Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội
1,673
609
135
43
Thứ tƣ, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, kết nối doanh nghiệp
trong phát triển CNHT.
Các cấp ủy, chính quyền đẩy mạnhcập nhật thƣờng xuyên chủ trƣơng,
chính sách của thành phố về phát triển CNHTcho doanh nghiệp. Đồng thời,
tiếp thu ý kiến phản hồi cũng nhƣ nhu cầu của doanh nghiệp để tham mƣu, đề
xuất kịp thời các chính sách và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình
phát triển CNHT. Trung tâm Phát triển CNHT Thành phố Hồ Chí Minh là đầu
mối trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp từ công tác tƣ vấn, hỗ
trợ thủ tục tiếp cận ƣu đãi cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trƣờng.
Ủy ban nhân dân thành phố tích cực xây dựng chƣơng trình truyền
thông về công nghiệp và CNHT Thành phố trên các phƣơng tiện báo, đài
truyền hình, đài truyền thanh, mạng internet,… kết hợp với các hình thức
tuyên truyền, phổ biến khác để giúp doanh nghiệp nắm bắt, tiếp cận các văn
bản quy phạm pháp luật, các chủ trƣơng, chính sách mới của Chính phủ và
của Thành phố về công nghiệp, CNHT. Nội dung truyền thông liên quan đến
định hƣớng quy hoạch, cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh CNHT trên các khía cạnh đầu tƣ hạ tầng, phát triển công nghệ và nâng
cao năng lực quản lý chất lƣợng, thị trƣờng, vốn, phát triển nguồn nhân lực.
Trong công tác kêu gọi, xúc tiến thƣơng mại – đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc, kết hợp thông tin, giới thiệu về năng lực và tiềm năng phát triển CNHT
của doanh nghiệp Thành phố, các cơ chế, chính sách ƣu đãi của Thành phố
cũng nhƣ của Chính phủ dành cho lĩnh vực CNHT, nhằm thu hút các tập đoàn
đa quốc gia, nhà đầu tƣ đến với Thành phố.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về ngành CNHT của TP.HCM theo hƣớng kết
nối cung cầudoanh nghiệp: cung cấpthông tin cơ bản về năng lực sản xuất,
thông số chi tiết sản phẩm/linh kiện kèm theo hình ảnhcủa doanh
nghiệpCNHT thành phố và thông tin về các doanh nghiệp FDI nhằm hình
44
thành cơ sở dữ liệu chung về CNHT; tăng khả năng tiếp cận trao đổi thông tin
giữa doanh nghiệp sản xuất CNHT với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn
chỉnhtrong và ngoài nƣớc; thông tin xu hƣớng thị trƣờng của sản phẩm
CNHT.
Kết nối cơ sở dữ liệu chung về CNHTcủa Thành phố với Trung tâm
CNHT quốc gia(do Bộ Công Thƣơng quản lý) để mở rộng tính liên kết.
Quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu chung về CNHT của Thành phố theo
hƣớng tạo điều kiện để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, chia sẻ và cập nhật
thông tin, đồng thời cũng phục vụ cho công tác nghiên cứu tham mƣu chính
sách của Ban chỉ đạo phát triển CNHT.
Thực hiện công tác hỗ trợ kết nối doanh nghiệp nâng cao năng lực, mở
rộng thị trƣờng, kết nối với các đối tác tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực
nhằm từng bƣớc tham gia chuỗi cung ứng trong nƣớc và toàn cầu. Tranh thủ các
lợi thế thƣơng mại từ các Hiệp định thƣơng mại tự do mà Việt Nam tham gia.
Thứ năm, thu hút các nhà đầu tƣ lớn, các doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp
từ nƣớc ngoài (FDI) sản xuất đầu cuối để tạo động lực cho doanh nghiệp
CNHT trong nƣớc có điều kiện liên kết, hợp tác để tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu.
Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch thu hút doanh nghiệp FDI thông qua
việc tạo môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh thuận lợi, đặc biệt là đơn giản hoá thủ
tục hành chính, mặt bằng sản xuất; phát triển cơ sở hạ tầng theo hƣớng hình
thành các cụm liên kết ngành để thu hút doanh nghiệp FDI phù hợp theo
hƣớng tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực của Thành phố; tạo sự liên
kết giữa doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với các doanh nghiệp trong
nƣớc với việc phát triển sản xuất, hỗ trợ thông qua các hoạt động xúc tiến
thƣơng mại, triển lãm, hội thảo, chƣơng trình giới thiệu nhu cầu phát triển và
sử dụng các sản phẩm CNHT.
45
Thứ sáu, hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao các
kỹ thuật sản xuất thông qua hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp FDI với
DNNVV của thành phố để nhanh chóng làm chủ công nghệ.
Xây dựng cơ chế khuyến khích nghiên cứu chuyển giao công nghệ theo
liên kết giữa nhà nghiên cứu với doanh nghiệp, trên cơ sở hỗ trợ kinh phí
nghiên cứu công nghệ cho các dự án khoa học có kết quả ứng dụng vào thực
tiễn hoạt động của doanh nghiêp, trong tâm hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu
phát triển sản phẩm lên quan đến sản phẩm chủ lực, ngành ƣu tiên nhằm nâng
cao tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm và giá trị gia tăng; khai thác, sử dụng có hiệu
quả tri thức, chất xám của các viện/trƣờng vào hoạt động nghiên cứu, phát
triển khoa học – công nghệ, quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Thứ bảy, phát triển đƣợc đội ngũ nhân lực quản lý, kỹ thuật, đáp ứng
nhu cầu phát triển CNHT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về đào tạo, đặc biệt là đội ngũ lao
động trẻ có trình độ vào các ngành nghề phù hợp với định hƣớng phát triển
công nghiệp của thành phố nhƣ: điện tử, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo
máy, thiết kế thời trang,… để làm chủ các công nghệ đƣợc chuyển giao…
Khuyến khích và tạo điều kiện để các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp
trong và ngoài nƣớc tham gia tích cực vào quá trình đào tạo lực lƣợng lao
động kỹ thuật. Kết nối doanh nghiệp – hiệp hội – trƣờng viện xây các chƣơng
trình đào tạo gắn với thực thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Tranh thủ sự
giúp hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực cho CNHT;
đầu tƣ hợp tác trong và ngoài nƣớc để nâng cao năng lực của mạng lƣới cơ sở
dạy nghề của thành phố. Củng cố, tăng cƣờng phát triển hệ thống đào tạo
nghề, nâng cao cơ sở vật chất để đảm bảo đào tạo nghề chất lƣợng cao trong
giai đoạn hội nhập quốc tế.
46
Thứ tám, nghiên cứu hoàn thiện chính sách về quản lý nhà nƣớc liên
quan đến nhóm ngành CNHTđể tạo động lực phát triển kinh tế.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo quy trình ISO, tạo
môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn
giản hóa, minh bạch và công khai thủ tục hành chính và rút ngắn hơn nữa thời
gian giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp CNHT…
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ của
đội ngũ cán bộ công chức; tăng cƣờng tính phục vụ, hỗ trợ, tránh gây phiền hà
cho doanh nghiệp; tiến hành rà soát, bổ sung, thay thế các chủ trƣơng, chính
sách, văn bản của thành phố về hỗ trợ doanh nghiệp cho phù hợp với tình
hình thực tế và định hƣớng phát triển thành phố trong giai đoạn hiện nay.
1.4.2.2. Phát triển công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Đà
Nẵng
Công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là các nhà máy sản xuất linh kiện để lắp
ráp các sản phẩm công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc. Ý thức đƣợc điều này, TP. Đà Nẵng đã
và đang tập trung phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, nhằm hƣớng đến mục
tiêu phát triển bền vững.
Công nghiệp hỗ trợ đƣợc xem là ngành sản xuất nền tảng, đóng vai trò
quan trọng trong việc cung cấp linh kiện, phụ tùng và các quy trình kỹ thuật.
Thời gian gần đây, lĩnh vực này nhận đƣợc sự ủng hộ mạnh mẽ với nhiều
chính sách ƣu đãi từ Chính phủ. TP. Đà Nẵng cũng có những ƣu đãi riêng để
phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Theo Quy hoạch Phát triển công nghiệp TP. Đà Nẵng giai đoạn 2011 -
2020, công nghiệp hỗ trợ đƣợc coi là một trong những mũi nhọn đƣợc ƣu tiên
hàng đầu. Hƣớng đi này đã gặt hái đƣợc nhiều tín hiệu tích cực. Quý I/2019,
Đà Nẵng có 32 dự án FDI đƣợc cấp mới, với tổng vốn đăng ký 355,806 triệu
47
USD. Trong số 32 dự án đƣợc cấp mới có một dự án đầu tƣ trong Khu công
nghệ cao Đà Nẵng với tổng vốn đăng ký 170 triệu USD, đó là Dự án Nhà máy
sản xuất linh kiện hàng không vũ trụ Sunshine, do Tập đoàn Universal Alloy
Corporation Asia Pte. LTD (Mỹ) làm chủ đầu tƣ.
Nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực này, Thành phố đã ban
hành nhiều chính sách ƣu đãi cho các dự án đầu tƣ trong lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ cho công nghệ cao nhƣ: đƣợc hƣởng giá thuê đất ƣu đãi, đƣợc hỗ trợ
50% tiền sử dụng hạ tầng trong 2 năm đầu kể từ ngày nhận giao đất, hỗ trợ
50% tiền xử lý nƣớc thải trong Khu công nghệ cao Đà Nẵng theo quy định
hiện hành...
Song song đó, Thành phố cũng đẩy mạnh tập trung vào một số giải
pháp về quy hoạch đất đai, phát triển hạ tầng, điển hình là khu vực Tây Bắc
Đà Nẵng, nơi phát triển công nghệ thông tin - công nghệ phần mềm với 2 dự
án lớn là Khu công nghệ cao Đà Nẵng và Khu công nghệ thông tin tập trung
Đà Nẵng. Cùng với đó là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa
các thủ tục đầu tƣ… để sẵn sàng chào đón doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Một trong những tín hiệu tích cực trong việc phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ công nghệ cao tại Đà Nẵng chính là việc khởi công Nhà xƣởng
phụ trợ tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng vào tháng 2/2019, do Công ty cổ
phần Long Hậu làm chủ đầu tƣ. Dự án với số vốn đầu tƣ 1.050 tỷ đồng sẽ
cung cấp hạ tầng nội khu, nhà xƣởng xây sẵn, nhà xƣởng xây theo yêu cầu và
dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ hoàn chỉnh.
Dự án tập trung thu hút các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ công nghệ
cao, chính là những nhà cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất công nghệ
cao tại Khu công nghệ cao Đà Nẵng. Dự kiến, khi dự án đƣợc lấp đầy, tổng số
lƣợng doanh nghiệp thuộc lĩnh vực hỗ trợ công nghệ cao đƣợc thu hút vào
khoảng 120 doanh nghiệp; tổng vốn đầu tƣ của số lƣợng nhà đầu tƣ thứ cấp
48
này vào khoảng 1,1 tỷ USD, sẽ tạo ra khoảng 8.000 việc làm cho lao động địa
phƣơng.
1.4.3. Một số bài học rút ra cho thành phố Hà Nội
- Phát triển ngành CNHT gắn liền với nuôi dƣỡng, phát triển và dành
sự hỗ trợ chủ yếu cho đối tƣợng DNVVN. Kinh nghiệm các quốc gia có
ngành CNHT phát triển nhƣ Malaysia, Trung Quốc, các DN sản xuất sản
phẩm CNHT tập trung phần lớn vào nhóm DNVVN. Đặc điểm của nhóm DN
này là gặp nhiều hạn chế trong tiếp cận vốn, công nghệ và nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực; do đó, cần có sự hỗ trợ từ Nhà nƣớc để tạo động lực
phát triển cho nhóm DN này. Các ƣu đãi về lãi suất vay; trợ cấp, ƣu đãi về
thuế, ... có thể là những biện pháp tích cực để hỗ trợ cho các DNVVN sản
xuất CNHT. Do DNVVN là đối tƣợng DN chiếm tỷ lệ chủ yếu trong nền kinh
tế nên phát triển đối tƣợng này sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh
tế và thúc đẩy đƣợc TTKT.
- Phát triển ngành CNHT đi cùng với các biện pháp thu hút đầu tƣ,
trong đó, đặc biệt là thu hút FDI định hƣớng vào phát triển ngành CNHT.
Theo kinh nghiệm của cả Thái Lan, Malaysia và Trung Quốc, trong thời kỳ
đầu phát triển ngành CNHT, việc thu hút FDI sẽ giúp cho các DN sản xuất
CNHT một lƣợng vốn cần thiết để đầu tƣ đổi mới công nghệ, phát triển, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, xây dựng thị trƣờng. Bài học kinh nghiệm của Thái
Lan cho thấy, các biện pháp nhƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông; tạo ra
các ƣu đãi về thuế, môi trƣờng đầu tƣ, ... là cần thiết cho việc thu hút dòng
vốn FDI vào phát triển các ngành CNHT và thúc đẩy TTKT.
- Chú trọng các chính sách hỗ trợ về đổi mới công nghệ thông qua việc
hình thành các trung tâm thử nghiệm, kiểm tra, hƣớng dẫn về công nghệ mới
và phát triển công nghệ; có chính sách cần thiết để nâng cao bảo hộ quyền
SHTT nhằm tạo môi trƣờng lành mạnh cho sự phát triển các ngành CNHT và
49
ngành CN chính (kinh nghiệm của Thái Lan), từ đó, nâng cao sức cạnh tranh
của nền kinh tế, thúc đẩy TTKT.
- Chú trọng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực CN, đặc biệt, theo
kinh nghiệm của Trung Quốc, cần quan tâm phát triển đội ngũ nhân lực chất
lƣợng cao phục vụ cho các ngành CN công nghệ cao. Biện pháp này không
những giúp tăng năng suất ở bản thân ngành CN CBCT mà còn tăng năng
suất của toàn nền kinh tế, thúc đẩy TTKT. - Xác định nhóm ngành CN chính
cần ƣu tiên để xác định các sản phẩm CNHT cần thiết để thúc đẩy sự phát
triển của ngành CN chính (theo kinh nghiệm của Thái Lan, Trung Quốc).
Việc xác định các nhóm ngành CN chính đƣợc ƣu tiên phát triển sẽ giúp các
quốc gia tập trung nguồn lực, môi trƣờng, chính sách ƣu đãi, ... để thúc đẩy sự
phát triển của ngành CN chính và các ngành CNHT, từ đó, nâng cao năng
suất, hiệu quả của nền kinh tế.
- Gia tăng tính liên kết giữa các nhà cung cấp địa phƣơng với các tập
đoàn đa quốc gia, giữa các DN trong nƣớc, giữa DN sản xuất sản phẩm hỗ trợ
với các DN lắp ráp, DN FDI, các tập đoàn đa quốc gia ... (kinh nghiệm của
Thái Lan), để hỗ trợ phát triển sản phẩm, đảm bảo đƣợc tính ổn định với cả
thị trƣờng nguyên liệu đầu vào và thị trƣờng đầu ra cho các sản phẩm CNHT,
từ đó, nâng cao sức cạnh tranh, GTGT cho sản phẩm CN chính và cho nền
kinh tế.
- Quan tâm đến chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại, xây dựng hệ thống
thông tin DN và sản phẩm CNHT, thông tin về nhu cầu CNHT ... (kinh
nghiệm của Thái Lan), để tạo cầu nối giữa DN CNHT với các DN lắp ráp,
MNC, tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, minh bạch, từ đó, nâng cao sức
cạnh tranh cho nền kinh tế.
50
Tiểu kết chƣơng 1
Công nghiệp hỗ trợ là ngành công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản
xuất các thành phẩm chính, việc quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ
là việc quản lý đầu vào của ngành công nghiệp có vai trò to lớn trong tăng
trƣởng kinh tế.
Tại chƣơng 1 luận văn đã khái quát đƣợc các khái niệm về công nghiệp
hỗ trợ, đặc điểm, vai trò của công nghiệp hỗ trợ, từ đó tiếp tục nghiên cứu các
lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ qua khái niệm, nội
dung và trách nhiệm quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ.
Qua việc xác định các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với
công nghiệp hỗ trợ và qua kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nƣớc đối với
phát triển công nghiệp hỗ trợ là khung lý thuyết để luận văn nghiên cứu tiếp ở
các chƣơng tiếp theo.
51
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về phát triển công nghiệp hỗ trợ trong tăng trƣởng
kinh tế tại thành phố Hà Nội
2.1.1. Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp Hà Nội giai đoạn
2015-2019
Năm 2019, giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) thành phố Hà Nội
đạt 435 nghìn tỷ đồng (giá so sánh 2015), tăng 7,2% so với 2018. Giai đoạn
2015- 2019 GTSXCN toàn ngành công nghiệp Hà Nội tăng trƣởng bình quân
(TTBQ) khoảng 8,4%/năm, cao hơn mức tăng trƣởng bình quân của cả nƣớc
(là 8,2%/năm). Năm 2019, GTSXCN lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo
đạt 423 nghìn tỷ đồng, chiếm hơn 97% giá trị sản xuất toàn ngành, TTBQ đạt
8,4%/năm, tƣơng đƣơng mức tăng trƣởng của toàn ngành công nghiệp.
Bảng 1: Giá trị sản xuất công nghiệp Hà Nội theo các năm
Đơn vị: tỷ đồng, giá so sánh 2015
Năm
Toàn ngành công nghiệp
Công nghiệp chế biến, chế tạo
GTSXCN
Chỉ số phát triển
GTSXCN
Chỉ số phát triển
2015
267.659
16,1%
259.898
16,1%
2016
350.918
5,5%
340.058
5,3%
2017
374.110
6,6%
362.461
6,6%
2018
405.495
8,4%
393.317
8,5%
2019
434.730
7,2%
422.661
7,5%
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội, năm 2019
Công nghiệp Hà Nội đóng góp quan trọng trong sự phát triển của công
nghiệp Việt Nam. Với tốc độ tăng trƣởng nhanh, từ năm 2015, Hà Nội đã
vƣợt qua tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trở thành tỉnh có GTSXCN đứng thứ 4/64
tỉnh thành, chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng, Đồng Nai.
52
Hiện nay GTSXCN của Hà Nội chiếm khoảng 8,2% tổng GTSXCN cả nƣớc.
Tính đến đầu năm 2019, Hà Nội có 14.731 doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo có 13.967
doanh nghiệp (chiếm 94,8%), tuy nhiên số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp chê biên, chế tạo còn khá thấp so với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ, xây dựng (Nguồn: Niên giám thống
kê Hà Nội). Với vai trò là trung tâm lớn về kinh tế, tài chính, thƣơng mại của
cả nƣớc, Hà Nội cũng thu hút đƣợc một lƣợng khá lớn các doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực còn ít phát triển ở Việt Nam nhƣ hoạt động luật pháp,
kế toán, kiếm toán; Hoạt động tƣ vấn quản lý; Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và
phân tích kỹ thuật; Nghiên cứu khoa học và phát triển;... Các doanh nghiệp này
có thể cung cấp dịch vụ rộng rãi cho các doanh nghiệp và thành phần kinh tế
khác nhau. Đây là cơ sở quan trọng để Hà Nội thúc đẩy phát triển các lĩnh vực
công nghiệp chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, đòi hỏi yêu cầu cao về các
dịch vụ kèm theo, đồng thời có thể hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp hiệu quả.
Về tỷ trọng đóng góp trong giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) của
các thành phần kinh tế, năm 2019, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và
doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng lớn trong
GTSXCN Hà Nội, ƣớc tính là 43.8% và 45.5%, khu vực doanh nghiệp nhà
nƣớc chỉ đóng góp khoảng 10.7%. Trong giai đoạn 2015 - 2019, tỷ lệ đóng
góp của khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc giảm từ 11.7% xuống 10.7%, khu
vực doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc tăng lên (từ 41.5% lên 43.8%), còn khối
FDI vẫn giữ tỷ lệ khá ổn định (khoảng 46,0%). Với xu hƣớng phát triển kinh
tế xã hội hiện nay, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và doanh nghiệp
FDI sẽ tiếp tục đóng vai trò là động lực chính cho phát triển công nghiệp của
Hà Nội trong giai đoạn tới.