Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng
3,545
386
125
41
và hợp lý, khi tuyển dụng Công ty đề ra một số tiêu chuẩn cho từng vị trí cần
tuyển dụng, điều này giúp Công ty dễ dàng xác định đƣợc năng lực ứng viên
có đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của Công ty đề ra hay không. Công ty
thƣờng ƣu tiên tuyển dụng ngƣời trong nội bộ, hoặc qua sự quen biết giới
thiệu nhân viên. Điều này có những ƣu điểm: Nhân viên của Công ty đƣợc
thử thách về lòng trung thành, thái độ nghiêm túc, trung thực, tinh thần trách
nhiệm và ít bỏ việc, nhân viên của Công ty dễ dàng thuận lợi hơn trong Công
việc, họ đã hiểu đƣợc mục tiêu của Công ty, do đó mau chóng thích nghi với
điều kiện việc làm, hình thức chuyển trực tiếp các nhân viên đang làm việc
cũng sẽ tạo ra sự thi đua rộng rãi giữa các nhân viên đang làm việc, kích thích
họ làm việc tích cực, sáng tạo và tạo hiệu suất cao hơn
Công ty Cổ phần Lilama 7 quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực
trong tƣơng lai bằng tiếp nhận những sinh viên có kết quả học tập tốt về tại
đơn vị thực tập sinh. Sau khi hoàn thành khóa học, công ty giữ lại những sinh
viên có thành tích học tập tốt. Chính sách đãi ngộ đã đƣợc công ty thực hiện
rất tốt nhằm thu hút và giữ chân ngƣời lao động.
42
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HÙNG DŨNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Hùng Dũng
Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng đƣợc thành lập tháng 11 năm
1998, nằm tại địa bàn thị trấn Lai Cách, huyện Cẩm Giàng. Đây là công ty
chuyên sản xuất các thiết bị điện cho xe máy, ô tô mang nhãn hiệu HD, nhƣ:
bộ đánh lửa xe máy, bộ nạp ổn áp, tiết chế, bộ rơle nháy - chíp - khóa, rơle đề,
cuộn điện, bộ chống trộm xe máy, ô tô và các thiết bị chiếu sáng nhãn hiệu
KONSON nhƣ: balat điện tử, đui điện tử, máng đèn dân dụng. Ngoài ra, công
ty còn sản xuất các sản phẩm điều khiển tự động.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Hùng Dũng
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty năm 2015
43
Ban giám đốc
Gồm Giám đốc và
02 phó giám đốc
- Giám đốc Công ty:
Thực hiện chức trách, nhiệm vụ của ngƣời chỉ huy, chịu trách nhiệm chỉ
đạo, điều hành chung toàn bộ các mặt công tác của công ty theo quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc công ty. Định hƣớng và chỉ đạo
nghiên cứu phát triển thị trƣởng, quản lý tài chính kế toán, định hƣớng và chỉ
đạo mặt hàng và quản trị chiến lƣợc kinh doanh.
- Các phó Giám đốc: Chức năng nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc công
ty, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công
của
Giám đốc.
- Phó Giám đốc thường trực: Quản lý chung, thay mặt Giám đốc Công
ty xử lý công việc, kiểm soát nội bộ (kế toán), quản lý mua hàng nội địa, quản
lý
kinh doanh, hỗ trợ phát triển thị trƣờng sản phẩm cơ khí, hỗ trợ kỹ thuật công
nghệ.
Phó Giám đốc nội chính: Phụ trách về xây dựng cơ bản, quản lý Hành
chính nhân sự, phụ trách xây dựng hệ thống quản trị, quản trị hệ thống sản xuất,
quản lý kỹ thuật công nghệ, quản lý chất lƣợng.
Các phòng chức năng
Phòng Hành chính - Nhân sự; Phòng Tài chính - Kế toán; Phòng kinh
doanh; Phòng nghiên cứu và phát triển (R&D); Phòng SMT; Bộ phận mua
hàng; Bộ phận Kỹ thuật Công nghệ; Bộ phận đảm bảo chất lƣợng
2.1.3. Kết quả sản xuất, kinh doanh
Để đạt đƣợc những sản phẩm chất lƣợng, có khả năng cạnh tranh, uy
tín với khách hàng, trong những năm qua công ty luôn quan tâm xây dựng
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật, đặc biệt là đẩy mạnh áp dụng tiến
bộ khoa học công nghệ trong sản xuất sản phẩm mới. Nhằm đảm bảo cho
44
doanh nghiệp phát triển bền vững, ngoài việc thành lập bộ phận chuyên
nghiên cứu kỹ thuật có nhiệm vụ đƣa công nghệ mới vào dây chuyền sản
xuất, công ty còn tích cực hợp tác với các viện nghiên cứu, ứng dụng và các
công ty điện tử lớn nhƣ: ST, Stream... để nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới và áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất các sản phẩm đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Trong xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ngoài chú trọng đầu tƣ trang
thiết bị máy móc hiện đại, công ty còn đặc biệt quan tâm công tác kiểm định
chất lƣợng sản phẩm. Đến nay, công ty đã xây dựng đƣợc xƣởng lắp ráp điện
tử dây chuyền; thiết bị đo kiểm chất lƣợng nhƣ: máy đo độ từ thẩm
Osiloscops, máy đo hệ số Beta của Tranzistor, máy đo đặc tính Tranzistor,
máy đo cao áp, máy đo tụ, máy đo kiểm chấn lƣu điện tử, máy cơ khí hỗ trợ
khâu sản xuất.
Nắm bắt nhu cầu thực tế về việc sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng
lƣợng, công ty đã mạnh dạn sản xuất và đƣa vào thị trƣờng một số sản phẩm
thiết bị chiếu sáng nhãn hiệu KONSON: máng đèn dân dụng, công nghiệp;
balat điện tử (còn gọi là chấn lƣu điện tử, tăng phô điện tử), đui điện tử...
Đây
là nhóm sản phẩm đƣợc công ty chú trọng phát triển trong chiến lƣợc sản xuất.
"Máng đèn KONSON" là sản phẩm có uy tín trên thị trƣờng, gồm: Máng đèn
KONSON 1,2m; máng đèn phản quang văn phòng, công xƣởng, lớp học; máng
đèn phản quang KONSON 1,2m. Những sản phẩm này đều đƣợc sản xuất bằng
tôn, sơn tĩnh điện, các loại máng đèn đều thích hợp dùng cho đèn huỳnh quang
T8, T10 1,2m. Qua thực tế sử dụng cho thấy sử dụng đèn huỳnh quang với
máng KONSON đạt độ sáng gấp 2 lần khi sử dụng đèn kiểu áp trần thông
thƣờng trong cùng một điều kiện lắp đặt. Với việc sản xuất từ vật liệu đầu vào
là tôn, sơn tĩnh điện, sử dụng đui điện tử theo nguyên lí cài trên máng liền
tấm,
máng đèn KONSON giúp tiết kiệm đáng kể nguyên liệu, nguồn điện năng tiêu
thụ, cho độ sáng cao, dễ lắp đặt, thay thế, có tính thẩm mỹ cao.
45
Cũng trong nhóm sản phẩm tiết kiệm điện, công ty đã sản xuất balat
điện tử KONSON Vàng 36W và balat điện tử KONSON Xanh 36W, là những
sản phẩm đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa thích do có độ bền cao, hiệu quả tiết kiệm
điện năng từ 20 % - 30% khi sử dụng. Ngoài ra do balat điện tử KONSON
làm việc theo nguyên lí biến tần nên không gây hại mắt, có mạch bảo vệ giúp
kéo dài tuổi thọ bóng đèn, thiết kế siêu mỏng, mĩ thuật, là những lợi thế trong
chiếm lĩnh thị trƣờng, giúp tiện ích đối với ngƣời tiêu dùng.
Đui điện tử nhãn hiệu KONSON cũng là một trong số những sản phẩm
thuộc nhóm thiết bị tiết kiệm điện năng do công ty sản xuất, gồm: đui điện tử
KONSON Vàng 36W, đui điện tử KONSON xanh 36W. Trong đó, đui điện tử
KONSON Vàng là đui điện tử duy nhất tại Việt Nam cung cấp đủ 36W giúp đèn
sáng gấp 1,2 đến 2 lần so với các loại khác. Từ năm 2008, mỗi năm công ty cung
ứng ra thị trƣờng hàng triệu sản phẩm các loại phục vụ nhu cầu của ngƣời tiêu
dùng. Các sản phẩm mang nhãn hiệu KONSON đã đƣợc tiêu thụ rộng rãi trên thị
trƣờng, nhất là ở các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Trung.
Ngoài ra, công ty Hùng Dũng - Hải Dƣơng cũng đã sản xuất thành
công bộ đánh lửa xe máy kĩ thuật số với công nghệ tiên tiến, tiết kiệm
nhiên liệu. sản phẩm thích ứng sử dụng cho các loại xe máy của Honđa,
Suzuki, Yamaha, SYM...
Cùng với việc quan tâm đầu tƣ cho sản xuất, và mở rộng thị phần theo
hƣớng lành mạnh, nhằm đảm bảo uy tín của công ty và quyền lợi của ngƣời
tiêu dùng công ty đã chú trọng xây dựng thƣơng hiệu cho các sản phẩm, nhƣ
đã đăng ký bảo hộ độc quyền cho các sản phẩm có chất lƣợng cao. Các sản
phẩm do Công ty sản xuất đã đƣợc Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp chứng
nhận nhãn hiệu hàng hoá gồm có: nhãn hiệu HD (số 45571); nhãn hiệu dùng
cho nhóm phụ tùng điện xe máy (số 63340); nhóm thi ết bị chiếu sáng
KONSON; các sản phẩm đƣợc cấp bằng độc quyền sáng chế: Rơle nháy -
46
chíp - khóa (số 4642); "máng đèn huỳnh quang dập liền tấm" đƣợc cấp bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp số 12265....
Trong những năm qua, thƣơng hiệu HD của Công ty Hùng Dũng Hải
Dƣơng đƣợc nhận danh hiệu "Thƣơng hiệu nổi tiếng" năm 2006 tại Hội chợ
Quốc tế Thƣơng hiệu nổi tiếng Việt Nam; Cúp Vàng "Thƣơng hiệu Việt hội
nhập WTO 2008" do Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trao
tặng; Balat điện tử Konson Vàng đƣợc tặng "Cup Sản phẩm Tiết kiệm Năng
lƣợng 2008" tại Hội chợ triển lãm sản phẩm tiết kiệm năng lƣợng do Bộ Khoa
học và Công nghệ phối hợp với Trung tâm tiết kiệm năng lƣợng thành phố Hồ
Chí Minh tổ chức và đƣợc Ban tổ chức cuộc thi chứng nhận đạt "Giải thƣởng
sản phẩm tiết kiệm năng lƣợng 2008" cùng nhiều giải thƣởng quan trọng khác.
Bảng 2.1: Các mặt hàng sản xuất của Công ty
TT
Tên sản phẩm
Đơn vị
tính
Số lƣợng từng năm
2012
2013
2014
2015
1
Sản phẩm sản xuất
+ Đồ điện
Bộ
18,450
20,168
25,714
23,450
2
Sản phẩm thƣơng mại
+ Dầu công nghiệp
Lít
400,056
420,515
437,217
472,550
+ Vòng bi công nghiệp
Vòng
50,180
75,205
86,103
99,245
3
Sản phẩm gia công
+ Mạch điện tử
Cụm
x
1,620,000
1,800,600
2,222,400
(Nguồn: Phòng Kinh doanh - Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng)
Các mặt hàng sản xuất của công ty tƣơng đối đa dạng và số lƣợng tăng
nhanh qua các năm. Năm 2014 sản phẩm đồ điện của công ty sản xuất đƣợc là
18,450 bộ thì đến năm 2015 tăng lên 23,450 bộ. Sản phẩm gia công mạch
điện tử năm 2013 là 1,620.000 cụm đến năm 2015 đã tăng lên 2,222,400 cụm.
Các sản phẩm khác của công ty nhƣ: Vòng bi công nghiệp, Dầu công nghiệp
số lƣợng cũng không ngừng tăng lên qua các năm.
47
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Lợi nhuận trƣớc thuế
Tỷ. Đồng
1,984
3,546
4,182
3,514
Các khoản phải chi
Triệu. Đồng
38,059
50,875
61,310
65,887
Giá trị sản xuất
Triệu. Đồng
34,393
46,297
55,267
61,291
Doanh thu
Triệu. Đồng
40,042
54,422
65,491
69,947
Doanh thu khác
Tỷ. Đồng
1,542
1,843
1, 667
1,351
Các khoản nộp ngân sách
Triệu. Đồng
496,062
930,650
836,445
702,825
(Nguồn: Phòng tài chính - Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng)
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu của công ty
trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng không ngừng tăng lên. Nếu nhƣ năm 2012
doanh thu chỉ đạt 40,042 tỷ đồng thì năm 2015 doanh thu đã tăng lên mức
69,947 tỷ đồng. Doanh thu tăng cho thấy doanh nghiệp có sự mở rộng về quy
mô sản xuất cũng nhƣ năng suất lao động đƣợc nâng cao.
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân
lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng
2.2.1. Nhân tố bên ngoài Công ty
2.2.1.1. Luật pháp, chính sách của nhà nước
Luật pháp cũng ảnh hƣởng đến quản lý nhân sự, ràng buộc Công ty
trong việc tuyển dụng, đãi ngộ ngƣời lao động: đòi hỏi giải quyết tốt mối
quan hệ về lao động. Sự thay đổi về mức đóng BHXH, BHYT cũng nhƣ mức
lƣơng tối thiểu vùng qua các năm, làm ảnh hƣởng đến sự phát triển của Công
ty do mức đóng càng tăng lên thì đồng nghĩa với việc tài chính của công ty
cũng bị ảnh hƣởng. Do đó các quy định về Thuế, về chế độ BHXH, BHYT,
đối với ngƣời lao động cũng đòi hỏi Công ty phải nắm bắt và giải quyết tốt.
Nhất là từ khi Bộ luật năm 2012 có hiệu lực, Công ty lại càng phải chú trọng
hơn trong vấn đề đối đãi với ngƣời lao động,tránh tình trạng lao động đình
công, bỏ việc làm ảnh hƣởng đến sản xuất
48
2.2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội
Ở thời kỳ kinh tế tăng trƣởng nhanh, Công ty có nhu cầu mở rộng hoạt
động. Khi đó, nguồn nhân lực trong Công ty thƣờng mở rộng nhiều về quy
mô. Tăng lực lƣợng lao động sản xuất trực tiếp, giảm lƣợng lao động gián tiếp
để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty. Còn trong giai đoạn
kinh tế khó khăn, nguồn lực có xu hƣớng tập trung vào việc tái cấu trúc, phát
triển theo chiều sâu để tạo ra những sinh lực mới. Công ty cũng đã thực hiện
chính sách duy trì lao động có kỹ năng cao để khi có cơ hội mới sẽ sẵn sàng
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy vào tình hình phát triển mà
Công ty có những biện pháp giảm giờ làm cho các công nhân, tạm cho nghỉ
việc hoặc giảm chế độ phúc lợi. Cụ thể, năm 2014 công ty đã nhận đƣợc số
lƣợng mặt hàng gia công tƣơng đối lớn từ phía các công ty đối tác, do đó mà
số lƣợng lao động cũng đƣợc tăng từ 69 ngƣời năm 2012 ngƣời lên 132 năm
2014. Nhƣng đến năm 2015 do tình hình kinh tế suy giảm hơn nên công ty đã
giảm số lao động xuống còn 120 ngƣời để đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhƣ vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng đã nắm bắt
đƣợc tình hình phát triển kinh tế để có sự điều chỉnh lao động cho phù hợp,
nhằm đảm bảo hoạt động của công ty.
2.2.1.3. Phát triển khoa học kỹ thuật
Sự phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi trang bị những kiến thức
mới cho ngƣời lao động làm tăng thêm chi phí và thời gian đào tạo.
Đối với ngƣời lao động trực tiếp làm ra sản phẩm đa số là lao động phổ
thông, một số lao động kỹ thuật đƣợc tuyển từ các trƣờng cao đẳng, trung cấp
và công nhân kỹ thuật đào tạo về các ngành điện, điện tử, sau đó về Công ty
tiếp tục đào tạo để đủ yếu tố đứng trên dây chuyền sản xuất nên tốn nhiều chi
phí và thời gian đào tạo. Cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp khác, Công ty trách
nhiệm hữu hạn Hùng Dũng đã đầu tƣ máy móc, trang thiết bị hiện đại hơn,
cũng nhƣ tăng cƣờng việc đào tạo, đào tạo lại để ngƣời lao động nâng cao tay
nghề, nắm bắt kịp thời khoa học kỹ thuật bằng cách đƣa ngƣời lao động đến
49
nơi sản xuất máy móc để họ đƣợc học tập cũng nhƣ hƣớng dẫn cụ thể cách
vận hành để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, do vấn
đề tài chính có hạn nên việc mời chuyên gia về tại công ty để hƣớng dẫn
ngƣời lao động vẫn còn hạn chế. Mặt khác, kỹ thuật công nghệ khoa học phát
triển nhanh cũng chính là một thách thức đối với nguồn nhân lực của công ty.
Đội ngũ kỹ sƣ, công nhân có thể không làm chủ đƣợc công nghệ tiên tiến do
không đƣợc đào tạo đúng mức và kịp thời
2.2.1.4.
Thị trường lao động
Tình hình phát triển dân số với lực lƣợng lao động tăng, nguồn nhân
lực dồi dào và có trình độ cũng là một lợi thế cho Công ty trong việc tuyển
dụng, để giúp giảm chi phí đào tạo cho nhân lực mới, cũng nhƣ mở ra nhiều
triển vọng phát triển đột phá hơn cho nguồn nhân lực công ty có một chính
sách tuyển dụng phù hợp để có thể thu hút đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Năm 2014 công ty
đã tuyển dụng thêm đƣợc hơn 50 lao động phục vụ cho việc mở rộng sản
xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, ở thời điểm nguồn cung nhân lực hạn chế với
chất lƣợng không cao, trong khi thị trƣờng lao động phát triển chƣa đầy đủ,
công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, tuyển dụng nguồn nhân
lực có chất lƣợng
2.2.1.5 Hội nhập quốc tế
Việc hội nhập quốc tế có những thuận lợi nhƣng đồng thời cũng tạo ra
những áp lực đối với sự phát triển của Công ty, sự canh tranh trong giá cả
cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm Công ty đã có chiến lƣợc sản xuất, kinh doanh
phù hợp, đổi mới mẫu mã sản phẩm, điều chỉnh giá cả phù hợp để có thể cạnh
tranh với các đối thủ trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài. Đồng thời, việc hội
nhập sâu giúp công ty có cơ hội tiếp cận nhiều mô hình quản lý, phát triển
nguồn nhân lực của các nƣớc phát triển, tạo tiền đề và kinh nghiệm trong việc
cải tiến mô hình quản lý, nâng cao hiệu quả trong việc phát triển nguồn nhân
lực của công ty.
50
2.2.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.2.2.1. Quan điểm của lãnh đạo
Ngƣời đứng đầu Công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Dũng là ông:
Nguyễn Tiến Dũng - giữ chức vụ Giám đốc. Là những ngƣời nắm quyền
quyết định lớn nhất luôn có khả năng tác động mạnh mẽ nhằm kính hoạt, thúc
đẩy tiến độ hay kìm hãm và thậm chí bác bỏ các chƣơng trình, dự án phát
triển nguồn nhân lực trong tổ chức. Tuy tốt nghiệp cử nhân Sƣ phạm, nhƣng
ông Dũng đã có những cập nhật, học hỏi, tham gia các khóa học về lĩnh vực
kinh doanh. Chính vì vậy, trong việc phát triển chung của Công ty và phát
triển nguồn nhân lực ông đã đƣa ra nhiều chính sách với những quyết định kịp
thời để giúp cho Công ty phát triển ngày một vững mạnh hơn.
2.2.2.2. Nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực
Ở đây có thể kể tới: cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin; nguồn
tài chính.
- Công ty có hiện có 1500 m
2
nhà xƣởng, văn phòng, kho trong diện
tích khuôn viên 17.000 m
2
đƣợc quy hoạch xây dựng tới 4000m
2
nhà xƣởng
kho bãi và 1500m
2
nhà điều hành, chức năng.
- Các phòng ban, bộ phận, đƣợc trang bị hệ thống máy vi tính, các loại
máy móc khác phục vụ công việc chuyên môn, đối với khu vực nhà xƣởng
các trang thiết bị hiện đại đƣợc công ty trang bị cũng là một điều kiện tốt để
hỗ trợ ngƣời lao động tăng hiệu quả sản xuất. Để đạt đƣợc những sản phẩm
chất lƣợng, có khả năng cạnh tranh, uy tín với khách hàng, trong những năm
qua công ty luôn quan tâm xây dựng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ
thuật, đặc biệt là đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản
xuất sản phẩm mới. Nhằm đảm bảo cho Công ty phát triển bền vững, ngoài
việc thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu kỹ thuật có nhiệm vụ đƣa công
nghệ mới vào dây chuyền sản xuất, công ty còn tích cực hợp tác với các viện
nghiên cứu, ứng dụng và các công ty điện tử lớn nhƣ: ST, Stream... để nghiên
cứu và phát triển sản phẩm mới và áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản