Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng
3,583
386
125
61
định đƣợc mô hình tổ chức trong khoảng thời gian từ 1 đến 2 năm, từ đó
dự
báo đƣợc nhu cầu nhân sự cho Công ty trong khoảng thời gian từ 1 đến 2
năm tới, cần bao nhiêu nhân sự quản lý, bao nhiêu nhân sự đã qua đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ, số lƣợng nhân sự có tay nghề là bao nhiêu, số lƣợng
nhân sự cần bổ sung cho các vị trí thiếu hụt do việc thuyên chuyển nhân sự tới
các phòng ban, bộ phận mới.
- Kế hoạch nguồn nhân lực ngắn hạn
Căn cứ vào kế hoạch tổ chức sản xuất, kinh doanh trong năm, phòng
Hành chính - Nhân sự xác định nhu cầu nhân sự ở từng bộ phận, phối kết hợp
tổ chức
hoạt động giữa các bộ phận, điều hoà nhân lực trong nội bộ Công ty,
thuyên
chuyển nhân sự nhằm đảm bảo Công ty thực hiện tốt các mục tiêu, kế
hoạch
đã đề ra. Tổ chức các khoá đào tạo huấn luyện để nâng cao hơn
trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, nâng cao tay
nghề cho
ngƣời công nhân và rèn luyện cho ngƣời lao động có tác phong
công nghiệp
trong thực hiện công việc.
Để đạt hiệu quả cao trong việc kế hoạch nguồn nhân lực ngắn hạn,
Phòng Hành chính - Nhân sự đánh giá chính xác nhu cầu nhân lực của từng bộ
phận.
Đối với mỗi bộ phận cụ thể xác định khối lƣợng công việc thực tế của
bộ
phận mình, có tính toán cụ thể về nhu cầu nhân lực cần bổ sung, yêu cầu
trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trình độ tay nghề rõ ràng, cơ cấu bố trí
hợp lý
nhân lực tránh tình trạng bố trí nhân lực không hợp lý dẫn đến vừa
thừa vừa
thiếu nhân lực, năng suất hiệu quả lao động thấp. Đối với lao động
phổ thông, có thể tuyển dụng vào Công ty sau đó đào
tạo nghề tại chỗ và bố trí
sắp xếp công việc cụ thể cho từng cá nhân;
2.4.2. Phân tích thực trạng các hoạt động phát triển nguồn nhân lực
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng
2.4.2.1. Tuyển dụng nhân lực cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng
Công việc tuyển dụng nhân sự của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng
62
Dũng là quá trình thu hút
ngƣời lao động có trình độ từ lực lƣợng lao động
xã hội hoặc lực lƣợng lao
động bên trong làm việc cho Công ty.
Các nguồn và phương pháp tuyển mộ nhân lực
Căn cứ vào kế
hoạch sản xuất kinh doanh của năm, Công ty thực hiện
công tác tuyển dụng
nhƣ sau:
Bảng 2.8: Các bƣớc tuyển dụng lao động công ty trách nhiệm
hữu hạn Hùng Dũng
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng)
Đối với nguồn nhân sự tuyển dụng từ bên trong, Công ty áp dụng các
phƣơng pháp sau:
- Thu hút nhân sự thông qua bản thông báo tuyển dụng, bản thông báo
này mô tả chi tiết về vị trí, nhiệm vụ công việc, yêu cầu trình độ chuyên môn
ở các vị trí đó. Bản thông báo sẽ đƣợc chuyển tới tất cả các bộ phận trong
Công ty, trên cơ sở đó các ứng viên sẽ tự xem xét đánh giá năng lực chuyên
môn
của mình để ứng tuyển vào vị trí tuyển dụng đó.
- Thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên trong
Công ty. Qua kênh thông tin này Công ty
có thể phát hiện đƣợc những ngƣời
có năng lực phù hợp với yêu cầu của công
việc một cách nhanh chóng. Tuy
nhiên phƣơng pháp này cũng có nhƣợc điểm
đó là ngƣời đƣợc giới thiệu
thƣờng là ngƣời quen thân với ngƣời giới thiệu
trong Công ty, do vậy nên
việc đánh giá trình độ năng lực chuyên môn hoặc
trình độ tay nghề đôi khi
còn bị ảnh hƣởng bởi sự cảm tính, sự cả nể…mà
không phản ảnh đúng
thực chất đánh giá.
Đối với nguồn nhân sự tuyển mộ từ bên ngoài, Công ty đang áp dụng
một trong các phƣơng pháp sau:
Thông báo
nhu cầu
tuyển dụng
Tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ
Tổ chức
tuyển chọn
Ra quyết định
Tuyển chọn
63
Phƣơng pháp thông qua quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông
trang Web tuyển dụng, quảng cáo, website công ty.
Phƣơng pháp thu hút các ứng viên thông qua các trung tâm môi giới
và giới thiệu việc làm. Công ty có nhiều sự lựa chọn thông qua sự giới
thiệu
của trung tâm về các ứng viên, các trung tâm này sẽ có trách nhiệm tìm
ra và
giới thiệu các ứng viên phù hợp nhất cho các vị trí tuyển dụng.
Phƣơng pháp thu hút các ứng viên thông qua việc liên kết trực tiếp với
các trƣờng Đại học, Cao đẳng, các trƣờng đào tạo nghề…qua đó Công ty gửi
thông báo tuyển dụng tới các tổ chức này, một mặt tạo điều kiện cho các ứng
viên tiếp cận nhanh chóng thông tin tuyển dụng và có cơ hội tìm đƣợc việc
làm cho mình, một mặt thông qua hồ sơ của các ứng viên, Công ty cũng sẽ
biết rõ về năng lực của các ứng viên và tìm đƣợc các ứng viên phù hợp cho vị
trí tuyển dụng của mình một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất.
Đánh giá về công tác tuyển dụng lao động
Về nguồn tuyển dụng lao động của công ty chủ yếu là nguồn tuyển
dụng từ phƣơng tiện truyền thông (trang Web tuyển dụng quảng cáo, website
công ty) 57/102 phiếu (chiếm 55,9%). Nguồn tuyển dụng này chi phí tuyển
dụng sẽ thấp hơn và tuyển dụng đƣợc ứng viên rộng hơn, không vất vả cho bộ
phận làm công tác tuyển dụng.
Bảng 2.9: Đánh giá về công tác tuyển dụng
Nguồn tuyển dụng
Số phiếu
khảo sát
Tỷ lệ%
Cán bộ, nhân viên giới thiệu
14
13,7
Trung tâm giới thiệu việc làm
19
18,6
Phƣơng tiện truyền thông (trang Web tuyển
dụng quảng cáo, website công ty)
57
55,9
Từ nguồn khác
12
11,8
Tổng
102
100
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả)
64
Tỷ lệ tuyển dụng do cán bộ nhân viên công ty giới thiệu chiếm 13,7%.
Nguồn tuyển dụng từ Trung tâm giới thiệu việc làm là 19 phiếu, chiếm
18,6%; điều này thấy đƣợc công ty chƣa tận dụng đƣợc triệt để nguồn tuyển
dụng từ Trung tâm giới thiệu việc làm, kênh này sẽ tuyển dụng đƣợc lao động
có chất lƣợng cao hơn. Nguồn tuyển dụng từ các kênh khác có tỷ lệ 11,8%
nhƣ những ứng viên đã tuyển dụng giới thiệu cho bạn bè cũng đang có nhu
cầu, thông báo tại các trƣờng đại học, cao đẳng…
2.4.2.2. Bố trí nguồn nhân lực
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng thực hiện mô hình tổ chức
gồm: Ban giám đốc, 5 phòng
chức năng và 3 bộ phận và 1 xƣởng sản xuất.
Do đặc thù sản phẩm phải cảnh tranh trên thị trƣờng, nên ngƣời cán bộ lãnh
đạo cần có tầm nhìn rộng
và bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp.
* Đội ngũ lao động trong Công ty gồm 2 khối: Khối phòng ban và
khối trực tiếp sản xuất
+ Lực lƣợng lao động khối Phòng ban trung bình chiếm 35% và
có
sự điều chỉnh qua các năm.
+ Lực lƣợng lao động trực tiếp tại các Xí nghiệp trung bình chiếm 65%,
tăng dần qua các năm.
Khối phòng ban có xu thế giảm nhƣ Phòng Hành chính - nhân sự,
Phòng kinh doanh, Phòng phát triển thị trƣờng trên tổng số theo từng năm của
Công ty. Khối trực
tiếp sản xuất tăng từ 49,3% năm 2012 lên 65% năm
2015. Điều này
cũng phù hợp với cơ chế hạch toán kinh doanh, giảm lao
động gián tiếp và
tăng lao động làm ra sản phẩm.
Sau khi hoàn thành công việc tuyển dụng, lao động đƣợc tuyển sẽ đƣợc
bố trí vào các phòng nhiệm vụ, các bộ phận và xƣởng sản xuất của công ty
đang có nhu cầu sử dụng. Các trƣởng phòng, trƣởng bộ phận, quản đốc phân
xƣởng, sẽ phân công công việc cụ thể và phân công ngƣời có kinh nghiệm
hƣớng dẫn, kèm cặp. Để đảm bảo nâng cao nghiệp vụ của ngƣời lao động,
65
Các trƣởng phòng, trƣởng bộ phận, quản đốc phân xƣởng luôn thƣờng xuyên
luân chuyển công việc nội bộ trong bộ phận cho nhân viên nhằm nâng cao
chuyên môn và có sự hiểu biết một số công việc của những nhân viên khác
trong bộ phận với mong muốn tránh sự nhàm chán trong công việc, nâng cao
sự năng động của ngƣời lao động trong công việc.
* Đánh giá về công tác bố trí, sử dụng lao động
Công tác bố trí, sử dụng lao động vẫn còn nhiều bất cập, chƣa phù hợp
với trình độ chuyên môn đào tạo nguồn nhân lực. Một số phòng ban cán bộ
chuyên môn chƣa đƣợc bố trí đúng với trình độ và năng lực của mình nhƣ:
Phòng hành chính - nhân sự cán bộ phụ trách tốt nghiệp cao đẳng kế toán
hoặc phòng kinh doanh chủ yếu là cử nhân và cao đẳng kế toán, kỹ sƣ lắp ráp,
vv… Vì vậy mà nhân viên các phòng này vẫn chƣa phát huy hết đƣợc năng
lực của mình.
Bảng 2.10: Công tác bố trí, sử dụng lao động
Đánh giá về phân công
lao động
Rất phù
hợp
Phù
hợp
Ít phù
hợp
Chƣa
phù hợp
Bạn đƣợc bố trí công
việc phù hợp với
chuyên môn đào tạo
11
42
22
27
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả)
Theo bảng đánh giá trên cho thấy, mức phù hợp với trình độ là 42/102
phiếu, mức ít và chƣa phù hợp là 49/102 phiếu. Điều này đặt ra cho công ty
cần có sự bố trí, sử dụng phù hợp hơn, phân bổ đúng công việc, trình độ của
ngƣời lao động từ đó mới phát huy tốt đƣợc năng lực mỗi cá nhân.
2.4.2.3. Công tác đào tạo nguồn nhân lực
Để động viên, khuyến khích ngƣời lao động trong công ty chủ động
trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cũng nhƣ trình độ
quản lý. Thời gian qua Công ty đã đào tạo và phát triển đƣợc đội ngũ cán
66
bộ,
nhân viên kế cận cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty.
Hàng năm, vào cuối tháng 12 các phòng, bộ phận và các xƣởng căn cứ
vào nhu cầu
của mình lập kế hoạch cần đào tạo gửi cho Phòng Hành chính -
Nhân sự.
Kế hoạch này xác định rõ nội dung, mục tiêu đào tạo và sơ lƣợc về
đối tƣợng
tham gia đào tạo nhƣng luôn bám sát vào chiến lƣợc phát triển của
Công ty. Căn cứ vào các chƣơng trình đào tạo định kỳ hàng năm, với đặc
điểm
hoạt động của mình, Công ty sẽ có một số chƣơng trình đào tạo mang
tính
chất định kỳ nhƣ: đào tạo về an toàn - vệ sinh lao động và phòng chống
cháy
nổ, đào tạo cán bộ mới, đào tạo lại ...
Về phƣơng pháp đào tạo: Công ty áp dụng phƣơng pháp đào tạo ngắn
hạn dƣới 12 tháng đối với khoá đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nâng cao
nghiệp vụ. Trong giai đoạn 2012 -2015, các cán bộ, công nhân có tay nghề
nghiệp vụ đƣợc cử hƣớng dẫn những lao động mới tuyển dụng và có chuyên
môn tấp đƣợc thực hiện khá tốt, bên cạnh đó là việc đào tạo những nhân viên
nghiệp vụ và văn phòng, nhân viên kỹ thuật. Việc đào tạo tại công ty đã có sự
phối hợp giữa bộ phận nhân lực và bộ phận chuyên môn. Công ty chú ý đến
việc đào tạo nhân lực quản lý cho tƣơng lai công ty.
Về chi phí đào tạo: Hằng năm, công ty phê duyệt kinh phí đào tạo nhân
lực và phòng hành chính- nhân sự căn cứ vào yêu cầu của từng phòng, bộ phận
chức năng, để có kế hoạch đào tạo phù hợp đối với các hình thức ngắn hạn.
Công ty đã sử dụng hình thức đào tạo khá đa dạng với việc chủ động đào tạo cán
bộ nhân viên và cũng tạo điều kiện cho những lao động có nguyện vọng, tuy
nhiên, giai đoạn này do điều kiện tài chính chƣa đủ mạnh do đó chƣa tập trung
chuyên sâu nên chủ yếu lựa chọn các khoá đào tạo ngắn hạn với chi phí thấp.
Trên cơ những căn cứ và thông tin nhƣ vậy, phòng Hành chính - Nhân
sự sẽ
phối hợp để xây dựng thành một kế hoạch đào tạo cụ thể trình lãnh
đạo Công ty phê duyệt.
67
Bảng 2.11: Tình hình đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty qua các năm
TT
CHỈ TIÊU
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Số
lƣợng
Cơ
cấu
Số
lƣợng
Cơ
cấu
Số
lƣợng
Cơ
cấu
Số
lƣợng
Cơ
cấu
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
(%)
1
Tổng số lao động
69
100
80
100
132
100
120
100
2
Nhu cầu đào tạo
69
100
80
100
132
100
120
100
3
Lao động thực tế
đƣợc đào tạo
53
76,81
58
72,50
89
67,42
92
76,66
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng)
Nhu cầu đào tạo ngắn hạn của ngƣời lao động theo bộ phận công tác thì
tại Xƣởng sản xuất chiếm đa số trong tổng số nhu cầu đào tạo. Đây là những
nơi
trực tiếp tạo ra sản phẩm đem lại sản lƣợng, doanh thu cho Công ty nên
bộ phận
này chiếm tỷ lệ lớn là khá hợp lý. Đối với công tác đào tạo dài hạn
ngoài Công
ty do đặc thù kinh doanh của mình, mặc dù Công ty đã có một
số chủ trƣơng
chính sách nhằm tăng về chất lƣợng cán bộ thông qua tăng
cƣờng tỷ lệ Đại học
và sau Đại học nhƣng nhu cầu và thực tế đào tạo chƣa cao.
Bảng 2.12: Các hình thức đào tạo áp dụng tại Công ty
Phƣơng pháp đào tạo
Đối tƣợng áp dụng
Nơi đào tạo
Tất
cả
cán
bộ
Cán bộ
quản lý
hoặc
nguồn
Nhân
viên,
CNSX
Cán
bộ
mới
Tại
Công
ty
Bên
ngoài
Đào tạo tại chỗ
x
x
x
x
x
Gửi đi các chƣơng trình đào
tạo của các dự án hỗ trợ; Các
chƣơng trình ĐT nâng cao
năng lực quản lý
x
x
Tập huấn, hội thảo
x
x
x
x
Luân chuyển
x
x
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng)
68
Bảng 2.13: Nội dung đào tạo nhân lực tại Công ty trách n hiệm
hữu hạn Hùng Dũng
Nội dung đào tạo
Không đồng ý
Đồng ý
Số
phiếu
Tỷ lệ
(%)
Số
phiếu
Tỷ lệ
(%)
Thực hiện chƣơng trình đào tạo, định hƣớng cho lao
động mới tuyển dụng
43
42,2
59
57,8
Phối hợp tốt với các tổ chức đào tạo bên ngoài để tổ
chức đào tạo trực tiếp cho lao động công ty
37
36,3
65
63,7
Ngƣời đƣợc giao nhiệm vụ hƣớng dẫn, kèm cặp có
kỹ năng hƣớng dẫn, kèm cặp tốt, nhiệt tình
25
24,5
77
75,5
Đánh giá tiến bộ của NLĐ trong và sau quá trình
đào tạo
33
32,4
69
67,6
(Nguồn: Theo khảo sát của tác giả)
Các hình thức đào tạo tại công ty đƣợc áp dụng rộng tại nhiều bộ phận
cuả công ty. Hình thức đào tạo mới, đào tạo lại và giao nhiệm vụ cho những
cán bộ, nhân viên có kinh nghiệm kèm cặp, chỉ bảo cho những lao động mới
và thiếu kinh nghiệm đƣợc áp dụng rộng rãi trong công ty. Nói chung, công
tác đào tạo trong thời gian vừa qua của công ty đƣợc thực hiện tốt, đặc biệt là
việc thực hiện các chƣơng trình đào tạo, định hƣớng cho lao động mới đƣợc
sự đồng ý của 59/102 phiếu khảo sát, chiếm 57,8%; Sự phối hợp đào tạo với
tổ chức bên ngoài để đào tạo cho nhân viên công ty nhƣ việc mời những kỹ
sƣ, những ngƣời có trình độ chuyên môn cao về giảng dạy, đào tạo, hƣớng
dẫn cho lao động tại công ty đƣợc thực hiện rất tốt và nhân đƣợc sự đồng ý
cao của lao động với 65/102 phiếu chiếm 63,7%; Những ngƣời đƣợc giá
nhiệm vụ hƣớng dẫn, kèm cặp lao động thiếu kinh nghiệm rất nhiệt tình và
tận tâm với 75,5%, tƣớng ứng với 77/102 phiếu; Đánh giá tiến bộ của lao
động trong và sau quá trình đào tạo đƣợc 69/102 phiếu chiếm 67,6% điều này
chƣa cao so với mức đề ra. Ngoài ra, công ty cũng hỗ trợ, khuyến khích ngƣời
69
lao động chủ động nâng cao trình độ.
Bảng 2.14. Yêu cầu đối với các chƣơng trình đào tạo của Công ty
TT
Tên chƣơng trình đào tạo
Yêu cầu sau khi khóa học hoàn thành
A
Khoá học do Công ty tự mở lớp
( đào tạo bên trong)
1
Tin học cho kỹ sƣ, kế toán
Học viên sau khoá học có thể sử dụng
thành thạo các phần mềm đƣợc đào tạo.
2
Kèm cặp tại hiện trƣờng cho các kỹ sƣ
Không đặt ra
B
Các khoá học cho học viên tại các cơ sở
đào
tạo bên ngoài
1
Đại học
Sau khi tốt nghiệp phải cống hiến ít nhất
là 5 năm 5 năm tại Công ty
2
Các khoá học về công nghệ mới
Các kỹ sƣ có khả năng triển khai công
nghệ mới trong công việc
(Nguồn Phòng Hành chính - Nhân sự Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng)
Các yêu cầu đặt ra đối với các khóa đào tại Công ty căn cứ trên nhu
cầu công việc, kế hoạch sắp xếp bố trí công việc, thời gian, dự trù kinh phí
đào
tạo và các cam kết của nhân viên khi tham gia các chƣơng trình đào
tạo và
đóng góp, cống hiến sau khi đào tạo xong.
+ Quy mô đào tạo theo ngành nghề tại Công ty
Bảng 2.15: Quy mô đào tạo theo nhu cầu thực tế của công ty năm 2015
STT
Nội Dung đào tạo
Tổng số
ngƣời
đƣợc
đào tạo
Cán
bộ
nguồn
Cán
bộ
quản
lý
Cán bộ
chuyên
môn, nhân
viên, CN
trực tiếp
1
Đào tạo nội quy quy định
120
x
x
x
2
Đào tạo PCCC
30
x
x
x
3
Đào tạo vệ an toàn vệ sinh lao động
120
x
x
x
4
Các phòng ban tự đào tạo: Nghiệp vụ; Quy trình; Thao
tác thự hiện..
120
x
x
x
5
Đào tạo BSC - KPI - Xây dựng bản đồ chiến lƣợc...
10
x
x
6
Đào tạo về 5S; Cải tiến quy trình sản xuất,,
7
x
x
(Nguồn Phòng Hành chính - Nhân sự công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng)
+ Đánh giá kết quả đào tạo tại Công ty
Đối với học viên học gửi ở bên ngoài sau mỗi kỳ học phải nộp bảng
70
điểm và nhận xét của trƣờng về Công ty.
Đối với các lớp Công ty tự tổ chức đào tạo, sau mỗi lớp đều có bài thu
hoạch để đánh giá kết quả đào tạo.
Kết quả học tập là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua cuối năm
để tính vào kết quả khen thƣởng của năm.
Bảng 2.16: Đánh giá chất lƣợng nhân sự sau đào tạo
STT
CHỈ TIÊU
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Số
lƣợng
Cơ
cấu
Số
lƣợng
Cơ
cấu
Số
lƣợng
Cơ
cấu
Số
lƣợng
Cơ
cấu
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
(%)
(Ngƣời)
(%)
Số lƣợng đào tạo
69
100
80
100
132
100
120
100
1
Giỏi
5
7,25
7
8,75
10
7,58
35
29,17
2
Khá
50
72,46
53
66,25
89
67,42
60
50,00
3
Trung bình
14
20,29
20
25,00
33
25,00
25
20,83
4
Yếu
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng)
Công ty đã thực hiện đánh giá theo các tiêu chuẩn thi đua trong thực
hiện công việc. Từ đó đã so sánh, phân tích kết quả thực tế công việc của
nhân viên với tiêu chuẩn đặt ra. Điều đó đã tránh ảnh hƣởng của tình cảm
hoặc các yếu tố khách quan khác làm ảnh hƣởng tới kết quả đánh giá
Qua tìm hiểu và khảo sát, kết quả cho thấy 75,65% ngƣời lao động
đồng ý với việc đánh giá về kết quả đánh giá
thành tích những năm qua
đều cho rằng cách đánh giá của Công ty là công
bằng, hợp lý, động viên
đƣợc mọi ngƣời thi đua lao động chỉ có 4,35% là không đồng ý với chỉ tiêu
đánh giá này. Về mức độ hài lòng với công tác đánh giá thực hiện công việc
có 67,82% ngƣời lao động đƣợc hỏi trả lời đồng ý với chỉ tiêu đánh giá chỉ có
8,70% ngƣời lao động trả lời không đồng ý với chỉ tiêu đánh giá này.
2.4.2.4. Tạo động lực lao động
Công ty đã biết vận dụng chế độ đãi ngộ là công cụ để khuyến khích
ngƣời lao động hăng say với công việc, làm việc có năng suất cao hơn.