Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai
7,498
907
131
13
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới là điều tất yếu, bởi:
- Thứ nhất, nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò vô cùng quan trọng.
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, đến năm 2009, có đến 70,4% dân số sống ở
vùng nông thôn. Trong suốt quá trình lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và
trong
sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng
[50]. Về vấn đề này trong thƣ gửi điền chủ nông gia Việt Nam ngày 11-4-1946, Hồ
Chí Minh đã viết: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta
lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông
mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì
nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”. “Nước ta là một nước nông
nghiệp..., muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy
nông
nghiệp làm gốc” [18, tr.215].
Rất nhiều các văn kiện của Đảng qua các thời kỳ nhấn mạnh và đề cao vai trò
của “tam nông”, Nghị quyết số 26-NQ/TW cũng đã nhấn mạnh: “Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại
hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc
phòng;
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất
nước” [3, tr. 123]. Do đó, phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân trở thành
yêu cầu cấp thiết.
- Thứ hai, xuất phát từ những hạn chế tồn tại của nông nghiệp, nông dân,
nông thôn Việt Nam hiện nay. Sau hơn 30 năm đổi mới, bên cạnh thành tựu đạt
đƣợc, thì vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam còn nhiều hạn chế:
+ Nông nghiệp phát triển kém bền vững, tốc độ tăng trƣởng có xu hƣớng
giảm dần, sức cạnh tranh còn thấp, chƣa phát huy hết nguồn lực cho sản xuất. Sản
xuất nhỏ, manh mún, phân tán, truyền thống; năng suất, chất lƣợng, giá trị gia
tăng
14
nhiều mặt hàng nông nghiệp còn thấp; sản xuất còn mang tính tự cung, tự cấp,
chƣa
hình thành những mô hình kinh tế nông nghiệp có quy mô lớn và ổn định, đủ sức
cạnh tranh với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới nhất là trong thời kỳ
công
nghệ khoa học phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Đây chính
là những “vấn đề nông nghiệp” đang đặt ra và cần giải quyết.
+ Hiện nay đại đa số nông dân có đời sống vật chất và tinh thần còn thấp, tỷ
lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa;
trình
độ, tiếp cận và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất chƣa cao..
+ Bên cạnh đó nông thôn Việt Nam hiện nay cũng đặt ra nhiều vấn đề đặc
biệt là đặt trong mối quan hệ tƣơng quan với đô thị. Tạo ra nhiều chênh lệch
giữa
nông thôn và đô thị: nông thôn tụt hậu so với đô thị về nhiều mặt: quy hoạch;
kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, công nghiệp, dịch vụ….; văn hóa truyền thống mai
một, cơ sở vật chất văn hóa nghèn nàn; khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa
nông thôn và đô thị còn lớn, nông thôn phát triển thiếu tính ổn định và bền
vững.
Chính vì lẽ đó, xây dựng nông thôn mới là một yêu cầu tất yếu để giải quyết
các vấn đề tồn tại, tạo bƣớc chuyển biến căn bản, toàn diện về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.
- Thứ ba, xây dựng nông thôn mới để phát huy thế mạnh của nông thôn Việt
Nam. Nông thôn Việt Nam trải dài khắp ba miền Bắc, Trung, Nam và chiếm đa
phần lãnh thổ. Mỗi khu vực nông thôn ở các địa phƣơng khác nhau, gắn với những
đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau, có những thế mạnh, tiềm năng khác nhau về
cây trồng, vât nuôi, ngành nghề thủ công truyền thống hay du lịch v.v… Thông qua
XDNTM với việc triển khai thực hiện nhiều nội dung trong đó có phát triển sản
xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn,
xây dựng hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình… cùng hệ thống chính sách, cơ chế hỗ
trợ,
khuyến khích của nhà nƣớc sẽ khai thác triệt để và phát huy đƣợc tiềm năng, thế
mạnh của các địa phƣơng.
15
- Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu phát triển nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, công nghệ cao, sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Xu thế phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nông dân theo hƣớng công nghiệp, hiện đại đã trở thành tất
yếu
trong thời kỳ hội nhập. Trong khi đó, đến thời điểm này nông nghiệp nƣớc ta còn
gặp nhiều khó khăn, sản xuất nhỏ lẻ, năng suất và khả năng cạnh tranh chƣa cao,
chƣa bền vững. Sức cạnh tranh với khu vực và thế giới còn thấp, ứng dụng khoa
học và công nghệ, cơ giới hóa trong nông nghiệp còn khiêm tốn, sản xuất không
bền vững, rủi ro cao. Chính vì vậy XDNTM với việc triển khai có hiệu quả đề án
tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng liên kết chuỗi giá trị sẽ không ngừng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tăng cƣờng công tác khuyến nông;
đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm,
ngƣ nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, hàng hóa chất lƣợng cao, có sức cạnh tranh
trên thị trƣờng quốc tế.
1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung xây dựng nông thôn mới
1.1.3.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
- Mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho ngƣời dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu
kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ,
bình
đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ;
quốc
phòng và an ninh, trật tự đƣợc giữ vững.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50% (trong đó,
mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%; Đồng bằng
sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%; Tây
Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long: 51%).
+ Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng phấn đấu có ít
nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Bình quân cả nƣớc đạt 15 tiêu chí/xã
16
(trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8;
Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5;
Tây Nguyên: 15,2; Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6). Cả nƣớc
không còn xã dƣới 5 tiêu chí.
+ Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản
xuất và đời sống của cƣ dân nông thôn: giao thông, điện, nƣớc sinh hoạt, trƣờng
học, trạm y tế xã. Nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cƣ dân nông thôn; tạo nhiều
mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất
1,8
lần so với năm 2015 [24; tr.1].
1.1.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tƣ tƣởng nhất định đòi hỏi các tổ chức
và cá nhân phải tuân theo. Để đảm bảo hoạt xây dựng nông thôn mới thống nhất,
toàn diện, đồng bộ và xuyên suốt, trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn
mới, đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nƣớc phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, các nội dung, hoạt động triển khai chƣơng trình XDNTM phải bám
sát Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê
duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-
2020; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016
về ban hành tiêu chí huyện NTM và các văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng.
Thứ hai, phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính,
nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách,
cơ
chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính
cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định, tổ chức thực hiện
và giám sát Chƣơng trình.
Thứ ba, gắn kết với CTMTQG giảm nghèo bền vững, Chƣơng trình tái cơ
cấu ngành nông nghiệp và 21 chƣơng trình mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác
đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
17
Thứ tư, thực hiện Chƣơng trình XDNTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng và phù hợp với quy hoạch XDNTM đã đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Thứ năm, công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cƣờng phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình,
dự án của Chƣơng trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của ngƣời dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện
và giám sát, đánh giá.
Thứ năm, xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả HTCT và toàn xã hội; cấp ủy
đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
đề
án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. MTTQ Việt Nam và các tổ chức thảnh viên vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM [8,
tr.14].
1.1.3.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Việc thực hiện chƣơng trình xây dựng xây dựng nông thôn mới bƣớc vào
giai đoạn 2, 2016-2020, nội dung xây dựng nông thôn mới đƣợc thực hiện theo
Quyết định số 1600/QĐ-TTg; Quyết định số 1760/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung
Quyết định số 1600/QĐ-TTg TTg về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
Về cơ bản nội dung xây dựng nông thôn mới bao gồm 11 nội dung đã triển
khai trƣớc đó, đƣợc xác định trên cơ cở bộ tiêu chí XDNTM theo Quyết định số
1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 bao gồm 5 nhóm với 19 tiêu
chí và 49 chỉ tiêu. Tuy nhiên trên những thành tựu đã đạt đƣợc của giai đoạn
trƣớc,
giai đoạn 2016-2020 bắt đầu triển khai nhiều nội dung và tiêu chí theo hƣớng
nâng
cao. Bao gồm các nội dung sau:
18
- Nội dung 01.Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (Đạt yêu cầu tiêu chí số 01
về quy hoạch và thực hiện quy hoạch trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn
mới.). Cụ thể:
+ Quy hoạch xây dựng vùng nhằm đáp ứng tiêu chí của Quyết định
số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành tiêu chí huyện
NTM và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng NTM.
+ Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch sản xuất trong đồ án quy hoạch
xã NTM gắn với cơ cấu lại nông nghiệp cấp huyện, cấp vùng và cấp tỉnh; bảo đảm
chất lƣợng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng
và
tập quán sinh hoạt từng vùng, miền
+ Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội –
môi trƣờng nông thôn trong đồ án quy hoạch xã NTM đảm bảo hài hòa giữa phát
triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh
trang
các khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã.
- Nội dung 02. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (Đạt yêu cầu tiêu chí số 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới). Cụ thể:
+ Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xã. Hoàn thiện hệ thống
thủy lợi nội đồng. Cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống lƣới điện nông thôn.
+ Xây dựng hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất
cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Hỗ trợ xây dựng trƣờng mầm non cho
các xã thuộc vùng khó khăn chƣa có trƣờng mầm non công lập.
+Hoàn thiện hệ thống Trung tâm văn hóa – thể thao, Nhà văn hóa – Khu thể
thao thôn, bản. Hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thƣơng mại nông
thôn theo quy hoạch, phù hợp với nhu cầu của ngƣời dân.
+ Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y
tế xã, trong đó ƣu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã
thuộc
vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Tăng cƣờng cơ sở vật chất cho hệ thống thông
19
tin và truyền thông cơ sở. Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nƣớc sinh
hoạt cho ngƣời dân.
- Nội dung 03. Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân (Đạt yêu
cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động có việc làm, tiêu chí
số 13
về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, nâng cao hiệu quả hoạt
động của hợp tác xã thông qua tăng cƣờng năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động,
kinh doanh cho các HTX, tổ hợp tác. Cụ thể:
+ Triển khai có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng liên
kết chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình khoa học, công nghệ phục vụ
xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất
là công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Tiếp tục thúc đẩy liên kết
theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; thu hút doanh nghiệp đầu
tƣ
vào địa bàn nông thôn, trong đó chú trọng công nghiệp chế biến nông sản và công
nghiệp thu hút nhiều lao động.
Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, thực hiện Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chƣơng trình
hỗ trợ phát triển hợp tác xã. Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
- Nội dung 04. Giảm nghèo và an sinh xã hội (Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 về hộ
nghèo trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM). Cụ thể:
Thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020. Thực hiện các Chƣơng trình an sinh xã hội ở xã, thôn.
- Nội dung 05. Phát triển giáo dục ở nông thôn (Đạt yêu cầu tiêu chí số 14 về
Giáo dục trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới)
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi ở
mọi vùng miền đƣợc đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ một
20
năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt
và
tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lƣợng để trẻ em vào lớp 1. Xóa mù chữ và
chống tái mù chữ. Phổ cập giáo dục tiểu học. Thực hiện phổ cập giáo dục trung
học
cơ sở.
- Nội dung 06. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
người dân nông thôn (Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 về Y tế trong Bộ tiêu chí quốc
gia
về xã nông thôn mới). Cụ thể:
Xây dựng và phát triển mạng lƣới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng yêu
cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Nội dung 07. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông
thôn (Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 về văn hóa của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM).
Xây dựng, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn
hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để ngƣời dân nông thôn tham gia xây dựng đời
sống văn hóa, thể thao. Góp phần nâng cao mức hƣởng thụ văn hóa và tham gia các
hoạt động thể thao của các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí
cho
trẻ em và ngƣời cao tuổi. Tập trung nghiên cứu, nhân rộng các mô hình tốt về
phát
huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc.
- Nội dung 08. Vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải
thiện môi trường tại các làng nghề (Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về môi trƣờng
trong
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới). Cụ thể:
Thực hiện hiệu quả Chiến lƣợc quốc gia về cấp nƣớc sạch và vệ sinh nông
thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi
hành
vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, góp phần nâng cao sức khỏe và chất
lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân nông thôn.
Xây dựng các công trình bảo vệ môi trƣờng nông thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nƣớc thải theo quy định. Cải tạo
nghĩa
trang; xây dựng cảnh quan môi trƣờng xanh – sạch – đẹp, an toàn. Khắc phục ô
nhiễm và cải thiện môi trƣờng tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm
trọng.
21
- Nội dung 09. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính
quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong XDNTM; cải thiện và nâng cao chất lượng
các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật
cho người dân (Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp
luật của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới). Cụ thể:
Đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế -
xã hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã. MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội tham gia xây dựng NTM theo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
NTM, đô thị văn minh”. Thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3
sạch”.
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy
giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp theo hƣớng đồng bộ, chuyên nghiệp. Các Bộ, ngành,
cơ quan đoàn thể và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng triển khai Kế
hoạch
thực hiện Phong trào thi đua “Cả nƣớc chung sức xây dựng NTM”.
Cải thiện và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ hành chính công. Đánh giá, công
nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cƣờng khả năng tiếp cận
pháp luật cho ngƣời dân.
- Nội dung 10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn (Đạt
yêu cầu tiêu chí số 19 về Quốc phòng và an ninh của Bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới). Cụ thể:
Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an
toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn. Xây dựng thế trận quốc phòng
toàn
dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ
quyền quốc gia.
- Nội dung 11. Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình. Cụ thể:
Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và ngƣời dân, nhất là ở
các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, để hiểu đầy đủ hơn về nội dung, phƣơng
22
pháp, cách làm NTM. Xây dựng và triển khai có hiệu quả hệ thống giám sát, đánh
giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chƣơng trình trên cơ sở áp dụng
công nghệ thông tin. Truyền thông về XDNTM.
Có thể nói, XDNTM là chƣơng trình phát triển nông thôn toàn diện, quan tâm
đến tất cả các lĩnh vực khác nhau của khu vực nông thôn, đƣợc thực hiện trên địa
bàn tất cả các xã, huyện trong cả nƣớc, là nhiệm vụ của cả HTCT và toàn xã hội.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Hiểu một cách chung nhất “quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều
kiện
môi trường luôn biến động” [21, tr.2].
1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc là một dạng đặc biệt của quản lý xã hội. Trong đó chủ thể
quản lý là nhà nƣớc, đối tƣợng quản lý là con ngƣời, các mối quan hệ xã hội và
mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Hiểu một cách chung nhất, “Quản lý nhà nhà nước là một dạng quản lý xã
hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để
điều chỉnh các hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã
hội,
do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì
sự ổn định và phát triểnn của xã hội” [21, tr.2].
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Đối tƣợng của quản lý nhà nƣớc bao gồm mọi cá nhân, tổ chức sống và làm
việc trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia. Phạm vi quản lý nhà nƣớc mang tính
toàn
diện trên mọi lĩnh vực cũng nhƣ các ngành cụ thể nhƣ kinh tế, tài chính, văn
hóa,
giáo dục,y tế, khoa học công nghệ.... nông ngiệp, nông dân, nông thôn cũng không
nằm ngoài lĩnh vực của quản lý nhà nƣớc.