Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, Hà Nội

3,752
278
107
Yếu tố bản chất bên trong của công việc những ảnh hưởng tích cực
từ công việc lên mỗi người. Chẳng hạn, một số công việc thú vị, đa dạng,
sáng tạo và thách thức sẽ kích thích, thúc đẩy con người phấn đấu.
- Sự thăng tiến
Là những cơ hội phát triển, hoàn thiện bản thân cá nhân trong tổ chức;
có vai trò thúc đẩy người lao động nỗ lực phấn đấu hơn trong công việc để
thăng tiến nhanh hơn, nhận được những khoản tiền lương lớn n, địa vị
cao hơn và nhận được những điều kiện làm việc tốt hơn.
- Sự thừa nhận thành tích
Sự thừa nhận thành tích sự ghi nhận việc hoàn thành tốt một công
việc. Điều này thể nhận được tạo ra từ bản thân từng cá nhân hoặc s
đánh giá của mọi người đặc biệt lãnh đạo tổ chức. Con người được
kích thích mỗi khi kết quả công việc của họ được đánh giá đúng thông qua
những lời khen ngợi khi những kết quả tốt hoặc xử phạt khi không đạt
yêu cầu.
- Sự thành đạt
Đó là s thỏa mãn của bản thân người lao động khi hoàn thành một
công việc, giải quyết một vấn đề nhìn thấy những thành quả tnỗ lực
của mình.
- Trách nhiệm lao động
Là mức độ ảnh hưởng của một người đối với công việc. Mức độ kiểm
soát của một công việc đối với công việcthể bị ảnh hưởng phần nào bởi
quyền hạn và trách nhiệm đi kèm với .
b. Các yếu tố duy t
Các yếu tố này không phải là phần vốn có bên trong công việc mà chúng
liên quan tới điều kiện trong đó công việc được thực hiện. Những yếu tố này
không tạo ra sự tăng năng suất của người lao động. Tuy nhiên, nếu chúng mang
22 Yếu tố bản chất bên trong của công việc là những ảnh hưởng tích cực từ công việc lên mỗi người. Chẳng hạn, một số công việc thú vị, đa dạng, sáng tạo và thách thức sẽ kích thích, thúc đẩy con người phấn đấu. - Sự thăng tiến Là những cơ hội phát triển, hoàn thiện bản thân cá nhân trong tổ chức; có vai trò thúc đẩy người lao động nỗ lực phấn đấu hơn trong công việc để thăng tiến nhanh hơn, nhận được những khoản tiền lương lớn hơn, địa vị cao hơn và nhận được những điều kiện làm việc tốt hơn. - Sự thừa nhận thành tích Sự thừa nhận thành tích là sự ghi nhận việc hoàn thành tốt một công việc. Điều này có thể nhận được tạo ra từ bản thân từng cá nhân hoặc sự đánh giá của mọi người và đặc biệt là lãnh đạo tổ chức. Con người được kích thích mỗi khi kết quả công việc của họ được đánh giá đúng thông qua những lời khen ngợi khi có những kết quả tốt hoặc xử phạt khi không đạt yêu cầu. - Sự thành đạt Đó là sự thỏa mãn của bản thân người lao động khi hoàn thành một công việc, giải quyết một vấn đề và nhìn thấy những thành quả từ nỗ lực của mình. - Trách nhiệm lao động Là mức độ ảnh hưởng của một người đối với công việc. Mức độ kiểm soát của một công việc đối với công việc có thể bị ảnh hưởng phần nào bởi quyền hạn và trách nhiệm đi kèm với nó. b. Các yếu tố duy trì Các yếu tố này không phải là phần vốn có bên trong công việc mà chúng liên quan tới điều kiện trong đó công việc được thực hiện. Những yếu tố này không tạo ra sự tăng năng suất của người lao động. Tuy nhiên, nếu chúng mang
tính tích cực thì thể ngăn ngừa những tổn thất do những hạn chế của công
việc gây ra khi người lao động thực hiện công việc.
- Sự giám sát công việc
Sự lãnh đạo của người quản lý trong công việc tạo động lực cho nhân
viên rất quan trọng. Tuy nhiên, thông thường nhân viên sẽ không dành
nhiều thời gian để quan tâm đến cấp trên của mình, chỉ nghĩ đến cấp
trên khi nào cần hoặc khi cấp trên gây áp lực cho họ.
- Tiền lương
Tiền lương giá cả của hànga sức lao động, được hình thành trên
cơ sở thỏa thuận giữa người lao động người sử dụng lao động thông qua
hợp đồng lao động phù hợp với quan hcung cầu trên thtrường lao động
và phù hợp với quy định của pháp luật về tiền lương.
Ông đưa ra một nhận định đáng ngạc nhiên khi cho rằng tiền lương
nhìn chung không tác dụng tạo động lực cho nhân viên mặc việc
chậm trả lương có thể khiến mọi người bất mãn.
- Các mối quan hệ trong tổ chức
Herzberg cho rằng khi c mối quan hệ của các thành viên trong tập
thể xấu đi, có thể cản trở công việc. Tuy nhiên, các mối quan hệ này tốt
đẹp thì nó cũng không gây ra sự khác biệt đáng kể nào.
- Các điều kiện làm việc
Ông cho rằng, điều kiện làm việc không ảnh hưởng đến kết quả làm
việc của nhóm, miễn khá tốt. Ngược lại, nếu điều kiện làm việc trở
nên tồi tệ hơn thìng việc sẽ bị ảnh hưởng theoớng tiêu cực . Khi điều
kiện làm việc vượt qua mức khá tốt thì chỉ khiến cho công việc khá hơn
đôi chút.
- Các chính sách của tổ chức
Các chính sách do tổ chức ban hành nhằm thực hiện việc quản mọi
hoạt động của t chức. Nếu các chính sách của doanh nghiệp mẫu thuận
23 tính tích cực thì có thể ngăn ngừa những tổn thất do những hạn chế của công việc gây ra khi người lao động thực hiện công việc. - Sự giám sát công việc Sự lãnh đạo của người quản lý trong công việc tạo động lực cho nhân viên là rất quan trọng. Tuy nhiên, thông thường nhân viên sẽ không dành nhiều thời gian để quan tâm đến cấp trên của mình, mà chỉ nghĩ đến cấp trên khi nào cần hoặc khi cấp trên gây áp lực cho họ. - Tiền lương Tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao động, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường lao động và phù hợp với quy định của pháp luật về tiền lương. Ông đưa ra một nhận định đáng ngạc nhiên khi cho rằng tiền lương nhìn chung không có tác dụng tạo động lực cho nhân viên mặc dù việc chậm trả lương có thể khiến mọi người bất mãn. - Các mối quan hệ trong tổ chức Herzberg cho rằng khi các mối quan hệ của các thành viên trong tập thể xấu đi, nó có thể cản trở công việc. Tuy nhiên, các mối quan hệ này tốt đẹp thì nó cũng không gây ra sự khác biệt đáng kể nào. - Các điều kiện làm việc Ông cho rằng, điều kiện làm việc không ảnh hưởng đến kết quả làm việc của nhóm, miễn là nó khá tốt. Ngược lại, nếu điều kiện làm việc trở nên tồi tệ hơn thì công việc sẽ bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực . Khi điều kiện làm việc vượt qua mức khá tốt thì nó chỉ khiến cho công việc khá hơn đôi chút. - Các chính sách của tổ chức Các chính sách do tổ chức ban hành nhằm thực hiện việc quản lý mọi hoạt động của tổ chức. Nếu các chính sách của doanh nghiệp mẫu thuận
với mục đích của các bphận cá nhân thì smang lại hậu quxấu.
Việc nhân viên phản đối hay cảm thấy tức giận với một số chính sách hoặc
quyết định được đưa ra từ một phòng , ban nào đó trong tổ chức khá là phổ
biến. Quan điểm này của Herzberg hoàn toàn chính xác bởi chính sách
các quy định quan lý của tchức thcản trở thành vật cản đường,
nhưng khi nhân viên không bị ảnh hưởng của những điều này thì họ sẽ
chẳng nghĩ đến chúng.
- Địa vị
Địa vị t của một nhân trong mối quan hệ với những người
khác. Biểu tượng của địa vị (nchức danh) rất quan trọng. Nhận thức
về sự giảm sút địa vị có thể làm sa sút nghiêm trọng tinh thần làm việc .
Theo Herzberg, hai nhóm yếu tố này tác động khác nhau đến sự
thỏa mãn hay bất mãn của người lao động trong tổ chức.
- Các yếu tố động viên được giải quyết tốt sẽ tạo ra sự thỏa mãn từ đó
động viên người lao động làm việc tích cực, chăm chỉ hơn. Nhưng các yếu
tố này nếu không được giải quyết tốt t sẽ tạo ra tình trạng không thỏa
mãn chứ chưa chắc đã gây ra sự bất mãn.
- Các yếu tố duy trì không tốt sẽ tạo ra sự bất mãn, nếu tốt sẽ tạo tình
trạng không bất mãn chứ chưa chắc có tình trạng thỏa mãn.
Sự ảnh hưởng của các yếu tố tới động lực làm việc được trình bảy như sau:



Ảnh hưởng của các yếu tố
Khi đúng
Khi sai
Khi đúng
Khi sai
Không có sự
bất mãn
Bất mãn
Thỏa mãn
Không thỏa mãn
Không tạo
động lực
Ảnh hưởng
tiêu cực
Tạo động lực
Không có sự
bất mãn
24 với mục đích của các bộ phận và cá nhân thì nó sẽ mang lại hậu quả xấu. Việc nhân viên phản đối hay cảm thấy tức giận với một số chính sách hoặc quyết định được đưa ra từ một phòng , ban nào đó trong tổ chức khá là phổ biến. Quan điểm này của Herzberg là hoàn toàn chính xác bởi chính sách và các quy định quan lý của tổ chức có thể cản trở thành vật cản đường, nhưng khi nhân viên không bị ảnh hưởng của những điều này thì họ sẽ chẳng nghĩ đến chúng. - Địa vị Địa vị là ví trí của một cá nhân trong mối quan hệ với những người khác. Biểu tượng của địa vị (như chức danh) là rất quan trọng. Nhận thức về sự giảm sút địa vị có thể làm sa sút nghiêm trọng tinh thần làm việc . Theo Herzberg, hai nhóm yếu tố này có tác động khác nhau đến sự thỏa mãn hay bất mãn của người lao động trong tổ chức. - Các yếu tố động viên được giải quyết tốt sẽ tạo ra sự thỏa mãn từ đó động viên người lao động làm việc tích cực, chăm chỉ hơn. Nhưng các yếu tố này nếu không được giải quyết tốt thì sẽ tạo ra tình trạng không thỏa mãn chứ chưa chắc đã gây ra sự bất mãn. - Các yếu tố duy trì không tốt sẽ tạo ra sự bất mãn, nếu tốt sẽ tạo tình trạng không bất mãn chứ chưa chắc có tình trạng thỏa mãn. Sự ảnh hưởng của các yếu tố tới động lực làm việc được trình bảy như sau:    Ảnh hưởng của các yếu tố Khi đúng Khi sai Khi đúng Khi sai Không có sự bất mãn Bất mãn Thỏa mãn Không thỏa mãn Không tạo động lực Ảnh hưởng tiêu cực Tạo động lực Không có sự bất mãn
Đây là học thuyết tạo động lực dựa trên cơ sở các yếu tố tạo nên s
thỏa n không thỏa n của con người trong công việc. Theo
Herzberg con người hai loại nhu cầu, về bản thì chúng độc lập với
nhau ảnh hưởng tới hành vi theo những cách khác nhau. Học thuyếty
được sử dụng rộng i đã ch ra những ớng tác động quan trọng của
nhà quản lý đối với người lao động để tăng động lực làm việc của họ.

Victor Vroom cho rằng, hành vi động làm việc của con người
không nhất thiết được quyết định bởi hiện thực nó được quyết định bởi
nhận thức của con người về những kỳ vọng của họ trong tương lai.
Thuyết kỳ vọng của Vroom được xây dựng theo công thức:
Sự động
viên =
Kỳ vọng
x
Phương
tiện x
Tính hấp dẫn của
phần thưởng
- Kỳ vọng: là niềm tin của người lao động cho rằng khi họ nlực làm
việc thì sẽ đem lại kết quả tốt trong công việc.
- Phương tiện: niềm tin rằng kết quả ng việc tốt s dẫn đến phần
thưởng xứng đáng; nhận được đền đáp khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Tính hấp dẫn của phần thưởng: phản ánh mức độ quan trọng của
phần thưởng đối với người thực hiện công việc; được thể hiện qua mối
quan hệ giữa phần thưởng mục tiêu nhân. Tính hấp dẫn của phần
thưởng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố:
a. Sự quan tâm đến những kết quả/ phần thưởng mà cá nhân nhận được
b. Nỗ lực khuyến khích làm việc
c. Hiệu quả công việc đạt được tương xứng với phần thưởng nhận được.
- Sự động viên: là thành quả của 3 yếu tố trên.
Như vậy, học thuyết vọng của Victor Vroom chỉ ra rằng, các
nhân sẽ có động lực làm việc nếu họ tin vào:
25 Đây là học thuyết tạo động lực dựa trên cơ sở các yếu tố tạo nên sự thỏa mãn và không thỏa mãn của con người trong công việc. Theo Herzberg con người có hai loại nhu cầu, về cơ bản thì chúng độc lập với nhau và ảnh hưởng tới hành vi theo những cách khác nhau. Học thuyết này được sử dụng rộng rãi vì đã chỉ ra những hướng tác động quan trọng của nhà quản lý đối với người lao động để tăng động lực làm việc của họ.  Victor Vroom cho rằng, hành vi và động cơ làm việc của con người không nhất thiết được quyết định bởi hiện thực mà nó được quyết định bởi nhận thức của con người về những kỳ vọng của họ trong tương lai. Thuyết kỳ vọng của Vroom được xây dựng theo công thức: Sự động viên = Kỳ vọng x Phương tiện x Tính hấp dẫn của phần thưởng - Kỳ vọng: là niềm tin của người lao động cho rằng khi họ nỗ lực làm việc thì sẽ đem lại kết quả tốt trong công việc. - Phương tiện: là niềm tin rằng kết quả công việc tốt sẽ dẫn đến phần thưởng xứng đáng; nhận được đền đáp khi hoàn thành nhiệm vụ. - Tính hấp dẫn của phần thưởng: phản ánh mức độ quan trọng của phần thưởng đối với người thực hiện công việc; được thể hiện qua mối quan hệ giữa phần thưởng và mục tiêu cá nhân. Tính hấp dẫn của phần thưởng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: a. Sự quan tâm đến những kết quả/ phần thưởng mà cá nhân nhận được b. Nỗ lực khuyến khích làm việc c. Hiệu quả công việc đạt được tương xứng với phần thưởng nhận được. - Sự động viên: là thành quả của 3 yếu tố trên. Như vậy, học thuyết kì vọng của Victor Vroom chỉ ra rằng, các cá nhân sẽ có động lực làm việc nếu họ tin vào:
- Mối quan hệ xác thực giữa các cố gắng và thành tích đạt được
- Thành tích tốt sẽ đem lại cho người lao động phần thưởng xứng đáng
- Phần thưởng mà họ nhận được sẽ làm thỏa mãn những nhu cầu của họ
- Sự mong muốn thỏa mãn của các nhu cầu đủ mạnh để người lao
động có những cố gắng cần thiết.


Theo Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định:
“Viên chức công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc,
hưởng lương từ quỹ lương đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”
Từ đó, cách hiểu về viên chức làm công tác khám chữa bệnh trong các
cơ sở y tế công lập có thế khái quát với những đặc điểm như sau:
- Là công dân Việt Nam
- Tuyển dụng theo vị trí việc làm tại các cơ sở khám chữa bệnh công
lập theo chế độ hợp đồng.
- Được hưởng lương từ quỹ lương của bệnh viện theo các quy định của
pháp luật

Viên chức những người hoạt động của h nhằm cung cấp các
dịch vụ bản, thiết yếu cho người dân như giáo dục, y tế, văn hóa, nghệ
thuật, thể dục, thể thao…Đây những hoạt động quan trọng mà Nnước
phải đứng ra thực hiện khu vực không khả năng thực hiện hoặc
thực hiện không hiệu quả, chínhvậy kết quả hoạt động của viên chức
ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt của đời sống xã hội.
26 - Mối quan hệ xác thực giữa các cố gắng và thành tích đạt được - Thành tích tốt sẽ đem lại cho người lao động phần thưởng xứng đáng - Phần thưởng mà họ nhận được sẽ làm thỏa mãn những nhu cầu của họ - Sự mong muốn thỏa mãn của các nhu cầu đủ mạnh để người lao động có những cố gắng cần thiết.   Theo Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” Từ đó, cách hiểu về viên chức làm công tác khám chữa bệnh trong các cơ sở y tế công lập có thế khái quát với những đặc điểm như sau: - Là công dân Việt Nam - Tuyển dụng theo vị trí việc làm tại các cơ sở khám chữa bệnh công lập theo chế độ hợp đồng. - Được hưởng lương từ quỹ lương của bệnh viện theo các quy định của pháp luật  Viên chức là những người mà hoạt động của họ nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu cho người dân như giáo dục, y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao…Đây là những hoạt động quan trọng mà Nhà nước phải đứng ra thực hiện vì khu vực tư không có khả năng thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả, chính vì vậy kết quả hoạt động của viên chức có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Viên chức động lực m việc sẽ giúp đơn vị hoàn thành mục tiêu
hoạt động, nâng cao hiệu quả công việc phát triển ngày càng vững
mạnh, sức mạnh đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của đời sống hội. Do
vậy, tạo động làm việc cho viên chức trong sự nghiệp công lập việc làm
hết sức có ý nghĩa để nâng cao chất lượng làm việc của viên chức cũng như
hoạt động của tổ chức.
Ngoài những đặc điểm như viên chức nói chung, thì viên chức y tế có
một số đặc điểm riêng mang tính chất đặc thù của ngành.
- Lao động ngành y loại lao động đặc thù, gn vi trách nhim cao
trước sc khe của con người tính mng của người bệnh. lao đng hết
sc khẩn trương giành giật tng giây từng phút trước t thần để cu tính
mạng người bệnh. lao động liên tc c ngày c đêm ảnh hưởng rt nhiu
đến sc khe nhân viên y tế, trực đêm ngủ ngày và ngược lại. Lao động trong
môi trường không thun li, không phù hp với tâm con người. Tiếp xúc
với người bệnh đau đớn, bnh tật, độc hi, lây nhim, hóa cht, cht thi bnh
viện. Là lao động cc nhọc căng thẳng (đứng m nhiu gi, tiếp xúc vi các
bnh nhân lây nhiễm…). Chịu sc ép nng n của luận hội, thái độ
hành vi không đúng của người bệnh người nhà bnh nhân khi không tha
mãn nhu cu ca h trong khi điu kiện đáp ng không , người thy thuc
không th thc hiện được.
- Là loại hình lao động luôn tiếp xúc vi những người có sc khe v th
cht và tinh thần không bình thưởng. Người bệnh người tổn thương về
th cht và tinh thn, h luôn lo lng bc xúc vi tình trng bnh tt ca mình.
vy, h bun phin, cáu gt d phn ng phc tp, nếu như trình độ
nhn thc hiu biết chưa tốt, thiếu giáo dc, thiếu bản lĩnh thì họ s có nhng
hành vi không đúng mực vi thy thuốc. Khi trong gia đình có người b bnh
c nhà lo lắng đưa người bệnh đến cơ sở y tế, h yêu cầu người thy thuc và
27 Viên chức có động lực làm việc sẽ giúp đơn vị hoàn thành mục tiêu hoạt động, nâng cao hiệu quả công việc và phát triển ngày càng vững mạnh, có sức mạnh đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của đời sống xã hội. Do vậy, tạo động làm việc cho viên chức trong sự nghiệp công lập là việc làm hết sức có ý nghĩa để nâng cao chất lượng làm việc của viên chức cũng như hoạt động của tổ chức. Ngoài những đặc điểm như viên chức nói chung, thì viên chức y tế có một số đặc điểm riêng mang tính chất đặc thù của ngành. - Lao động ngành y là loại lao động đặc thù, gắn với trách nhiệm cao trước sức khỏe của con người và tính mạng của người bệnh. Là lao động hết sức khẩn trương giành giật từng giây từng phút trước tử thần để cứu tính mạng người bệnh. Là lao động liên tục cả ngày cả đêm ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe nhân viên y tế, trực đêm ngủ ngày và ngược lại. Lao động trong môi trường không thuận lợi, không phù hợp với tâm lý con người. Tiếp xúc với người bệnh đau đớn, bệnh tật, độc hại, lây nhiễm, hóa chất, chất thải bệnh viện. Là lao động cực nhọc căng thẳng (đứng mổ nhiều giờ, tiếp xúc với các bệnh nhân lây nhiễm…). Chịu sức ép nặng nề của dư luận xã hội, thái độ hành vi không đúng của người bệnh và người nhà bệnh nhân khi không thỏa mãn nhu cầu của họ trong khi điều kiện đáp ứng không có, người thầy thuốc không thể thực hiện được. - Là loại hình lao động luôn tiếp xúc với những người có sức khỏe về thể chất và tinh thần không bình thưởng. Người bệnh là người có tổn thương về thể chất và tinh thần, họ luôn lo lắng bức xúc với tình trạng bệnh tật của mình. Vì vậy, họ buồn phiền, cáu gắt dễ có phản ứng phức tạp, nếu như trình độ nhận thức hiểu biết chưa tốt, thiếu giáo dục, thiếu bản lĩnh thì họ sẽ có những hành vi không đúng mực với thầy thuốc. Khi trong gia đình có người bị bệnh cả nhà lo lắng đưa người bệnh đến cơ sở y tế, họ yêu cầu người thầy thuốc và
bnh vin quá mức trong lúc đáp ứng ca bnh vin không có th, h coi trách
nhim ca bnh vin phải đáp ng nhu cu ca h không thy trách
nhim ca mình là phi hp tác vi bnh viện để tìm mi cách tt nhất điều tr
ngưi bệnh. Do đó dễ gây thc mắc, căng thẳng gia thy thuốc người
bnh.
Xut phát t những đặc điểm đó mà vic các nhà qun xây dng
nhng bin pháp và chính sách tạo động lc cho viên chc y tế càng tr nên
quan trng và cn thiết.
28 bệnh viện quá mức trong lúc đáp ứng của bệnh viện không có thể, họ coi trách nhiệm của bệnh viện là phải đáp ứng nhu cầu của họ mà không thấy trách nhiệm của mình là phải hợp tác với bệnh viện để tìm mọi cách tốt nhất điều trị người bệnh. Do đó dễ gây thắc mắc, căng thẳng giữa thầy thuốc và người bệnh. Xuất phát từ những đặc điểm đó mà việc các nhà quản lý xây dựng những biện pháp và chính sách tạo động lực cho viên chức y tế càng trở nên quan trọng và cần thiết.

Tại chương 1 tác giả đã nghiên cứu những vấn đề sở lý luận về
động lực, tạo động lực làm việc các học thuyết phổ biến về tạo động lực
làm việc.
Tạo động lực làm việc là tất cả các biện pháp, chínhch và cách ứng
xử của tổ chức, của các nhà quản nhằm tạo ra skhao khát, tự nguyện
của người lao động trong thực thi công việc để đạt được mục tiêu chung
của tổ chức. Động lực m việc có vai trò quan trọng trong việc tăng năng
suất lao động, giúp tổ chức duy tvà phát triển bền vững trong các điều
kiện, đặc biệt trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay.
Động lực m việc chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố bản đó là: yếu tố
thuộc bản thân người lao động, yếu tthuộc tổ chức yếu tthuộc công
việc.
rất nhiều các thuyết và quan điểm về vấn đề động lực tạo động
lực làm việc, tiêu biểu là: Học thuyết nhu cầu của Maslow; Học thuyết hai
yếu tố của Frederick Herzberg; Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom.
Việc phân tích, làm rõ các khái niệm và các nội dung lý luận liên quan
đến động lực tạo động lực làm việc cơ sở, nền tảng quan trọng định
hướng cho c giả nghiên cứu thực trạng tại chương 2 đề xuất những
giải pháp trong chương 3 của luận văn.
29  Tại chương 1 tác giả đã nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về động lực, tạo động lực làm việc và các học thuyết phổ biến về tạo động lực làm việc. Tạo động lực làm việc là tất cả các biện pháp, chính sách và cách ứng xử của tổ chức, của các nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát, tự nguyện của người lao động trong thực thi công việc để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Động lực làm việc có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lao động, giúp tổ chức duy trì và phát triển bền vững trong các điều kiện, đặc biệt trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay. Động lực làm việc chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố cơ bản đó là: yếu tố thuộc bản thân người lao động, yếu tố thuộc tổ chức và yếu tố thuộc công việc. Có rất nhiều các thuyết và quan điểm về vấn đề động lực và tạo động lực làm việc, tiêu biểu là: Học thuyết nhu cầu của Maslow; Học thuyết hai yếu tố của Frederick Herzberg; Thuyết kỳ vọng của Victor Vroom. Việc phân tích, làm rõ các khái niệm và các nội dung lý luận liên quan đến động lực và tạo động lực làm việc là cơ sở, nền tảng quan trọng định hướng cho tác giả nghiên cứu thực trạng tại chương 2 và đề xuất những giải pháp trong chương 3 của luận văn.
C



2.1.1. Khái quát chung
Bnh viện đa khoa Đông Anh là Bệnh vin hng II trc thuc S Y tế
Ni. Bnh viện được thành lp theo Quyết định 5694/QĐ-UBND ngày 21
tháng 12 năm 2006 của y bn nhân dân Thành ph Hà Nội trên cơ sở tách ra
t b phn khám cha bnh ca Trung tâm Y tế huyện Đông Anh, chc
năng, nhim v sau đây:
(1) Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh:
- Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các
sở y tế khác chuyển đến đcấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú
ngoại trú.
- Tổ chức khám sức khỏe chứng nhận sức khỏe theo quy định của
Nhà nước.
- Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong và ngoài huyện
- Tổ chức khám giám định sức khỏe, giám định pháp y khi Hội đồng
giám định Y khoa Thành phố hoặc cơ quan bảo vệ Pháp luật yêu cầu.
- Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng
giải quyết.
(2) Đào tạo cán bộ y tế:
- Bệnh viện sở thực hành để đào tạo cán bộ Y tế bậc trung
học, cao đẳng.
- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện
tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.
30 C    2.1.1. Khái quát chung Bệnh viện đa khoa Đông Anh là Bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Bệnh viện được thành lập theo Quyết định 5694/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Ủy bản nhân dân Thành phố Hà Nội trên cơ sở tách ra từ bộ phận khám chữa bệnh của Trung tâm Y tế huyện Đông Anh, có chức năng, nhiệm vụ sau đây: (1) Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh: - Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các cơ sở y tế khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú. - Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước. - Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong và ngoài huyện - Tổ chức khám giám định sức khỏe, giám định pháp y khi Hội đồng giám định Y khoa Thành phố hoặc cơ quan bảo vệ Pháp luật yêu cầu. - Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết. (2) Đào tạo cán bộ y tế: - Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ Y tế ở bậc trung học, cao đẳng. - Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.
(3) Nghiên cứu khoa học
- Tổ chức nghiên cứu, hợp c các nghiên cứu các đề i y học cấp
cơ sở.
- Kết hợp với bệnh viện trên các bệnh viện khác để phát triển kỹ
thuật của bệnh viện.
(4) Chỉ đạo tuyến dưới
- Lập kế hoạch chỉ đạo tuyến dưới theo đề án 1816 theo sự phân
công của Sở Y tế Hà Nội
(5) Phòng bệnh: Phối hợp với các sở y tế dự phòng, thường xuyên
thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
(6) Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các t chức hoặc nhân ngoài
nước theo quy định của Nhà nước
(7) Quản lý kinh tế y tế:
- kế hoạch sử dụng hiệu quả ngân sách n nước cấp. Thực hiện
nghiêm chỉnh các quy đinh của Nhà nước về thu, chi tài chính.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế, viện phí, BHYT điều trị
theo u cầu, đầu tư của nước ngoài các tổ chức kinh tế khác theo quy
định của Pháp luật.
Trải qua các thời kỳ, mặc gặp không ít khó khăn, nhưng với tấm lòng
y đức của mình, đội ngũ cán bộ, y bác của Bệnh viện Đa khoa Đông Anh
đã luôn luôn phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, các chỉ tiêu
chuyên môn đều đạt vượt so với kế hoạch đề ra. Ban lãnh đạo Bệnh viện
thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt quy chế chuyên môn, tổ chức
bình bệnh án, đơn thuốc, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh chăm sóc
người bệnh, tổ chức cho cán bộ. Trong công tác chuyên môn, Bệnh viện đã rất
chú trọng chỉ đạo việc ứng dụng triển khai kỹ thuật mới trong chẩn đoán, điều
trị như siêu âm màu, 3D, Doppler, tuyến giáp. Nội soi: dạ dày, trực tràng, Tai
Mũi Họng…
31 (3) Nghiên cứu khoa học - Tổ chức nghiên cứu, hợp tác các nghiên cứu các đề tài y học ở cấp cơ sở. - Kết hợp với bệnh viện trên và các bệnh viện khác để phát triển kỹ thuật của bệnh viện. (4) Chỉ đạo tuyến dưới - Lập kế hoạch chỉ đạo tuyến dưới theo đề án 1816 và theo sự phân công của Sở Y tế Hà Nội (5) Phòng bệnh: Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch. (6) Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước (7) Quản lý kinh tế y tế: - Có kế hoạch sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy đinh của Nhà nước về thu, chi tài chính. - Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế, viện phí, BHYT điều trị theo yêu cầu, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của Pháp luật. Trải qua các thời kỳ, mặc dù gặp không ít khó khăn, nhưng với tấm lòng và y đức của mình, đội ngũ cán bộ, y bác sĩ của Bệnh viện Đa khoa Đông Anh đã luôn luôn phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, các chỉ tiêu chuyên môn đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra. Ban lãnh đạo Bệnh viện thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt quy chế chuyên môn, tổ chức bình bệnh án, đơn thuốc, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc người bệnh, tổ chức cho cán bộ. Trong công tác chuyên môn, Bệnh viện đã rất chú trọng chỉ đạo việc ứng dụng triển khai kỹ thuật mới trong chẩn đoán, điều trị như siêu âm màu, 3D, Doppler, tuyến giáp. Nội soi: dạ dày, trực tràng, Tai Mũi Họng…