Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk

2,748
744
123
34
triển ĐTN cho LĐNT đến năm 2020; Chính sách đối với người học nghề;
Chính sách đối với trường nghề Trung tâm dạy nghề; Chính sách đối với
giáo viên tham gia ĐTN cán bộ quản dạy nghề; Chính sách đối với
doanh tham gia ĐTN, nhận lao động sau khi được đào tạo nghề.
Việc ban hành các chính sách về đào tạo nghề kịp thời, phù hợp
sở pháp căn bản cho các quan quản nhà nước thực hiện chức năng
quản lý ĐTN, giúp phát triển công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề
cho lao động nông thôn nói riêng.
1.4.2. Đội ngũ làm công tác giảng dy và qun lý công tác dy ngh
Công tác quản lý nhà nước có chất lượng hay không phụ thuộc rất lớn
vào đội ngũ cán bộ, công chức. Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với
các cấp học khác trong nền giáo dục quốc dân, lĩnh vực đa dạng đòi hỏi
kiến thức sâu, kỹ thuật cao, tiếp cận thường xuyên nắm vững công nghệ
thông tin, kỹ năng nghề để truyền đạt cho người học một cách chất lượng
hiệu quả; hơn nữa học viên học nghề cũng đa dạng, khác nhau về trình độ văn
hóa, chênh lệch độ tuổi…Đào tạo nghề vừa dạy các môn văn hóa, vừa dạy
kiến thức kỹ năng nghề, thực hành. Do đó, đòi hỏi giáo viên phải có trình độ,
năng lực, tay nghề cao, họ có thể là nhà giáo, nhà khoa học, là nghệ nhân…
Ngoài ra đội ngũ quản cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo
nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều hành quá trình dạy và học;
họ là những người định hướng, tìm kiếm thị trường, cơ hội hợp tác, liên kết
đào tạo nghề. Cho nên, để công tác quản nhà nước về đào tạo nghề nói
chung đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng đạt chất lượng
hiệu quả đòi hỏi phải đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên
cán bộ quản lý trong công tác đào tạo nghề.
1.4.3. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác đào tạo ngh
34 triển ĐTN cho LĐNT đến năm 2020; Chính sách đối với người học nghề; Chính sách đối với trường nghề và Trung tâm dạy nghề; Chính sách đối với giáo viên tham gia ĐTN và cán bộ quản lý dạy nghề; Chính sách đối với doanh tham gia ĐTN, nhận lao động sau khi được đào tạo nghề. Việc ban hành các chính sách về đào tạo nghề kịp thời, phù hợp là cơ sở pháp lý căn bản cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý ĐTN, giúp phát triển công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. 1.4.2. Đội ngũ làm công tác giảng dạy và quản lý công tác dạy nghề Công tác quản lý nhà nước có chất lượng hay không phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ, công chức. Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục quốc dân, là lĩnh vực đa dạng đòi hỏi kiến thức sâu, kỹ thuật cao, tiếp cận thường xuyên và nắm vững công nghệ thông tin, kỹ năng nghề để truyền đạt cho người học một cách chất lượng và hiệu quả; hơn nữa học viên học nghề cũng đa dạng, khác nhau về trình độ văn hóa, chênh lệch độ tuổi…Đào tạo nghề vừa dạy các môn văn hóa, vừa dạy kiến thức kỹ năng nghề, thực hành. Do đó, đòi hỏi giáo viên phải có trình độ, năng lực, tay nghề cao, họ có thể là nhà giáo, nhà khoa học, là nghệ nhân… Ngoài ra đội ngũ quản lý cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều hành quá trình dạy và học; họ là những người định hướng, tìm kiếm thị trường, cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo nghề. Cho nên, để công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng đạt chất lượng và hiệu quả đòi hỏi phải đảm bảo số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong công tác đào tạo nghề. 1.4.3. Nguồn tài chính đầu tư cho công tác đào tạo nghề
35
Nguồn tài chính có vai trò rất quan trọng không thể thiếu, là yếu tố đủ
cho công tác đào tạo nghề. Nguồn tài chính được dùng vào khoản đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc, trang thiết bị cần thiết cho công tác
đào tạo; trả lương cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; tổ chức các khóa đào
tạo và các khoản chi cần thiết khác. Nguồn tài chính yếu tố duy trì cho sự
tồn tại phát triển của hoạt động ĐTN. Do đó, bố trí nguồn vốn đủ là điều
cần thiết căn bản cho sự tồn tại phát triển công tác ĐTN cho lao động
nông thôn. Nguồn tài chính cho hoạt động ĐTN có thể bao gồm nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ khác từ các tổ chức phi chính phủ.
1.4.4. Cơ sở vt cht, trang thiết b hiện đại, tài nguyên và ng dng
công ngh thông tin trong công tác đào tạo ngh
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân, do đó cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài nguyên đi cùng
cũng được trang bị khác biệt. Cơ sở vật chất, trang thiết bị bao gồm nơi học lý
thuyết, nhà xưởng, hiện trường, đất đai và các tài nguyên khác để thực hành,
thư viện để nghiên cứu, ứng dụng…Tương ứng với mỗi nghề được đào tạo
cần có máy móc, thiết bị chuyên dụng, hiện đại, phù hợp. Ngoài ra, trong quá
trình đào tạo nghề cần phải bắt kịp và ứng dụng những phát minh, thành tựu
mới, công nghệ mới. Đây thách thức đối với các nhà quản nhằm giúp
cho người học thích ứng tốt, vận dụng nhanh trong sản xuất các doanh
nghiệp và thực tế hiện nay.
Ngoài các yếu tố trên, công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho lao động
nông thôn còn chịu sự tác động của một số các vấn đề liên quan đến sự hiểu
biết của người dân về vị trí, vai trò của việc dạy và học nghề; phương thc t
chức đào tạo, chương trình, giáo trình chậm đổi mới; chưa s quan tâm
đúng mức công tác đào tạo ngh cho lao động nông thôn và lng ghép các ni
dung h tr nông dân liên kết sn xuất trong cấu ngành nông nghip; s
35 Nguồn tài chính có vai trò rất quan trọng không thể thiếu, là yếu tố đủ cho công tác đào tạo nghề. Nguồn tài chính được dùng vào khoản đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc, trang thiết bị cần thiết cho công tác đào tạo; trả lương cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; tổ chức các khóa đào tạo và các khoản chi cần thiết khác. Nguồn tài chính là yếu tố duy trì cho sự tồn tại và phát triển của hoạt động ĐTN. Do đó, bố trí nguồn vốn đủ là điều cần thiết và căn bản cho sự tồn tại và phát triển công tác ĐTN cho lao động nông thôn. Nguồn tài chính cho hoạt động ĐTN có thể bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ khác từ các tổ chức phi chính phủ. 1.4.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, tài nguyên và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đào tạo nghề Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục quốc dân, do đó cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài nguyên đi cùng cũng được trang bị khác biệt. Cơ sở vật chất, trang thiết bị bao gồm nơi học lý thuyết, nhà xưởng, hiện trường, đất đai và các tài nguyên khác để thực hành, thư viện để nghiên cứu, ứng dụng…Tương ứng với mỗi nghề được đào tạo cần có máy móc, thiết bị chuyên dụng, hiện đại, phù hợp. Ngoài ra, trong quá trình đào tạo nghề cần phải bắt kịp và ứng dụng những phát minh, thành tựu mới, công nghệ mới. Đây là thách thức đối với các nhà quản lý nhằm giúp cho người học thích ứng tốt, vận dụng nhanh trong sản xuất ở các doanh nghiệp và thực tế hiện nay. Ngoài các yếu tố trên, công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho lao động nông thôn còn chịu sự tác động của một số các vấn đề liên quan đến sự hiểu biết của người dân về vị trí, vai trò của việc dạy và học nghề; phương thức tổ chức đào tạo, chương trình, giáo trình chậm đổi mới; chưa có sự quan tâm đúng mức công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và lồng ghép các nội dung hỗ trợ nông dân liên kết sản xuất trong cơ cấu ngành nông nghiệp; sự
36
phi hp gia các cp, các ngành trong t chc triển khai các chương trình, kế
hoạch chưa thường xuyên, đồng bộ; đào to ngh chưa gắn vi quy hoch sn
xut nông, lâm nghip và quy hoch nông thôn mi.
1.5. Kinh nghim quản nhà nƣớc v đào tạo ngh cho lao động
nông thôn trên thế giới và trong nƣớc
1.5.1. Kinh nghim quản nhà nước v đào tạo ngh cho lao động
nông thôn ca mt s c trên thế gii
- Nht Bn:
Nhật Bản, hình đào tạo nghề tại công ty, đơn vị sản xuất
hình đào tạo chủ yếu. Đỉnh cao của sự phát triển mô hình này diễn ra trong
thập kỷ từ 1960 đến 1970. Phần lớn lớp trẻ Nhật Bản sau khi tốt nghiệp phổ
thông tham gia vào thị trường lao động, được công ty thuê tham gia vào
quá trình đào tạo nghề do công ty tổ chức.
Nội dung, chương trình đào tạo tại công ty gồm 2 phần: Định hướng về
công ty và kiến thức thực hành nghề. Định hướng về đào tạo của công ty nhấn
mạnh các kiến thức về nền văn hoá của công ty, giá trị của công việc và thái
độ làm việc. Nhân viên mới được tuyển phải nghe giảng về niềm tin và lòng
tự hào khi làm việc tại công ty, về sự tự trọng, trách nhiệm và nghĩa vụ với
công ty. Chương trình học kiến thức thực hành nghề được thực hiện chủ yếu
thông qua các chỉ dẫn không chính thức trong quá trình làm việc, các cuốn
cẩm nang tự học các khoá học tương ứng. Phương thức thực hiện đào tạo
kiến thức thực hành nghề là các buổi thảo luận kỹ thuật, thảo luận chất lượng,
chuyển đổi vị trí và tự học.
Điều quan trọng nước Nhật hệ thông giáo dục phổ thông tốt
học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông thường khả năng học tự học
vững vàng. Hiện nay 80% số học sinh trong độ tuổi theo học trung học phổ
thông với một phần đáng kể trong số họ theo đuổi mô hình đào tạo nghề ban
36 phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch chưa thường xuyên, đồng bộ; đào tạo nghề chưa gắn với quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp và quy hoạch nông thôn mới. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên thế giới và trong nƣớc 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới - Nhật Bản: Ở Nhật Bản, mô hình đào tạo nghề tại công ty, đơn vị sản xuất là mô hình đào tạo chủ yếu. Đỉnh cao của sự phát triển mô hình này diễn ra trong thập kỷ từ 1960 đến 1970. Phần lớn lớp trẻ Nhật Bản sau khi tốt nghiệp phổ thông tham gia vào thị trường lao động, được công ty thuê và tham gia vào quá trình đào tạo nghề do công ty tổ chức. Nội dung, chương trình đào tạo tại công ty gồm 2 phần: Định hướng về công ty và kiến thức thực hành nghề. Định hướng về đào tạo của công ty nhấn mạnh các kiến thức về nền văn hoá của công ty, giá trị của công việc và thái độ làm việc. Nhân viên mới được tuyển phải nghe giảng về niềm tin và lòng tự hào khi làm việc tại công ty, về sự tự trọng, trách nhiệm và nghĩa vụ với công ty. Chương trình học kiến thức thực hành nghề được thực hiện chủ yếu thông qua các chỉ dẫn không chính thức trong quá trình làm việc, các cuốn cẩm nang tự học và các khoá học tương ứng. Phương thức thực hiện đào tạo kiến thức thực hành nghề là các buổi thảo luận kỹ thuật, thảo luận chất lượng, chuyển đổi vị trí và tự học. Điều quan trọng là nước Nhật có hệ thông giáo dục phổ thông tốt và học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông thường có khả năng học và tự học vững vàng. Hiện nay 80% số học sinh trong độ tuổi theo học trung học phổ thông với một phần đáng kể trong số họ theo đuổi mô hình đào tạo nghề ban
37
đầu tại công ty 20% còn lại tham gia hệ thống đào tạo nghề tại trường.
Giáo dục phổ thông tốt là điều kiện căn bản để hệ thống đào tạo nghề tại công
ty của Nhật vận hành được.
- Hàn Quc:
Từ giữa thập kỷ 60. Chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra kế hoạch đào tạo
trên sở kế hoạch nhân lực, nhờ vậy đầu sức người của cải tập trung
để hướng học sinh trung học theo nhánh đào tạo nghề và công nhân kỹ thuật.
Một số môn học nghề được đưa vào học trong chương trình trung học cơ sở,
tuy nhiên chuyên môn hoá theo ngành đào tạo chỉ được thực hiện ở cấp trung
học bậc trên. Khoảng một phần ba số học sinh theo học trung học bậc cao lựa
chọn trung học nghề còn hai phần ba theo chương trình trung học phổ thông.
Các chuyên ngành được lựa chọn nhiều nhất trong học nghề kỹ thuật
thương mại.
Bên cạnh các trường nghề trung học dành cho đào tạo nghề ban đầu
Hàn Quốc còn phát triển mạnh mẽ các Trung tâm dạy nghề và đào tạo lại. Cả
nước có khoảng 90 trung tâm như vậy và đào tạo nghề ở đây chủ yếu giới hạn
các khoá ngắn hạn đào tạo các kỹ năng hành nghề trực tiếp. Phần lớn chi
phí cho các trung tâm này được nhà nước hỗ trợ, nhưng các học viên vẫn phải
đóng học phí cho c khoá học này. Đồng thời chính phủ Hàn Quốc còn
khuyến khích mạnh mẽ các công ty thực hiện đào tạo tại cơ sở sản xuất nhằm
giảm chi phí.
1.5.2. Kinh nghim quản nhà nước v đào tạo ngh cho lao động
nông thôn ca mt s địa phương trong nước
- Ngh An:
Thc hin Quyết định s 1956/QĐ -TTg, Tnh y tnh Ngh An có Ch
th s 21-CT/TU ngày 07/6/2010 v việc tăng cường công tác ĐTN cho
LĐNT, đồng thời đưa nội dung ĐTN cho LĐNT của Tnh vào trong Ngh
37 đầu tại công ty và 20% còn lại tham gia hệ thống đào tạo nghề tại trường. Giáo dục phổ thông tốt là điều kiện căn bản để hệ thống đào tạo nghề tại công ty của Nhật vận hành được. - Hàn Quốc: Từ giữa thập kỷ 60. Chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra kế hoạch đào tạo trên cơ sở kế hoạch nhân lực, nhờ vậy đầu tư sức người và của cải tập trung để hướng học sinh trung học theo nhánh đào tạo nghề và công nhân kỹ thuật. Một số môn học nghề được đưa vào học trong chương trình trung học cơ sở, tuy nhiên chuyên môn hoá theo ngành đào tạo chỉ được thực hiện ở cấp trung học bậc trên. Khoảng một phần ba số học sinh theo học trung học bậc cao lựa chọn trung học nghề còn hai phần ba theo chương trình trung học phổ thông. Các chuyên ngành được lựa chọn nhiều nhất trong học nghề là kỹ thuật và thương mại. Bên cạnh các trường nghề trung học dành cho đào tạo nghề ban đầu ở Hàn Quốc còn phát triển mạnh mẽ các Trung tâm dạy nghề và đào tạo lại. Cả nước có khoảng 90 trung tâm như vậy và đào tạo nghề ở đây chủ yếu giới hạn ở các khoá ngắn hạn đào tạo các kỹ năng hành nghề trực tiếp. Phần lớn chi phí cho các trung tâm này được nhà nước hỗ trợ, nhưng các học viên vẫn phải đóng học phí cho các khoá học này. Đồng thời chính phủ Hàn Quốc còn khuyến khích mạnh mẽ các công ty thực hiện đào tạo tại cơ sở sản xuất nhằm giảm chi phí. 1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số địa phương trong nước - Nghệ An: Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ -TTg, Tỉnh ủy tỉnh Nghệ An có Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 07/6/2010 về việc tăng cường công tác ĐTN cho LĐNT, đồng thời đưa nội dung ĐTN cho LĐNT của Tỉnh vào trong Nghị
38
quyết ca Tỉnh Đảng b giai đoạn 2011 - 2015; tỉnh đã thành lập Ban Ch đạo
Đề án 1956 do phó ch tch UBND tỉnh làm Trưởng Ban ch đạo, lãnh đạo S
-TB&XH làm Phó ban trc, cùng các ngành UBND 20 huyn, th,
thành ph làm thành viên; hin nay tt c các huyn, th xã, thành ph đều có
Ban ch đạo cp huyn; hu hết các xã, th trn trong tỉnh đã thành lập BCĐ,
T công tác thc hiện Đề án ĐTN cho LĐNT.
Sau 5 năm thực hin Ngh An là đã đạt được nhiu kết qu quan trng,
tạo được chuyn biến mnh m v ĐTN. Huy động được 42 sở tham gia
dy ngh cho LĐNT; Đầu tư trên 101,3 tỷ đồng để tăng cường cơ sở vt cht
trang thiết b dy ngh cho 24 CSDN công lập; Có 20.686 lao đng nông thôn
được đào tạo và cp chng ch nghề, trong đó có 11.403 lao động n; 14.773
LĐNT có việc làm sau hc ngh đạt t l 71,6%; Hoàn thành t chức thí đim
các mô hình dy ngh cho LĐNT; Nâng tỷ l lao động qua ĐTN của tnh t
37% năm 2011 lên 48% năm 2012, thúc đẩy chuyn dịch cấu lao động
theo hướng gim t l lao động nông nghiệp, tăng tỷ l lao đng CN - XD,
dch v; Các mô hình dy ngh gn vi gii quyết vic làm có hiu qu đưc
nhân rng ra nhiều địa phương trong tnh; Ban ch đạo tnh khẳng định
ĐTN cho LĐNT đóng vai trò rất quan trọng đối vi vic nâng cao chất lượng
ngun nhân lực để thc hin CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; đào to
ngh gn vi gii quyết vic làm cho người lao động, to ra thu nhp, nâng
cao chất lượng cuc sng, gim nghèo, góp phn phát trin KT - XH, gi
vng an ninh trt t nông thôn; to vic làm, chuyn nghề, tăng thu nhập và
nâng cao chất lượng cuc sng cho nhân dân; Chuyển đào to ngh cho
LĐNT từ đào tạo theo năng lực sn có của CSĐT sang đào to theo nhu cu
hc ngh của LĐNT và yêu cầu ca th trường lao động.
Tuy nhiên, bên cnh nhng mt tích cc, thì công tác ch đạo, trin khai
Đề án đào tạo ngh cho lao động nông thôn vn còn tn ti mt s hn chế,
38 quyết của Tỉnh Đảng bộ giai đoạn 2011 - 2015; tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo Đề án 1956 do phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban chỉ đạo, lãnh đạo Sở LĐ -TB&XH làm Phó ban trực, cùng các ngành và UBND 20 huyện, thị, thành phố làm thành viên; hiện nay tất cả các huyện, thị xã, thành phố đều có Ban chỉ đạo cấp huyện; hầu hết các xã, thị trấn trong tỉnh đã thành lập BCĐ, Tổ công tác thực hiện Đề án ĐTN cho LĐNT. Sau 5 năm thực hiện Nghệ An là đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo được chuyển biến mạnh mẽ về ĐTN. Huy động được 42 cơ sở tham gia dạy nghề cho LĐNT; Đầu tư trên 101,3 tỷ đồng để tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề cho 24 CSDN công lập; Có 20.686 lao động nông thôn được đào tạo và cấp chứng chỉ nghề, trong đó có 11.403 lao động nữ; 14.773 LĐNT có việc làm sau học nghề đạt tỷ lệ 71,6%; Hoàn thành tổ chức thí điểm các mô hình dạy nghề cho LĐNT; Nâng tỷ lệ lao động qua ĐTN của tỉnh từ 37% năm 2011 lên 48% năm 2012, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động CN - XD, dịch vụ; Các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm có hiệu quả được nhân rộng ra ở nhiều địa phương trong tỉnh; Ban chỉ đạo tỉnh khẳng định ĐTN cho LĐNT đóng vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động, tạo ra thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nghèo, góp phần phát triển KT - XH, giữ vững an ninh trật tự ở nông thôn; tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân; Chuyển đào tạo nghề cho LĐNT từ đào tạo theo năng lực sẵn có của CSĐT sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của LĐNT và yêu cầu của thị trường lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, thì công tác chỉ đạo, triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn vẫn còn tồn tại một số hạn chế,
39
như: Việc trin khai công tác dy ngh mt s nơi còn chậm, chưa đồng b,
mt s ngh chưa phù hợp với đặc điểm ca từng vùng, chưa gắn vi quy
hoch tng th phát trin KT - XH, quy hoch nông thôn mi, nht quy
hoch sn xut nông nghip, tiu th CN, dch v; Công tác tuyên truyn, ph
biến chính sách v dy ngh cho LĐNT còn thiếu tích cực, chưa hiệu qu.
Mt s địa phương, sở dy ngh chưa quan tâm gn dy ngh vi
gii quyết vic làm, chn ngành ngh đào tạo chưa phù hợp vi nhu cu thc
tế nên mt s lao động sau đào tạo chưa tìm được vic làm phù hp; mt s
Trung tâm dy ngh trên địa bàn huyn vn còn thiếu cơ sở vt cht, thiết b
dy ngh hoặc đầu chưa đồng b đã ảnh hưởng đến chất lượng ĐTN;
CSDN ngoài công lp và DN tham gia ĐTN còn ít; tỷ l lao động có vic làm
sau khi hc ngh còn thp [20].
- Qung tr:
Hàng năm bên cạnh ĐTN nông nghiệp: chăn nuôi, trồng trt, nuôi trng
thu sản…để khai thác hiu qu li thế tiềm năng đất đai, lực lượng lao
động ti ch, Hi tp trung dy các ngh phi nông nghiệp đ chuyn dịch cơ
cấu LĐNT. Qua thống kê s người hc ngh để chuyển đổi ngh nghip phn
ln nằm trong độ tui t 18 - 30 tui, vùng đồng bằng đa phần các em sau
khi tt nghip trung hc ph thông tiếp tc hc các tờng đại học, cao đẳng
chuyên nghip và trung cp nghề, trong khi đó ở miền núi vùng đồng bào dân
tc thiu s các em chưa có vic làm còn chiếm t l khá lớn. Đakrông là một
trong 62 huyn nghèo ca c c, nhng vùng sâu, vùng xa ch yếu
ngưi dân tc Vân Kiều, Pa Cô, đã bao đời nay quen với phương thức sn
xut t cung, t cấp “phát, đốt, cuc, tỉa”, quen với con dao, cây ra, sáng
mang gùi lên ry, chiu gùi ci v nhà, cuc sống dân dã nơi thôn bản đã níu
kéo các em không mun rời xa quê hương, rời xa gia đình để đi học ngh.
39 như: Việc triển khai công tác dạy nghề một số nơi còn chậm, chưa đồng bộ, một số nghề chưa phù hợp với đặc điểm của từng vùng, chưa gắn với quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH, quy hoạch nông thôn mới, nhất là quy hoạch sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ CN, dịch vụ; Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách về dạy nghề cho LĐNT còn thiếu tích cực, chưa hiệu quả. Một số địa phương, cơ sở dạy nghề chưa quan tâm gắn dạy nghề với giải quyết việc làm, chọn ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu thực tế nên một số lao động sau đào tạo chưa tìm được việc làm phù hợp; một số Trung tâm dạy nghề trên địa bàn huyện vẫn còn thiếu cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề hoặc đầu tư chưa đồng bộ đã ảnh hưởng đến chất lượng ĐTN; CSDN ngoài công lập và DN tham gia ĐTN còn ít; tỷ lệ lao động có việc làm sau khi học nghề còn thấp [20]. - Quảng trị: Hàng năm bên cạnh ĐTN nông nghiệp: chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản…để khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng đất đai, lực lượng lao động tại chỗ, Hội tập trung dạy các nghề phi nông nghiệp để chuyển dịch cơ cấu LĐNT. Qua thống kê số người học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp phần lớn nằm trong độ tuổi từ 18 - 30 tuổi, ở vùng đồng bằng đa phần các em sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học ở các trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp và trung cấp nghề, trong khi đó ở miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số các em chưa có việc làm còn chiếm tỷ lệ khá lớn. Đakrông là một trong 62 huyện nghèo của cả nước, những xã vùng sâu, vùng xa chủ yếu là người dân tộc Vân Kiều, Pa Cô, đã bao đời nay quen với phương thức sản xuất tự cung, tự cấp “phát, đốt, cuốc, tỉa”, quen với con dao, cây rựa, sáng mang gùi lên rẩy, chiều gùi củi về nhà, cuộc sống dân dã nơi thôn bản đã níu kéo các em không muốn rời xa quê hương, rời xa gia đình để đi học nghề.
40
T tình hình thc tế đó, ngay từ đầu năm khi xây dựng kế hoch Trung
tâm ĐTN Hỗ tr nông dân đã quan tâm đến ĐTN cho con em vùng đồng
bào dân tc thiu s để chuyển đổi ngh nghiệp. Xác định trong s các ngh
có ngh may CN là mt ngh phù hp, d kiếm vic làm sau khi tt nghip và
hin nay th trường lao động đang cần, nht các nghip may trong
tỉnh…Trung tâm đã phối hp với Ban Thường v Hi nông dân huyn, xã,
các chi hi và chính quyền địa phương, đến tn thôn, bn vào tn từng nhà để
tuyên truyn, vận động cho gia đình học viên mục đích, ý nghĩa của vic
hc ngh, các chế độ chính sách, nơi làm việc …và tương lai nghề nghip.
Nh làm tt công tác vận động, đầu năm 2011 đã có trên 60 em đăng ký hc
ngh may CN vừa đủ để t chc 02 lp trung tâm nhưng đến khi khai ging
ch còn 27 học viên đến học. Rõ ràng để làm chuyển đổi nhn thc v ngh
nghip cho nông dân không phi mt sm mt chiều, hơn na phong tc tp
quán ca mt s địa phương đã tác động đến công tác tuyn sinh. Trong thiết
kế Trung tâm ĐTN Hỗ tr nông dân tỉnh đã xây dựng khu túc xá cho
hc viên, vi khoản kinh phí Nhà nước h tr 15.000đ/ngày/người cho hc
viên h nghèo hc nghề, không đáp ứng được nhu cu sinh hot hàng ngày.
Bng cách huy động mi ngun lc, s h tr ca các DN, cá nhân, trung tâm
min phí hoàn toàn vic , h tr thêm kinh phí giúp học viên ăn sáng, còn lại
hc viên t lo liệu, nhưng mt s em vn gặp khó khăn.Vi cách làm này
ớc đầu các em đã an tâm để hc, tuy nhiên, vào dp cui tun hc viên v
thăm nhà, một s em không tr lại trường do nhiu do khác nhau: em
không có tiền tàu xe, có em chưa thích nghi cách sống tp th, có em vì hoàn
cảnh gia đình gặp khó khăn….
Trong quá trình học đã có 4 em b hc, mt ln na cán b Hi li tiếp
tc làm công tác vận động gia đình động viên các em tiếp tục đi học. Để nm
bắt tâm tư nguyện vng ca hc viên, Trung tâm c cán b theo dõi, lúc ngoài
40 Từ tình hình thực tế đó, ngay từ đầu năm khi xây dựng kế hoạch Trung tâm ĐTN và Hỗ trợ nông dân đã quan tâm đến ĐTN cho con em vùng đồng bào dân tộc thiểu số để chuyển đổi nghề nghiệp. Xác định trong số các nghề có nghề may CN là một nghề phù hợp, dễ kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp và hiện nay thị trường lao động đang cần, nhất là các xí nghiệp may ở trong tỉnh…Trung tâm đã phối hợp với Ban Thường vụ Hội nông dân huyện, xã, các chi hội và chính quyền địa phương, đến tận thôn, bản vào tận từng nhà để tuyên truyền, vận động cho gia đình và học viên mục đích, ý nghĩa của việc học nghề, các chế độ chính sách, nơi làm việc …và tương lai nghề nghiệp. Nhờ làm tốt công tác vận động, đầu năm 2011 đã có trên 60 em đăng ký học nghề may CN vừa đủ để tổ chức 02 lớp ở trung tâm nhưng đến khi khai giảng chỉ còn 27 học viên đến học. Rõ ràng để làm chuyển đổi nhận thức về nghề nghiệp cho nông dân không phải một sớm một chiều, hơn nữa phong tục tập quán của một số địa phương đã tác động đến công tác tuyển sinh. Trong thiết kế Trung tâm ĐTN và Hỗ trợ nông dân tỉnh đã xây dựng khu ký túc xá cho học viên, với khoản kinh phí Nhà nước hỗ trợ 15.000đ/ngày/người cho học viên hộ nghèo học nghề, không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Bằng cách huy động mọi nguồn lực, sự hỗ trợ của các DN, cá nhân, trung tâm miễn phí hoàn toàn việc ở, hỗ trợ thêm kinh phí giúp học viên ăn sáng, còn lại học viên tự lo liệu, nhưng một số em vẫn gặp khó khăn.Với cách làm này bước đầu các em đã an tâm để học, tuy nhiên, vào dịp cuối tuần học viên về thăm nhà, một số em không trở lại trường do nhiều lý do khác nhau: có em không có tiền tàu xe, có em chưa thích nghi cách sống tập thể, có em vì hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn…. Trong quá trình học đã có 4 em bỏ học, một lần nữa cán bộ Hội lại tiếp tục làm công tác vận động gia đình động viên các em tiếp tục đi học. Để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của học viên, Trung tâm cử cán bộ theo dõi, lúc ngoài
41
gi t chc các hoạt động văn nghệ, th thao thc hiện phương châm 3
cùng: cùng học, cùng chơi, cùng giải quyết khó khăn. Với phương châm “cầm
tay ch việc”, tìm các thầy có kinh nghiệm trong lĩnh vực may CN, hợp đồng
vi các DN c cán b có tay ngh cao, có th là trưởng ca hoặc trưởng chuyn
quen với XSCN đề ng dn hc viên.
Căn cứ vào chương trình đã duyệt, giáo trình chung, giáo viên biên
son lại giáo án để phù hp vi thc tế, trong đó phần lý thuyết ch cn t 10 -
15% còn li thc hành trên máy, phân loi hc sinh để chế độ kèm cp,
động viên người hc to ra không khí thoi mái trong gi hc. Hc ngh
phải làm được ngh, học đến đâu chắc đến đó, ra trường tay ngh phi vng,
trong 02 tháng đu rèn luyn, thực hành, đến tháng th 03 các em có th may
những đường may thng sn xuất được mt s sn phẩm đơn giản, được
thanh toán tin công làm nguồn động viên trong hc tp.
Trước khi tuyển sinh Trung tâm đã liên kết vi Xí nghip may Lao Bo
hai bên thng nht: Trung tâm ph trách khâu tuyn sinh, qun lp, gii
quyết công vic liên quan và thanh toán các chế độ theo quy định; Xí nghip
chn thy, kim tra tay ngh và b trí việc làm. Để hc viên an tâm, sau khi
làm l tng kết cp chng chỉ, các em đã được lãnh đạo xí nghip ký kết hp
đồng lao động, công b ni quy xí nghip, quyn lợi nghĩa vụ của người
ng nhân, dưới s chng kiến của Ban Giám đốc Trung tâm. Hin nay các
học viên đã vào làm việc ti xí nghip vi mức lương khoán theo tay nghề
sn phm, mt s học viên đã ổn định cuc sng và có tích lu ban đầu.
Đây ước mun ca các hc viên mục đích của Hi Nông dân
các cấp trong công tác ĐTN cho LĐNT để chuyn dịch cơ cấu lao động, góp
phn xây dng nông thôn mi [20].
41 giờ tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao và thực hiện phương châm 3 cùng: cùng học, cùng chơi, cùng giải quyết khó khăn. Với phương châm “cầm tay chỉ việc”, tìm các thầy có kinh nghiệm trong lĩnh vực may CN, hợp đồng với các DN cử cán bộ có tay nghề cao, có thể là trưởng ca hoặc trưởng chuyền quen với XSCN đề hướng dẫn học viên. Căn cứ vào chương trình đã duyệt, giáo trình chung, giáo viên biên soạn lại giáo án để phù hợp với thực tế, trong đó phần lý thuyết chỉ cần từ 10 - 15% còn lại thực hành trên máy, phân loại học sinh để có chế độ kèm cặp, động viên người học tạo ra không khí thoải mái trong giờ học. Học nghề là phải làm được nghề, học đến đâu chắc đến đó, ra trường tay nghề phải vững, trong 02 tháng đầu rèn luyện, thực hành, đến tháng thứ 03 các em có thể may những đường may thẳng và sản xuất được một số sản phẩm đơn giản, được thanh toán tiền công làm nguồn động viên trong học tập. Trước khi tuyển sinh Trung tâm đã liên kết với Xí nghiệp may Lao Bảo hai bên thống nhất: Trung tâm phụ trách khâu tuyển sinh, quản lý lớp, giải quyết công việc liên quan và thanh toán các chế độ theo quy định; Xí nghiệp chọn thầy, kiểm tra tay nghề và bố trí việc làm. Để học viên an tâm, sau khi làm lễ tổng kết cấp chứng chỉ, các em đã được lãnh đạo xí nghiệp ký kết hợp đồng lao động, công bố nội quy xí nghiệp, quyền lợi và nghĩa vụ của người công nhân, dưới sự chứng kiến của Ban Giám đốc Trung tâm. Hiện nay các học viên đã vào làm việc tại xí nghiệp với mức lương khoán theo tay nghề và sản phẩm, một số học viên đã ổn định cuộc sống và có tích luỹ ban đầu. Đây là ước muốn của các học viên và là mục đích của Hội Nông dân các cấp trong công tác ĐTN cho LĐNT để chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần xây dựng nông thôn mới [20].
42
1.5.3. T nhng bài hc kinh nghim quản nhà nước v đào tạo
ngh cho lao động nông thôn trên thế giới trong nước có th rút ra áp
dng ti huyn Ea Súp, tỉnh Đắk Lk.
T nhng kết qu đã đạt được của các nước và mt s tnh của nước ta
v công tác đào to ngh cho lao động nông thôn, có th rút ra mt s bài hc
kinh nghim cho huyn Ea Súp, tỉnh Đắk Lk trong thi gian đến như sau:
Th nht, s thành công ca công tác đào tạo ngh cho lao động nông
thôn không th tách ri vai trò to ln ca quản lý nhà nước. Các cơ quan qun
nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng, vấn v ngh
nghip, h tr và t chc đào tạo nghề, nâng cao năng lực làm việc đồng thi
giúp đỡ người lao động nông thôn tìm và to việc làm sau khi ra trường.
Th hai, kết hp giữa đào tạo lý thuyết và thc hành tại cơ sở đào tạo
ngh gn vi thc hành tại nơi sử dụng lao động. Phương châm đào tạo ngh
ly thc hành chính. Chú trng đào to ngh cho lao động nông thôn
ngay ti thôn, xã, th trn...hoc tại các sở hình sn xut tiến b,
năng suất và hiu qu cao như hợp tác xã....
Th ba, tập trung đào tạo nhng ngành ngh phù hp với đặc điểm ca
địa phương, gắn đào tạo ngh vi gii quyết vic làm. Cần ưu tiên dạy các
ngành ngh thiết thc theo quy hoch ca từng địa phương, lựa chọn đúng đối
ng hc nghề, đủ điu kin áp dng kiến thc ngh sau khi học, đảm bo
chất lượng và hiu qu công tác đào tạo. Vic t chc đào tạo ngh phi gn
với đặc thù ca sn xut công nghip, quy hoch, kế hoch phát trin sn xut
nông nghip của địa phương, quy hoạch xây dng nông thôn mi các
trên địa bàn huyn.
Các quan qun nnước cn kho sát th trường lao động, nm
bt kp thời thông tin lao động theo tng ngh để có cơ sở vấn, định hướng
cho người lao động xác đnh la chọn đúng nghề để hc nhm hn chế đến
42 1.5.3. Từ những bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên thế giới và trong nước có thể rút ra áp dụng tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. Từ những kết quả đã đạt được của các nước và một số tỉnh của nước ta về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến như sau: Thứ nhất, sự thành công của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn không thể tách rời vai trò to lớn của quản lý nhà nước. Các cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng, tư vấn về nghề nghiệp, hỗ trợ và tổ chức đào tạo nghề, nâng cao năng lực làm việc đồng thời giúp đỡ người lao động nông thôn tìm và tạo việc làm sau khi ra trường. Thứ hai, kết hợp giữa đào tạo lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo nghề gắn với thực hành tại nơi sử dụng lao động. Phương châm đào tạo nghề là lấy thực hành là chính. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ngay tại thôn, xã, thị trấn...hoặc tại các cơ sở có mô hình sản xuất tiến bộ, năng suất và hiệu quả cao như hợp tác xã.... Thứ ba, tập trung đào tạo những ngành nghề phù hợp với đặc điểm của địa phương, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Cần ưu tiên dạy các ngành nghề thiết thực theo quy hoạch của từng địa phương, lựa chọn đúng đối tượng học nghề, đủ điều kiện áp dụng kiến thức nghề sau khi học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo. Việc tổ chức đào tạo nghề phải gắn với đặc thù của sản xuất công nghiệp, quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp của địa phương, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở các xã trên địa bàn huyện. Các cơ quan quản lý nhà nước cần khảo sát thị trường lao động, nắm bắt kịp thời thông tin lao động theo từng nghề để có cơ sở tư vấn, định hướng cho người lao động xác định lựa chọn đúng nghề để học nhằm hạn chế đến
43
mc thp nht tình trạng người lao động sau khi kết thúc khóa hc không tìm
đưc vic làm hoc không t tạo được vic làm phù hp.
Nhng kinh nghim trên cần được huyn Ea Súp vn dng linh hot
nhm giúp lực lượng lao động nông thôn ca huyn đưc tiếp cn vi các
chương trình đào tạo ngh để th tìm kiếm vic làm, nâng cao thu nhp,
từng bước vươn lên làm giàu ngay tại địa phương đóng góp vào sự phát
trin kinh tế - xã hi ca huyn.
Đào tạo ngh là hoạt động dy và hc nhm trang b kiến thc, k năng
và thái độ ngh nghip cn thiết cho người hc ngh có th tìm được vic làm
hoc t to vic làm sau khi hoàn thành khóa hc. Quản lý nhà nước đối vi
đào tạo ngh là qun lý theo ngành do một cơ quan Trung ương thực hiện. Đó
là vic xây dng và t chc thc hin chiến lược, quy hoch, kế hoạch, cơ chế
chính sách phát trin đào tạo ngh, phù hp vi s phát trin kinh tế -xã
hi. Ni dung chính ca quản nhà nước qun hoạt động hoạch định
chiến lược, kế hoch, chính sách phát trin dy ngh; vic ban hành, t chc
thc hiện các văn bản quy phm pháp lut v đào tạo ngh; qun lý t chc b
máy quản nhà nước v ĐTN cho LĐNT; công tác tuyên truyn ph biến
pháp lut t chc, ch đạo nghiên cu khoa hc, công ngh vào đào tạo
ngh; đầu các ngun lc phc v công tác ĐTN; công tác đào tạo, bi
ỡng đội ngũ giáo viên cán bộ quản công tác đào tạo ngh; công tác
thanh tra, kim tra việc đào tạo ngh cho lao động nông thôn.
43 mức thấp nhất tình trạng người lao động sau khi kết thúc khóa học không tìm được việc làm hoặc không tự tạo được việc làm phù hợp. Những kinh nghiệm trên cần được huyện Ea Súp vận dụng linh hoạt nhằm giúp lực lượng lao động nông thôn của huyện được tiếp cận với các chương trình đào tạo nghề để có thể tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập, từng bước vươn lên làm giàu ngay tại địa phương và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung ương thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển đào tạo nghề, phù hợp với sự phát triển kinh tế -xã hội. Nội dung chính của quản lý nhà nước là quản lý hoạt động hoạch định chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề; việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề; quản lý tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT; công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và tổ chức, chỉ đạo nghiên cứu khoa học, công nghệ vào đào tạo nghề; đầu tư các nguồn lực phục vụ công tác ĐTN; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý công tác đào tạo nghề; công tác thanh tra, kiểm tra việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn.