Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

1,692
609
135
63
CNHT dt may - da giày
Nhìn chung lĩnh vực CNHT dt may - da giày Hà Ni kém phát trin.
Năm 2015, Nội 128 doanh nghip sn xut các sn phm CNHT cho
ngành dt may, chiếm 9,7% s doanh nghip c c; giá tr sn xuất đạt trên
6 nghìn t đồng, chiếm 3% tổng GTSXCN lĩnh vực CNHT c ớc. Năm
2019, ƣớc tính có khong 135 doanh nghip hoạt động trong lĩnh vực này; tp
trung trong 2 nhóm ngành si vải. Lĩnh vực hoàn thin sn phm dt
sn xut vi dt kim, sn xut ph liu dt may kém phát triến, các doanh
nghip phi xut vi mộc chƣa qua nhuộm và hoàn tất, sau đó li nhp khu
vải đã qua xửv để s dụng. Đây nguyên nhân chính dẫn đến tình trng
phn ln sn phm dệt trong nƣớc đều phi xut khấu mà không đƣợc tiêu th
ti th trƣờng Vit Nam.
Năm 2019, CNHT ngành da giày ti Hà Ni nhìn chung ít phát trin vi
s ng DN rt ít (3 doanh nghip), quy giá tr sn xut nh (49 t
đồng 35 lao động). CNHT cho ngành dt may - da giày còn kém, c v
chất lƣợng chng loi sn phm. Công nghệ, máy móc lĩnh vực dt -
nhum - hoàn tt thiếu đồng b, lc hậu nên năng lực sn xut và chất lƣợng
sn phẩm chƣa đáp ứng đƣợc nhu cu cho sn phm may xut khu. Cht
ng da sống trong nƣớc không đạt yêu cầu, đầu vào lĩnh vc thuc da
còn hn chế. Các sn phm da tng hp, da nhân tạo chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu trong nƣớc, chất lƣợng thp.
Hin nay CNHT cho ngành dt may - da giày đang thu hút đƣợc s đầu
tƣ lớn t phía doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc nhm tn dng các li thế t
các Hiệp định thƣơng mại việt Nam đã đang đàm phán, kết. Tuy
nhiên, do đây là các lĩnh vực có kh năng gây ô nhiễm ln, t các quá trình x
lý dt - nhum, thuộc da; đồng thời cũng là lĩnh vực s dng nhiều lao động,
giá tr gia tăng tƣơng đối thp. Vì vy, Hà Nội định hƣớng gim dần lĩnh vực
này trên địa bàn, thay vào đó sẽ phát triển các lĩnh vực áp dng công ngh cao
63 CNHT dệt may - da giày Nhìn chung lĩnh vực CNHT dệt may - da giày Hà Nội kém phát triển. Năm 2015, Hà Nội có 128 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm CNHT cho ngành dệt may, chiếm 9,7% số doanh nghiệp cả nƣớc; giá trị sản xuất đạt trên 6 nghìn tỷ đồng, chiếm 3% tổng GTSXCN lĩnh vực CNHT cả nƣớc. Năm 2019, ƣớc tính có khoảng 135 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này; tập trung trong 2 nhóm ngành sợi và vải. Lĩnh vực hoàn thiện sản phẩm dệt và sản xuất vải dệt kim, sản xuất phụ liệu dệt may kém phát triến, các doanh nghiệp phải xuất vải mộc chƣa qua nhuộm và hoàn tất, sau đó lại nhập khẩu vải đã qua xử lý về để sử dụng. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng phần lớn sản phẩm dệt trong nƣớc đều phải xuất khấu mà không đƣợc tiêu thụ tại thị trƣờng Việt Nam. Năm 2019, CNHT ngành da giày tại Hà Nội nhìn chung ít phát triển với số lƣợng DN rất ít (3 doanh nghiệp), quy mô và giá trị sản xuất nhỏ (49 tỷ đồng và 35 lao động). CNHT cho ngành dệt may - da giày còn kém, cả về chất lƣợng và chủng loại sản phẩm. Công nghệ, máy móc lĩnh vực dệt - nhuộm - hoàn tất thiếu đồng bộ, lạc hậu nên năng lực sản xuất và chất lƣợng sản phẩm chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu cho sản phấm may xuất khẩu. Chất lƣợng da sống trong nƣớc không đạt yêu cầu, đầu tƣ vào lĩnh vực thuộc da còn hạn chế. Các sản phẩm da tổng hợp, da nhân tạo chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu trong nƣớc, chất lƣợng thấp. Hiện nay CNHT cho ngành dệt may - da giày đang thu hút đƣợc sự đầu tƣ lớn từ phía doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc nhằm tận dụng các lợi thế từ các Hiệp định thƣơng mại mà việt Nam đã và đang đàm phán, ký kết. Tuy nhiên, do đây là các lĩnh vực có khả năng gây ô nhiễm lớn, từ các quá trình xử lý dệt - nhuộm, thuộc da; đồng thời cũng là lĩnh vực sử dụng nhiều lao động, giá trị gia tăng tƣơng đối thấp. Vì vậy, Hà Nội định hƣớng giảm dần lĩnh vực này trên địa bàn, thay vào đó sẽ phát triển các lĩnh vực áp dụng công nghệ cao
64
(sn xut các loi vi, sợi trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc, phc v xut khu),
các dch v nghiên cu, thiết kế, to mu thi trang...nhm nâng cao giá tr
gia tăng và sử dng hiu qu nguồn lao động đã khá hạn chế trên địa bàn.
CNHT cho các ngành công nghip công ngh cao
Mt s lĩnh vực CNHT cho các ngành CNCNC đang hình thành và phát
trin ti Hà Ni bao gm:
Linh kin ph tùng:Nội đã phát triển sn xut mt s linh kin, chi
tiết có độ chính xác và chất lƣợng cao phc v các ngành điện t, thông tin, t
động hóa; khuôn gá có độ chính xác cao;
Lĩnh vực thiết b h tr, phn mm, dch v công nghip phc v cho
công nghip công ngh thông tin và sn xut thiết b t động hóa, ch yếu
mt s linh kin chính xác trên'dây chuyn t động hóa, phn mm và dch v
h tr;
Nhìn chung, các ngành CNCNC Ni mi bắt đầu phát triển, chƣa
đủ sc hp dẫn nhà đầu tƣ; năng lực ca CNHT cho các ngành CNCNC
Ni mi dng tiềm năng, hầu nhƣ chƣa doanh nghiệp chuyên sn xut
sn phm CNHT cho CNCNC.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ tr
2.2.1. H thống văn bản quản lý nhà nước v công nghip h tr
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển CNHT, thời gian qua,
Việt Nam đã có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ và ƣu tiên phát triển ngành này
nhƣ: Luật Đầu tƣ năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật
Đầu tƣ đã quy định, CNHT là lĩnh vực đƣợc đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ tại Việt Nam.
Các ƣu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án đầu tƣ sản xuất
sản phẩm CNHT ƣu tiên phát triển cũng đã đƣợc quy định tại Luật số
71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế…
Đặc biệt, để CNHT Việt Nam tận dụng đƣợc các cơ hội trong bối cảnh
mới, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 111/2015/ -CP về phát triển
64 (sản xuất các loại vải, sợi trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc, phục vụ xuất khấu), các dịch vụ nghiên cứu, thiết kế, tạo mẫu thời trang...nhằm nâng cao giá trị gia tăng và sử dụng hiệu quả nguồn lao động đã khá hạn chế trên địa bàn. CNHT cho các ngành công nghiệp công nghệ cao Một số lĩnh vực CNHT cho các ngành CNCNC đang hình thành và phát triển tại Hà Nội bao gồm: Linh kiện phụ tùng: Hà Nội đã phát triển sản xuất một số linh kiện, chi tiết có độ chính xác và chất lƣợng cao phục vụ các ngành điện tử, thông tin, tự động hóa; khuôn gá có độ chính xác cao; Lĩnh vực thiết bị hỗ trợ, phần mềm, dịch vụ công nghiệp phục vụ cho công nghiệp công nghệ thông tin và sản xuất thiết bị tự động hóa, chủ yếu là một số linh kiện chính xác trên'dây chuyền tự động hóa, phần mềm và dịch vụ hỗ trợ; Nhìn chung, các ngành CNCNC ở Hà Nội mới bắt đầu phát triển, chƣa đủ sức hấp dẫn nhà đầu tƣ; năng lực của CNHT cho các ngành CNCNC ở Hà Nội mới ở dạng tiềm năng, hầu nhƣ chƣa có doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm CNHT cho CNCNC. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ 2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển CNHT, thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ và ƣu tiên phát triển ngành này nhƣ: Luật Đầu tƣ năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hƣớng dẫn Luật Đầu tƣ đã quy định, CNHT là lĩnh vực đƣợc đặc biệt ƣu đãi đầu tƣ tại Việt Nam. Các ƣu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án đầu tƣ sản xuất sản phẩm CNHT ƣu tiên phát triển cũng đã đƣợc quy định tại Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế… Đặc biệt, để CNHT Việt Nam tận dụng đƣợc các cơ hội trong bối cảnh mới, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 111/2015/ NĐ-CP về phát triển
65
CNHT với 06 ngành nghề đƣợc hỗ trợ, ƣu đãi sau: Dệt – may, da giày, điện
tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo, các sản phẩm CNHT cho công nghệ
cao. Nghị định số 111/2015/ NĐ-CP đã quy định cụ thể về các ƣu đãi về thuế
TNDN, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng tín dụng. Trong đó,
doanh nghiệp nhỏ vừa (DNNVV) sản xuất sản phẩm CNHT thuộc Danh
mục sản phẩm CNHT ƣu tiên phát triển còn đƣợc hƣởng đãi về tín dụng đầu
tƣ và tiền thuê đất…
Chủ trƣơng hỗ trợ CNHT phát triển của Chính phủ Việt Nam tiếp tục
đƣợc cụ thể hóa tại Chƣơng trình phát triển CNHT giai đoạn 2016-2025
(Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/1/2017); Quy chế quản và thực hiện
Chƣơng trình phát triển CNHT (Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày
3/4/2017); Hƣớng dẫn lập, quản sử dụng kinh phí Chƣơng trình phát
triển CNHT (Thông số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018)… Thông qua
―Chƣơng trình phát triển CNHT, các DN sẽ đƣợc hỗ trợ nâng cao năng lực
sản xuất, kinh doanh và có cơ hội tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu.
Với sự quan tâm đẩy mạnh hỗ trợ v chế, chính sách, ngành
CNHT Việt Nam đã những tiến bộ nhất định. Thống của Bộ Công
Thƣơng năm 2018 cho thấy, số DN đang hoạt động trong CNHT chiếm gần
4,5% tổng số DN của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tạo việc làm cho
hơn 600.000 lao động, tƣơng đƣơng 8% lao động toàn ngành chế biến, chế tạo
với doanh thu thuần sản xuất, kinh doanh trong năm 2018 ƣớc đạt hơn
900.000 tỷ đồng, đóng góp khoảng 11% tổng doanh thu toàn ngành chế biến,
chế tạo... Một số DN sản xuất linh kiện Việt Nam có năng lực khá tốt tại một
số lĩnh vực nhƣ sản xuất khuôn mẫu các loại; linh kiện xe đạp, xe máy; linh
kiện khí tiêu chuẩn; dây cáp điện; linh kiện nhựa cao su kỹ thuật; săm
lốp các loại. Các sản phẩm này đã đáp ứng đƣợc nhu cầu trong nƣớc và đƣợc
xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới.
- Ngh quyết s 05-NQ/TW ngà 01/11/2016 ti Hi ngh ln th
65 CNHT với 06 ngành nghề đƣợc hỗ trợ, ƣu đãi sau: Dệt – may, da – giày, điện tử, sản xuất lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo, các sản phẩm CNHT cho công nghệ cao. Nghị định số 111/2015/ NĐ-CP đã quy định cụ thể về các ƣu đãi về thuế TNDN, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và tín dụng. Trong đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sản xuất sản phẩm CNHT thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ƣu tiên phát triển còn đƣợc hƣởng đãi về tín dụng đầu tƣ và tiền thuê đất… Chủ trƣơng hỗ trợ CNHT phát triển của Chính phủ Việt Nam tiếp tục đƣợc cụ thể hóa tại Chƣơng trình phát triển CNHT giai đoạn 2016-2025 (Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/1/2017); Quy chế quản lý và thực hiện Chƣơng trình phát triển CNHT (Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 3/4/2017); Hƣớng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chƣơng trình phát triển CNHT (Thông tƣ số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018)… Thông qua ―Chƣơng trình phát triển CNHT, các DN sẽ đƣợc hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và có cơ hội tham gia sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu. Với sự quan tâm và đẩy mạnh hỗ trợ về cơ chế, chính sách, ngành CNHT Việt Nam đã có những tiến bộ nhất định. Thống kê của Bộ Công Thƣơng năm 2018 cho thấy, số DN đang hoạt động trong CNHT chiếm gần 4,5% tổng số DN của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tạo việc làm cho hơn 600.000 lao động, tƣơng đƣơng 8% lao động toàn ngành chế biến, chế tạo với doanh thu thuần sản xuất, kinh doanh trong năm 2018 ƣớc đạt hơn 900.000 tỷ đồng, đóng góp khoảng 11% tổng doanh thu toàn ngành chế biến, chế tạo... Một số DN sản xuất linh kiện Việt Nam có năng lực khá tốt tại một số lĩnh vực nhƣ sản xuất khuôn mẫu các loại; linh kiện xe đạp, xe máy; linh kiện cơ khí tiêu chuẩn; dây cáp điện; linh kiện nhựa – cao su kỹ thuật; săm lốp các loại. Các sản phẩm này đã đáp ứng đƣợc nhu cầu trong nƣớc và đƣợc xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. - Nghị quyết số 05-NQ/TW ngàỵ 01/11/2016 tại Hội nghị lần thứ tƣ
66
Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng khóa XII v ―Mt s ch trƣơng chính sách
ln nhm tiếp tục đổi mới hình tăng trƣởng, nâng cao chất lƣợng tăng
trƣởng, năng suất lao động, sc cnh tranh ca nn kinh tế
- Quyết định s 1556/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 ca Th ng Chính
ph vic phê duyệt đê án Trợ giúp doanh nghip nh va (DNNVV)
trong CNHT;
- Quyết định s 9028/QĐ-BCT ngày 08/10/2014 ca B Công Thƣơng
v vic Quyết định phê duyt Quy hoch tng th phát triển CNHT đến năm
2020, tâm nhìn đên năm 2030;
- Thông tƣ số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 ca B Công Thƣơng
v ―Quy định trình t, th tc xác nhận ƣu đãi đối vi d án sn xut sn
phm CNHT thuc danh mc sn phẩm CNHT ƣu tiên phát triển‖;
- Quyết định s 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của Thu tƣớng Chính ph
v vic phê duyệt Chƣơng trình phát triển CNHT t năm 2016 đến năm 2025;
- Quyết định s 10/2017/QĐ-TTg ngày 03/4/2017 ca Th ng
Chính ph quy đnh vic qun lý và thc hiện Chƣơng trình phát triển công
nghip h tr;
2015, Ngh quyết s 05/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của Hội đồng nhân
dân thành ph Ni v Kế hoch phát trin kinh tế - hội 5 năm 2016 -
2020 ca thành ph Ni;Quyết định s 4936/QĐ-UBND ngày 24/9/2014
ca UBND thành ph Hà Ni v vic phê duyệt Đề án phát trin công nghip
thành ph Hà Nội năm 2014- 2015 ng tới năm 2020;
- Kế hoch s 171/KH-UBND ngày 20/9/2016 ca UBND Thành ph
v vic thc hiện Chƣơng trình 03-CTr/TU ca Thành y v y mnh tái
cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cnh tranh, tích cc hi nhp kinh tế quc
tế, phát trin kinh tế Th đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020".
Công nghip h tr luôn đƣợc coi b phn công nghip quan trng,
đóng vai trò to lớn trong thay đổi cấu ngành Công nghip. Những năm
66 Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng khóa XII về ―Một số chủ trƣơng chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trƣởng, nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế - Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ vê việc phê duyệt đê án Trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong CNHT; - Quyết định số 9028/QĐ-BCT ngày 08/10/2014 của Bộ Công Thƣơng về việc Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển CNHT đến năm 2020, tâm nhìn đên năm 2030; - Thông tƣ số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công Thƣơng về ―Quy định trình tự, thủ tục xác nhận ƣu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm CNHT thuộc danh mục sản phẩm CNHT ƣu tiên phát triển‖; - Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của Thu tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Chƣơng trình phát triển CNHT từ năm 2016 đến năm 2025; - Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định việc quản lý và thực hiện Chƣơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; 2015, Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của thành phố Hà Nội;Quyết định số 4936/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp thành phố Hà Nội năm 2014- 2015 hƣớng tới năm 2020; - Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 20/9/2016 của UBND Thành phố về việc thực hiện Chƣơng trình 03-CTr/TU của Thành ủy về "Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh, bền vững giai đoạn 2016-2020". Công nghiệp hỗ trợ luôn đƣợc coi là bộ phận công nghiệp quan trọng, đóng vai trò to lớn trong thay đổi cơ cấu ngành Công nghiệp. Những năm
67
qua, Hà Nội đã có nhiều n lực để thúc đẩy lĩnh vực này. C th, ngày 27-9-
2017, thành ph đã ban hành Quyết định s 6743/QĐ-UBND phê duyệt "Đề
án phát trin công nghip h tr trên địa bàn thành ph giai đoạn 2017-2020,
định hƣớng đến năm 2025".
Để thúc đẩy phát trin ngành Công nghip h tr trên địa bàn, ngày 9-
4-2019, UBND thành ph đã ban hành Kế hoch s 91/KH-UBND v thc
hiện chƣơng trình phát triển công nghip h tr trên địa bàn giai đoạn 2019-
2020. Theo đó, đến hết năm 2020, giá trị sn xut công nghip ca công
nghip h tr chiếm khong 18% giá tr sn xut công nghip ngành Công
nghip chế biến, chế to Ni; ch s phát trin công nghip của lĩnh vực
công nghip h tr hằng năm tăng hơn 12%, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng
trƣởng giá tr tăng thêm bình quân ngành Công nghiệp 2 năm (2019-2020) đạt
9,78-10,79%/năm để đạt mc tiêu c giai đoạn 2016-2020 tăng 8,6-9%.
Theo kế hoch này, thành ph s điu tra, kho sát khong 1.000 doanh
nghip trong các ngành công nghip trọng điểm nhƣ chế biến - chế tạo, điện -
đin t, công nghip vt liu, dt may, bao bì. Thu thp thông tin phc v xây
dựng cơ sở d liu v công nghip h tr; xây dng trang thông tin v công
nghip h tr ca Hà Ni…
S Công Thƣơng Hà Nội s tp trung h tr các doanh nghiệp nhƣ kết
ni doanh nghiệp trên địa bàn vi các doanh nghiệp nƣớc ngoài, qua đó hỗ tr
doanh nghip Hà Ni trong vic qun lý, qun tr, phát trin ngun nhân lc,
chuyn giao công nghệ. Đồng thi, chúng tôi tiếp tục đẩy mnh ci cách th
tc hành chính, ci thiện môi trƣờng đầu tƣ... để tạo điều kin phát trin cho
các doanh nghip công nghip h tr.
2.2.2. Các chính sách v công nghip h tr ca thành ph Hà Ni
Nhận định về sự phát triển của ngành CNHT Hà Nội, đa số các doanh
nghiệp (DN) thuộc lĩnh vực CNHT cho rằng, kim ngạch xuất khẩu (XK) mặt
hàng điện thoại, điện tử, máy tính, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, hàng
67 qua, Hà Nội đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy lĩnh vực này. Cụ thể, ngày 27-9- 2017, thành phố đã ban hành Quyết định số 6743/QĐ-UBND phê duyệt "Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020, định hƣớng đến năm 2025". Để thúc đẩy phát triển ngành Công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn, ngày 9- 4-2019, UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch số 91/KH-UBND về thực hiện chƣơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn giai đoạn 2019- 2020. Theo đó, đến hết năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp của công nghiệp hỗ trợ chiếm khoảng 18% giá trị sản xuất công nghiệp ngành Công nghiệp chế biến, chế tạo Hà Nội; chỉ số phát triển công nghiệp của lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ hằng năm tăng hơn 12%, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trƣởng giá trị tăng thêm bình quân ngành Công nghiệp 2 năm (2019-2020) đạt 9,78-10,79%/năm để đạt mục tiêu cả giai đoạn 2016-2020 tăng 8,6-9%. Theo kế hoạch này, thành phố sẽ điều tra, khảo sát khoảng 1.000 doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp trọng điểm nhƣ chế biến - chế tạo, điện - điện tử, công nghiệp vật liệu, dệt may, bao bì. Thu thập thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ; xây dựng trang thông tin về công nghiệp hỗ trợ của Hà Nội… Sở Công Thƣơng Hà Nội sẽ tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp nhƣ kết nối doanh nghiệp trên địa bàn với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, qua đó hỗ trợ doanh nghiệp Hà Nội trong việc quản lý, quản trị, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ. Đồng thời, chúng tôi tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ... để tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. 2.2.2. Các chính sách về công nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà Nội Nhận định về sự phát triển của ngành CNHT Hà Nội, đa số các doanh nghiệp (DN) thuộc lĩnh vực CNHT cho rằng, kim ngạch xuất khẩu (XK) mặt hàng điện thoại, điện tử, máy tính, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, hàng
68
dệt may... hàng năm đem về cả trăm tỷ USD, nhƣng giá trị gia tăng rất thấp,
do CNHT chƣa phát triển. Có thể thấy, nguyên nhân quan trọng nhất là chính
sách, mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật
liệu, linh kiện phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh
chƣa ràng, chƣa trọng tâm, trọng điểm. Đến nay, tỷ lệ nội địa hóa của
ngành chế tạo ôtô chỉ đạt 5-20%; ngành điện tử 5-10%; ngành da giày khoảng
30%... Đây thực sự con số đáng báo động khi so sánh với cộng đồng DN
CNHT tại một số nƣớc ngay trong khối ASEAN.
Khó khăn của DN Việt Nam trong việc phát triển CNHT thì rất nhiều.
Trong đó, phải kể đến việc thiếu chủ trƣơng, chính sách cụ thể cho việc phát
triển ngành CNHT của nhà nƣớc cho các DN, đặc biệt là DN trách nhiệm hữu
hạn. Mặt khác, DN Việt cũng thiếu nhiều thông tin về thị trƣờng, đối tác, nhất là
thiếu vốn để đầu tƣ trang thiết bị phục vụ cho phát triển từ ý tƣởng đến sản xuất.
Chính sách hiện hành cho phát triển CNHT mới chỉ tập trung hỗ trợ
tiền thuê đất, giảm thuế thu nhập DN, hƣớng dẫn DN tiếp cận nguồn vốn...
Những quy định tạo sự gắn kết giữa DN quan nhà nƣớc còn thiếu.
Chính sách, mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu,
vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh
chƣa rõ ràng, chƣa trọng tâm, trọng điểm. Ngoài ra, dù chính sách về đất
đai đã cởi mở, thông thoáng hơn, nhƣng thủ tục hành chính còn phức tạp,
nhiêu khê.
DN trong nƣớc cần chú trọng đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh,
tìm hƣớng tiếp cận các DN, tập đoàn đa quốc gia để tìm hiểu yêu cầu của đối
tác và ―đầu ra‖ cho sản phẩm. Để làm đƣợc việc này, rất cần có các chƣơng
trình xúc tiến, trong đó chính quyền vừa cầu nối, vừa quan giám sát
việc thực hiện quá trình kết nối...
Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát
triển CNHT và Thông tƣ số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công
68 dệt may... hàng năm đem về cả trăm tỷ USD, nhƣng giá trị gia tăng rất thấp, do CNHT chƣa phát triển. Có thể thấy, nguyên nhân quan trọng nhất là chính sách, mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh chƣa rõ ràng, chƣa có trọng tâm, trọng điểm. Đến nay, tỷ lệ nội địa hóa của ngành chế tạo ôtô chỉ đạt 5-20%; ngành điện tử 5-10%; ngành da giày khoảng 30%... Đây thực sự là con số đáng báo động khi so sánh với cộng đồng DN CNHT tại một số nƣớc ngay trong khối ASEAN. Khó khăn của DN Việt Nam trong việc phát triển CNHT thì rất nhiều. Trong đó, phải kể đến việc thiếu chủ trƣơng, chính sách cụ thể cho việc phát triển ngành CNHT của nhà nƣớc cho các DN, đặc biệt là DN trách nhiệm hữu hạn. Mặt khác, DN Việt cũng thiếu nhiều thông tin về thị trƣờng, đối tác, nhất là thiếu vốn để đầu tƣ trang thiết bị phục vụ cho phát triển từ ý tƣởng đến sản xuất. Chính sách hiện hành cho phát triển CNHT mới chỉ tập trung hỗ trợ tiền thuê đất, giảm thuế thu nhập DN, hƣớng dẫn DN tiếp cận nguồn vốn... Những quy định tạo sự gắn kết giữa DN và cơ quan nhà nƣớc còn thiếu. Chính sách, mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh chƣa rõ ràng, chƣa có trọng tâm, trọng điểm. Ngoài ra, dù chính sách về đất đai đã cởi mở, thông thoáng hơn, nhƣng thủ tục hành chính còn phức tạp, nhiêu khê. DN trong nƣớc cần chú trọng đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm hƣớng tiếp cận các DN, tập đoàn đa quốc gia để tìm hiểu yêu cầu của đối tác và ―đầu ra‖ cho sản phẩm. Để làm đƣợc việc này, rất cần có các chƣơng trình xúc tiến, trong đó chính quyền vừa là cầu nối, vừa là cơ quan giám sát việc thực hiện quá trình kết nối... Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển CNHT và Thông tƣ số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công
69
Thƣơng, trong đó nêu những điểm mới, những lĩnh vực đƣợc ƣu tiên, hỗ
trợ đối với các dự án đầu tƣ mới, mở rộng sản xuất sản phẩm CNHT, đã tạo ra
nhiều thuận lợi mới cho phát triển CNHT trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, do
các văn bản chỉ đạo tiếp theo của Chính phủ sau Nghị định 111 về quy chế
quản lý và thực hiện chƣơng trình phát triển CNHT chậm đƣợc ban hành; hệ
thống các văn bản hƣớng dẫn thi nh Nghị định 111 chƣa đồng bộ, hoàn
chỉnh đã ảnh hƣởng đến tiến độ triển khai chung cho các chƣơng trình phát
triển CNHT tại địa phƣơng.
Để thúc đẩy CNHT Nội phát triển, UBND TP. Nội đã có công
văn đề nghị Bộ Công Thƣơng báo cáo trình Chính phủ cho bổ sung sửa đổi
Nghị định 111/2015 theo hƣớng mở rộng hơn danh mục sản phẩm CNHT và
các dự án sản xuất CNHT đƣợc hƣởng ƣu đãi phù hợp với cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0); xem xét, bổ sung sửa đổi Thông 55
theo hƣớng đơn giản hơn về thủ tục hồ để các DN CNHT thuận lợi hơn
trong việc tiếp cận chính sách ƣu đãi khuyến khích của Chính phủ. Đồng thời,
đề nghị Bộ Công Thƣơng tăng cƣờng phối hợp, trao đổi thông tin với TP.
Nội trong việc tổ chức thực hiện chính sách ƣu đãi, triển khai chƣơng trình
CNHT quốc gia để bảo đảm sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa chính sách
CNHT trung ƣơng và địa phƣơng.
Về phía DN trong nƣớc, cần chủ động đổi mới, nâng cao năng lực cạnh
tranh, tìm hƣớng tiếp cận các DN, tập đoàn đa quốc gia để tìm hiểu yêu cầu
của đối tác ―đầu ra‖ cho sản phẩm. UBND thành phố sẽ tập trung hỗ trợ
c DN trong đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất; kết nối DN Việt
Nam với DN nƣớc ngoài; thu hút, kêu gọi DN quốc tế đầu tƣ vào CNHT, qua
đó hỗ trợ DN nội địa trong việc quản lý, quản trị, phát triển nguồn nhân lực,
chuyển giao công nghệ. Đồng thời, Hà Nội tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu để tạo điều kiện phát triển cho các
DN CNHT. Lãnh đạo Sở Công Thƣơng Nội cho biết, stiếp tục đồng
69 Thƣơng, trong đó nêu rõ những điểm mới, những lĩnh vực đƣợc ƣu tiên, hỗ trợ đối với các dự án đầu tƣ mới, mở rộng sản xuất sản phẩm CNHT, đã tạo ra nhiều thuận lợi mới cho phát triển CNHT trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, do các văn bản chỉ đạo tiếp theo của Chính phủ sau Nghị định 111 về quy chế quản lý và thực hiện chƣơng trình phát triển CNHT chậm đƣợc ban hành; hệ thống các văn bản hƣớng dẫn thi hành Nghị định 111 chƣa đồng bộ, hoàn chỉnh đã ảnh hƣởng đến tiến độ triển khai chung cho các chƣơng trình phát triển CNHT tại địa phƣơng. Để thúc đẩy CNHT Hà Nội phát triển, UBND TP. Hà Nội đã có công văn đề nghị Bộ Công Thƣơng báo cáo trình Chính phủ cho bổ sung sửa đổi Nghị định 111/2015 theo hƣớng mở rộng hơn danh mục sản phẩm CNHT và các dự án sản xuất CNHT đƣợc hƣởng ƣu đãi phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0); xem xét, bổ sung sửa đổi Thông tƣ 55 theo hƣớng đơn giản hơn về thủ tục hồ sơ để các DN CNHT thuận lợi hơn trong việc tiếp cận chính sách ƣu đãi khuyến khích của Chính phủ. Đồng thời, đề nghị Bộ Công Thƣơng tăng cƣờng phối hợp, trao đổi thông tin với TP. Hà Nội trong việc tổ chức thực hiện chính sách ƣu đãi, triển khai chƣơng trình CNHT quốc gia để bảo đảm sự kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa chính sách CNHT trung ƣơng và địa phƣơng. Về phía DN trong nƣớc, cần chủ động đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm hƣớng tiếp cận các DN, tập đoàn đa quốc gia để tìm hiểu yêu cầu của đối tác và ―đầu ra‖ cho sản phẩm. UBND thành phố sẽ tập trung hỗ trợ các DN trong đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất; kết nối DN Việt Nam với DN nƣớc ngoài; thu hút, kêu gọi DN quốc tế đầu tƣ vào CNHT, qua đó hỗ trợ DN nội địa trong việc quản lý, quản trị, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ. Đồng thời, Hà Nội tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ để tạo điều kiện phát triển cho các DN CNHT. Lãnh đạo Sở Công Thƣơng Hà Nội cho biết, sẽ tiếp tục đồng
70
hành cùng DN trong đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động
tham gia và tận dụng thành quả của cuộc CMCN 4.0 để nâng cao năng suất
lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.
2.2.3. Đầu tư phát triển công nghip h tr ti thành ph Hà Ni
Để sn xut kinh doanh t ngân sách Thành ph cho các doanh nghip
trên địa bàn. T năm 2015 đến năm 2019, Thành ph đã hỗ tr 48.374 triu
đồng cho 31 doanh nghip thuộc lĩnh vực đƣợc ƣu tiên phát triển, trong đó có
các CNHT trên địa bàn Thành ph. Kinh phí Ngân sách h tr tuy không
nhiều nhƣng đã góp phần gim bt áp lc chi phí lãi vay khuyến khích
doanh nghiệp đầu tƣ, đổi mi máy móc thiết b công ngh, m rng hoạt động
sn xuất kinh doanh trên địa bàn Thành ph.
Quan tâm tháo g khó khăn, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ và h trơ đầu tư
h tng k thut d án Khu công nghip h tr Nam Hà Ni; Thành ph đã đề
xuất và đƣợc Th ng Chính ph chp thun áp dụng cơ chế ƣu đãi đối vi
D án về: giao đất, cho thuê đt trong thi hạn không quá 70 năm, miễn tin
thuê đất đến 20 năm kể t ngày hoàn thành xây dng đƣa dự án vào hot
động, min thuế nhp khẩu đối vi hàng hóa nhp khẩu để to tài sn c định.
Ti nay Khu công nghip h tr Nam Hà Nội cơ bản đã hoàn thành cơ sở h
tầng giai đoạn I và thu hút các doanh nghiệp vào đầu tƣ.
Đối với việc hỗ trợ doanh nghiệp (DN) công nghiệp hỗ trợ trở thành
nhà cung ứng sản phẩm cho khách hàng trong và ngoài nƣớc; xúc tiến thu hút
đầu nƣớc ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; hỗ trợ DN áp dụng hệ
thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị
DN, quản trị sản xuất; hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và
đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu
và vật liệu… mức hỗ trợ tối đa tới 100% tùy theo từng hoạt động.
Hoạt động xây dựng công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ hàng
năm đƣợc hỗ trợ 100% kinh phí. Mức hỗ trợ tối đa 70% áp dụng cho các nội
dung đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
70 hành cùng DN trong đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc CMCN 4.0 để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. 2.2.3. Đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội Để sản xuất kinh doanh từ ngân sách Thành phố cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Từ năm 2015 đến năm 2019, Thành phố đã hỗ trợ 48.374 triệu đồng cho 31 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực đƣợc ƣu tiên phát triển, trong đó có các CNHT trên địa bàn Thành phố. Kinh phí Ngân sách hỗ trợ tuy không nhiều nhƣng đã góp phần giảm bớt áp lực chi phí lãi vay và khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố. Quan tâm tháo gỡ khó khăn, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ và hỗ trơ đầu tư hạ tầng kỹ thuật dự án Khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội; Thành phố đã đề xuất và đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận áp dụng cơ chế ƣu đãi đối với Dự án về: giao đất, cho thuê đất trong thời hạn không quá 70 năm, miễn tiền thuê đất đến 20 năm kể từ ngày hoàn thành xây dựng đƣa dự án vào hoạt động, miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định. Tới nay Khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội cơ bản đã hoàn thành cơ sở hạ tầng giai đoạn I và thu hút các doanh nghiệp vào đầu tƣ. Đối với việc hỗ trợ doanh nghiệp (DN) công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho khách hàng trong và ngoài nƣớc; xúc tiến thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; hỗ trợ DN áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi sản xuất toàn cầu trong quản trị DN, quản trị sản xuất; hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật liệu… mức hỗ trợ tối đa tới 100% tùy theo từng hoạt động. Hoạt động xây dựng và công bố thông tin về công nghiệp hỗ trợ hàng năm đƣợc hỗ trợ 100% kinh phí. Mức hỗ trợ tối đa 70% áp dụng cho các nội dung đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
71
Cụ thể nhƣ sau: Mức hỗ trợ tối đa 100% áp dụng với nội dung Khảo
sát, đánh giá nhu cầu, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kiểm soát chất lƣợng
cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; Tổ chức đánh giá, xác nhận năng lực doanh
nghiệp công nghiệp hỗ trợ; vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công
nghiệp hỗ trợ; Tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ; Đánh giá công nhận các doanh nghiệp trình độ và quy đáp
ứng yêu cầu quốc tế;
Mức hỗ trợ là 70% áp dụng cho Kết nối doanh nghiệp công nghiệp hỗ
trợ Nội với các doanh nghiệp trong ngoài nƣớc;Tổ chức hội thảo xúc
tiến thu hút đầu tƣ trong ngoài nƣớc vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; Tổ
chức hội chợ triển lãm kết nối công nghiệp hỗ trợ; Tổ chức chƣơng trình xúc
tiến thu hút đầu trực tiếp nƣớc ngoài vào công nghiệp hỗ trợ; Hỗ trợ các
doanh nghiệp quảng bá, đăng thƣơng hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ; Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ tìm kiếm, phát triển thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm trong ngoài nƣớc; Tuyên truyền, quảng trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ.
UBND Thành phố giao Sở Tài chính chủ trì bố trí nguồn kinh phí sự
nghiệp cho hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật
ngân sách; Xây dựng, ban hành văn bản hƣớng dẫn lập, quản sử dụng
kinh phí Chƣơng trình theo đề nghị của Sở Công Thƣơng; Ban hành số
riêng đối với kinh phí thực hiện Chƣơng trình tại Mục lục ngân sách nhà
nƣớc; Phối hợp với Sở Công Thƣơng hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Chƣơng trình.
Với Sở Công Thƣơng đƣợc UBND Thành phố giao trách nhiệm quản lý
Chƣơng trình, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ nhƣ: Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phƣơng và Hiệp hội ngành hàng liên quan định hƣớng
phát triển công nghiệp hỗ trợ.
71 Cụ thể nhƣ sau: Mức hỗ trợ tối đa 100% áp dụng với nội dung Khảo sát, đánh giá nhu cầu, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kiểm soát chất lƣợng cho sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; Tổ chức đánh giá, xác nhận năng lực doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; Tƣ vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; Tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; Đánh giá và công nhận các doanh nghiệp có trình độ và quy mô đáp ứng yêu cầu quốc tế; Mức hỗ trợ là 70% áp dụng cho Kết nối doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Hà Nội với các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc;Tổ chức hội thảo xúc tiến thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; Tổ chức hội chợ triển lãm kết nối công nghiệp hỗ trợ; Tổ chức chƣơng trình xúc tiến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào công nghiệp hỗ trợ; Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, đăng ký thƣơng hiệu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ tìm kiếm, phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nƣớc; Tuyên truyền, quảng bá trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về hoạt động công nghiệp hỗ trợ. UBND Thành phố giao Sở Tài chính chủ trì bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp cho hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật ngân sách; Xây dựng, ban hành văn bản hƣớng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chƣơng trình theo đề nghị của Sở Công Thƣơng; Ban hành mã số riêng đối với kinh phí thực hiện Chƣơng trình tại Mục lục ngân sách nhà nƣớc; Phối hợp với Sở Công Thƣơng hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chƣơng trình. Với Sở Công Thƣơng đƣợc UBND Thành phố giao trách nhiệm quản lý Chƣơng trình, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ nhƣ: Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phƣơng và Hiệp hội ngành hàng liên quan định hƣớng phát triển công nghiệp hỗ trợ.
72
Hƣớng dẫn xây dựng các đề án, tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và ký
kết với các đơn vị chủ trì thực hiện các đề án theo quy định tại Quy chế này.
Phê duyệt danh mục các đề án, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án
thuộc Chƣơng trình.
Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện các đề án thuộc Chƣơng trình,
đánh giá sự phù hợp với mục tiêu của từng đề án mục tiêu tổng thể
Chƣơng trình.
Tổng hợp, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chƣơng trình tổng
hợp chung trong dự toán của bộ, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính để
xem xét bố trí dự toán, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của
Luật ngân sách.
Quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nƣớc giao để thực
hiện Chƣơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; Hàng năm tổng hợp đánh giá
kết quả, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố về tình hình thực hiện Chƣơng trình.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
hƣớng dẫn các địa phƣơng, tổ chức, nhân đơn vị liên quan thực hiện
Chƣơng trình; Hợp tác với các tổ chức, nhân trong ngoài nƣớc để thu
hút vốn và các nguồn lực phục vụ hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ của
thành phố.
2.2.4. Thc hin các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại trong
lĩnh vực công nghip h tr
- T chc cho các doanh nghip công nghip Ni tham quan
giao thƣơng với các doanh nghip công nghip FDI Nht Bn, các doanh
nghip chuyên ngành chế to khuôn mu; Phi hp JICA Nht Bn t chc
Hi ngh kho sát v ng dng mô hình qun Nht Bn cho các doanh
nghip công nghip ti Hà Ni.
- Giai đoạn 2015-2019, Thành ph phi hp JETRO Nht Bn và Công
ty Reed Tradex Thái Lan t chc Trin lãm CNHT quc tế ICS ti Hà Ni thu
72 Hƣớng dẫn xây dựng các đề án, tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và ký kết với các đơn vị chủ trì thực hiện các đề án theo quy định tại Quy chế này. Phê duyệt danh mục các đề án, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án thuộc Chƣơng trình. Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện các đề án thuộc Chƣơng trình, đánh giá sự phù hợp với mục tiêu của từng đề án và mục tiêu tổng thể Chƣơng trình. Tổng hợp, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Chƣơng trình và tổng hợp chung trong dự toán của bộ, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính để xem xét bố trí dự toán, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật ngân sách. Quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nƣớc giao để thực hiện Chƣơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; Hàng năm tổng hợp đánh giá kết quả, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố về tình hình thực hiện Chƣơng trình. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hƣớng dẫn các địa phƣơng, tổ chức, cá nhân và đơn vị liên quan thực hiện Chƣơng trình; Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ của thành phố. 2.2.4. Thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ - Tổ chức cho các doanh nghiệp công nghiệp Hà Nội tham quan và giao thƣơng với các doanh nghiệp công nghiệp FDI Nhật Bản, các doanh nghiệp chuyên ngành chế tạo khuôn mẫu; Phối họp JICA Nhật Bản tổ chức Hội nghị và khảo sát về ứng dụng mô hình quản lý Nhật Bản cho các doanh nghiệp công nghiệp tại Hà Nội. - Giai đoạn 2015-2019, Thành phố phối họp JETRO Nhật Bản và Công ty Reed Tradex Thái Lan tổ chức Triển lãm CNHT quốc tế ICS tại Hà Nội thu