sở dữ liệu quốc
gia.
6 - Báo cáo “Hiện đại hóa bảo hiểm xã hội Việt Nam” (2017) thuộc chƣơng trình hỗ trợ cải cách hành chính và hiện đại hóa của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Nhóm nghiên cứu Ngân hàng thế giới (WB). - Nguyễn Nguyệt Nga (Ngân hàng Thế giới) (2012). Báo cáo “Việt Nam phát triển một hệ thống bảo hiểm xã hội hiện đại - Những thách thức hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải cách trong tương lai”. Tác giả đã chỉ ra những vấn đề quan trọng cần phải đổi mới để phát triển một hệ thống hƣu trí hiện đại cho Việt Nam nhƣ: Còn yếu về quy hoạch hệ thống công nghệ thông tin và năng lực hỗ trợ. Cần phải có một kế hoạch về công nghệ thông tin đồng bộ để phát triển môi trƣờng thông tin chung cho những nhiệm vụ chuẩn nhƣ: thu phí bảo hiểm, tính toán trợ cấp hƣu trí, chi trả trợ cấp hƣu trí. Cần nhiều cố gắng hơn nữa để mở rộng độ bao phủ của hệ thống bảo hiểm bắt buộc và của khu vực tự kinh doanh phi chính thức, tăng cƣờng công bằng, đảm bảo bền vững tài chính, cũng cố công tác thực thu, thực thi và quản lý. Các đề tài trên đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về TTHC, cải cách TTHC, dịch vụ công và thực trạng triển khai ứng dụng CNTT của các cơ quan Nhà nƣớc. Hầu hết các đề tài đều đã đƣa ra các giải pháp về các nội dung nhƣ là: về cơ chế chính sách, tài chính, nguồn nhân lực, hạ tầng CNTT, sự quan tâm của lãnh đạo cơ quan và một số giải pháp khác. Tuy nhiên, các giải pháp này mới chỉ mang tính định hƣớng mà chƣa có các giải pháp cụ thể về yêu cầu kỹ thuật, tính đồng bộ trong việc triển khai các ứng dụng CNTT về cả hệ thống phần cứng và phần mềm CNTT. Các đề tài cũng chƣa đề cập đến việc xây dựng các ứng dụng phần mềm, dữ liệu, đầu tƣ cơ sở hạ tầng CNTT phải tuân theo kiến trúc chung của Chính phủ điện tử, có sự chia sẻ, kết nối dữ liệu giữa các bộ, ngành liên quan trong danh mục các cơ sở dữ liệu quốc gia.
7
Mặc dù ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc nói
chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng đã có nhiều đề tài nghiên cứu.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu cho thấy đến nay vẫn chƣa có một đề tài nào đặt vấn
đề nghiên cứu ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC của ngành Bảo hiểm
xã hội và tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Nghiên cứu cơ sở luận thực tiễn nhằm đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cho
ngành BHXH và tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về ứng dụng
CNTT trong cải cách thủ tục hành chính của các quan Nhà nƣớc của
ngành BHXH.
+ Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong giải
quyết thủ tục hành chính tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
+ Làm rõ các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính
cho ngành BHXH và tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
+ Hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính, các
quy trình, nghiệp vụ, các thủ tục hành chính đƣợc tin học hóa tại BHXH tỉnh
Quảng Trị. c yếu tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng CNTT trong giải quyết
thủ tục hành chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.
7 Mặc dù ứng dụng CNTT vào hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng đã có nhiều đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, qua tìm hiểu cho thấy đến nay vẫn chƣa có một đề tài nào đặt vấn đề nghiên cứu ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC của ngành Bảo hiểm xã hội và tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cho ngành BHXH và tại BHXH tỉnh Quảng Trị. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan Nhà nƣớc và của ngành BHXH. + Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại BHXH tỉnh Quảng Trị. + Làm rõ các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cho ngành BHXH và tại BHXH tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: + Hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính, các quy trình, nghiệp vụ, các thủ tục hành chính đƣợc tin học hóa tại BHXH tỉnh Quảng Trị. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.
8
+ Về thời gian: Thu thập số liệu từ 2016-2018 đề xuất giải pháp
chiến lƣợc phát triển ngành BHXH đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
+ Về nội dung: Phân tích, đánh g hiện trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết TTHC của toàn ngành BHXH. Số liệu minh họa thu
thập từ quan BHXH tỉnh Quảng Trị. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cho ngành
BHXH và tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp thu thập thông tin:
Nghiên cứu tài liệu: Về hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động
ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính ngành BHXH; nghiên
cứu quy trình, nghiệp vụ, thủ tục hành chính đƣợc tin học hóa của ngành
BHXH; nghiên cứu báo cáo về tình hình ứng dụng CNTT của ngành BHXH.
Quan sát: Quan sát các quy trình, nghiệp vụ, thủ tục hành chính đƣợc
tin học hóa thực hiện tại BHXH tỉnh Quảng Trị.
+ Phƣơng pháp phân tích, xử số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập
đƣợc từ cơ quan BHXH tỉnh Quảng Trị, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp,
xử lý số liệu để có những đánh giá khách quan về ứng dụng CNTT trong giải
quyết thủ tục hành chính tại BHXH tỉnh Quảng Trị từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt luận: Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở luận của việc
ứng dụng CNTT trong cải cách, giải quyết TTHC của các cơ quan Nhà nƣớc
và của ngành BHXH. Đi sâu làm rõ một số vấn đề về: TTHC, cải cách TTHC,
các chủ trƣơng của Đảng, các sở pháp của Nhà nƣớc quy định về ứng
dụng CNTT, về thực hiện chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa điện
tử trong giải quyết TTHC.
8 + Về thời gian: Thu thập số liệu từ 2016-2018 và đề xuất giải pháp chiến lƣợc phát triển ngành BHXH đến năm 2020 tầm nhìn 2030. + Về nội dung: Phân tích, đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC của toàn ngành BHXH. Số liệu minh họa thu thập từ cơ quan BHXH tỉnh Quảng Trị. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính cho ngành BHXH và tại BHXH tỉnh Quảng Trị. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu + Phƣơng pháp thu thập thông tin: Nghiên cứu tài liệu: Về hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính ngành BHXH; nghiên cứu quy trình, nghiệp vụ, thủ tục hành chính đƣợc tin học hóa của ngành BHXH; nghiên cứu báo cáo về tình hình ứng dụng CNTT của ngành BHXH. Quan sát: Quan sát các quy trình, nghiệp vụ, thủ tục hành chính đƣợc tin học hóa thực hiện tại BHXH tỉnh Quảng Trị. + Phƣơng pháp phân tích, xử lý số liệu: Dựa trên các số liệu thu thập đƣợc từ cơ quan BHXH tỉnh Quảng Trị, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu để có những đánh giá khách quan về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại BHXH tỉnh Quảng Trị từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc ứng dụng CNTT trong cải cách, giải quyết TTHC của các cơ quan Nhà nƣớc và của ngành BHXH. Đi sâu làm rõ một số vấn đề về: TTHC, cải cách TTHC, các chủ trƣơng của Đảng, các cơ sở pháp lý của Nhà nƣớc quy định về ứng dụng CNTT, về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải quyết TTHC.
9
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã đề ra những giải
pháp trong giải quyết TTHC. Nhằm phục vụ tốt cho tổ chức, doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng lao động và công dân theo hƣớng thuận tiện, đơn giản, nhanh
chóng khi giải quyết chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; cải thiện môi
trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Những giải pháp
của luận văn góp phần đƣa ra các gợi ý để đƣa vào chiến lƣợc phát triển
ngành BHXH đến năm 2020 tầm nhìn 2030; Kế hoạch khung kiến trúc
Chính phủ điện tử của ngành BHXH.
Luận văn thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ
kết, tổng kết, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong công tác cải cách
hành chính của ngành BHXH.
Luận văn cũng có thể sử dụng làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho việc
nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về BHXH trong tƣơng lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần m đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng.
Chƣơng 1. sở lý luận thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong
giải quyết thủ tục hành chính ngành BHXH.
Chƣơng 2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành
chính của ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
Chƣơng 3. Giải pháp ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành
chính của nnh BHXH.
9 Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã đề ra những giải pháp trong giải quyết TTHC. Nhằm phục vụ tốt cho tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và công dân theo hƣớng thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng khi giải quyết chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN; cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Những giải pháp của luận văn góp phần đƣa ra các gợi ý để đƣa vào chiến lƣợc phát triển ngành BHXH đến năm 2020 tầm nhìn 2030; Kế hoạch và khung kiến trúc Chính phủ điện tử của ngành BHXH. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong công tác cải cách hành chính của ngành BHXH. Luận văn cũng có thể sử dụng làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về BHXH trong tƣơng lai. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng. Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính ngành BHXH. Chƣơng 2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính của ngành BHXH tỉnh Quảng Trị. Chƣơng 3. Giải pháp ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính của ngành BHXH.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH BHXH
1.1. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
1.1.1. Thủ tục hành chính
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ban hành ngày 8/6/2010 của Chính
phủ thì TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do
quan Nhà nƣớc, ngƣời thẩm quyền quy định để giải quyết một công
việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình
tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc, ngƣời
có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách
việc thực hiện các thủ tục hành chính.
Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý,
hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính;
loại bỏ những rƣờm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó
khăn cho ngƣời dân và doanh nghiệp.
1.1.3. Thủ tục hành chính và cải cách TTHC ngành BHXH
1.1.3.1. Thủ tục hành chính ngành BHXH
Thủ tục hành chính ngành BHXH là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ
và yêu cầu, điều kiện để giải quyết một công việc cụ thể của cá nhân, tổ chức
theo quy định của pháp luật về BHXH.
Các TTHC đƣợc ban hành theo Quyết định số số 772/QĐ-BHXH ngày
16/6/2018 của BHXH Việt Nam về việc công bkèm theo Quyết định này
các thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp;
10 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH BHXH 1.1. Thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính 1.1.1. Thủ tục hành chính Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ban hành ngày 8/6/2010 của Chính phủ thì TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan Nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. 1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các thủ tục hành chính. Ý nghĩa của cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rƣờm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho ngƣời dân và doanh nghiệp. 1.1.3. Thủ tục hành chính và cải cách TTHC ngành BHXH 1.1.3.1. Thủ tục hành chính ngành BHXH Thủ tục hành chính ngành BHXH là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện để giải quyết một công việc cụ thể của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật về BHXH. Các TTHC đƣợc ban hành theo Quyết định số số 772/QĐ-BHXH ngày 16/6/2018 của BHXH Việt Nam về việc công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành chính thay thế trong lĩnh vực thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp;