Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn hoá Việt Nam: Hát xoan ở xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ với vấn đề giáo dục ở trường phổ thông

6,771
769
105
4
v hát Xoan; đề cập đến đặc trưng của hát Xoan, mi quan h gia hát Xoan và
mt s hình thc dân ca nghi l ca vùng trung du, châu th Bc b; những đặc
đim và tính phc hp v mt th loi trong hát Xoan. Tuy nhiên công trình
này hát Xoan ch đưc nghiên cứu dưới góc độ văn hóa tín ngưỡng. Đây là tiền
đề cơ sở để tác gi luận văn có những khẳng định nhng giá tr đặc sc ca hát
Xoan và đưa ra nhng bàn lun, những hướng đi để bo tồn phát huy được
nhng giá tr của hát Xoan trong điều kin, tình hình mi.
Công trình Hát Xoan Phú Th (1998) [tr 112-114] ca tác gi Nguyn
Khắc Xương với cách tiếp cn của văn hóa dân gian đã phân tích, làm mt
s vấn để như: Nguồn gc và s phát trin ca ngh thut hát Xoan; không gian,
thời gian, địa lý hành chính vùng Xoan, truyn thống văn hoá quê hương Xoan;
phương thức trình din hát Xoan; ngôn ng hát Xoan, các qu cách (làn điệu)
Xoan, trang phc hát Xoan. Ông phân tích mọi đặc điểm ca hát Xoan
không ch cái ct lõi là âm nhạc đến hình thc diễn xướng ca tng qu cách,
mà còn hiu mọi tín ngưỡng, phong tc tp quán, l li t chc làng c
truyn của người Việt vùng trung du đất T và các tc l của nó như: tục l đưa
đón, tiếp đãi, tục gi cửa đình, tục kết ch, tc tế l, tục phường h… Ở công
trình này hát Xoan đưc nghiên cu trong mi quan h vi âm nhc ch chưa
nghiên cu sâu hát Xoan trong mi quan h với văn học.
Công trình Hát Xoan Phú Th (Xoan singing in Phú Th) (2010),
Vietnamese Institute for musicology, Department of Culture, Sports and
Tourism in Phú Th province [tr 120-134], là tp hp các bài viết, bài phát biu
trong Hi tho khoa hc quc tế v Hát Xoan do B Văn hóa, Th thao và Du
lch phi hp vi UBND tnh Phú Th t chc. Các bài viết tp trung nghiên
cu v ngun gc hình thành, lch s phát trin, các giá tr đặc trưng trong điệu
múa, li ca ca hát Xoan, mi quan h gia hát Xoan vi các loi hình dân ca
các tỉnh trung du đồng bng sông Hồng như hát hát Xoan, hát trống quân,
hát chèo thuyn. Tác gi Sheen Dea Cheol (Hàn Quc) tác gi Xiao Mei
4 về hát Xoan; đề cập đến đặc trưng của hát Xoan, mối quan hệ giữa hát Xoan và một số hình thức dân ca nghi lễ của vùng trung du, châu thổ Bắc bộ; những đặc điểm và tính phức hợp về mặt thể loại trong hát Xoan. Tuy nhiên ở công trình này hát Xoan chỉ được nghiên cứu dưới góc độ văn hóa tín ngưỡng. Đây là tiền đề cơ sở để tác giả luận văn có những khẳng định những giá trị đặc sắc của hát Xoan và đưa ra những bàn luận, những hướng đi để bảo tồn và phát huy được những giá trị của hát Xoan trong điều kiện, tình hình mới. Công trình Hát Xoan Phú Thọ (1998) [tr 112-114] của tác giả Nguyễn Khắc Xương với cách tiếp cận của văn hóa dân gian đã phân tích, làm rõ một số vấn để như: Nguồn gốc và sự phát triển của nghệ thuật hát Xoan; không gian, thời gian, địa lý hành chính vùng Xoan, truyền thống văn hoá quê hương Xoan; phương thức trình diễn hát Xoan; ngôn ngữ hát Xoan, các quả cách (làn điệu) Xoan, trang phục hát Xoan. Ông phân tích rõ mọi đặc điểm của hát Xoan không chỉ cái cốt lõi là âm nhạc đến hình thức diễn xướng của từng quả cách, mà còn hiểu rõ mọi tín ngưỡng, phong tục tập quán, lề lối tổ chức làng xã cổ truyền của người Việt vùng trung du đất Tổ và các tục lệ của nó như: tục lệ đưa đón, tiếp đãi, tục giữ cửa đình, tục kết chạ, tục tế lễ, tục phường họ… Ở công trình này hát Xoan được nghiên cứu trong mối quan hệ với âm nhạc chứ chưa nghiên cứu sâu hát Xoan trong mối quan hệ với văn học. Công trình Hát Xoan ở Phú Thọ (Xoan singing in Phú Thọ) (2010), Vietnamese Institute for musicology, Department of Culture, Sports and Tourism in Phú Thọ province [tr 120-134], là tập hợp các bài viết, bài phát biểu trong Hội thảo khoa học quốc tế về Hát Xoan do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND tỉnh Phú Thọ tổ chức. Các bài viết tập trung nghiên cứu về nguồn gốc hình thành, lịch sử phát triển, các giá trị đặc trưng trong điệu múa, lời ca của hát Xoan, mối quan hệ giữa hát Xoan với các loại hình dân ca các tỉnh trung du và đồng bằng sông Hồng như hát hát Xoan, hát trống quân, hát chèo thuyền. Tác giả Sheen Dea Cheol (Hàn Quốc) và tác giả Xiao Mei
5
(Trung Quốc) đưa ra những so sánh những điểm tương đồng gia hát Xoan ca
Vit Nam vi ngh thut biu din mừng đầu năm - cuối năm của người Hàn
Quc và phong cách ca hát ca Trung Quc. Vấn đề bo tn, phát huy và ph
biến hát Xoan trong xã hội ngày nay cũng một vấn đề đưc nhiu tác gi đề
cập đến để Hát Xoan gi mãi được nhng giá tr đặc trưng đặc sắc và được ph
biến rộng rãi, có được sc sng lâu bn.
V các nghiên cu là bài báo, bài viết có th k đến các kết qu ới đây:
Tiến sĩ Toàn, viện trưởng Vin âm nhc Vit Nam trong tp chí Văn
hoá Ngh thut, s 2/2000, tr. 7- 9
Tác gi Duy Linh vi bài Sc lan ta của làn điệu c - Hát Xoan”
(2010), Tp chí Đất T, s 5, tr. 3-7 đã giới thiu sc sng và s lan ta ca hát
Xoan qua v trí, địa bàn hoạt động là trung tâm ca di sn hát Xoan và các vùng
lân cận: thôn An Thái (xã Phượng Lâu - TP Vit Trì), thôn Thét, thôn Phù Đức,
thôn Kim Đái (xã Kim Đức - TP Việt Trì) 17 xã, địa bàn liên quan đến hát
Xoan. Quy mô phát trin ca Hát Xoan qua thi gian.
Bài viết Hát Xoan - Hát Gho du n mt chặng đường”, (2012) ca
tác gi Cao Khắc Thùy đã tổng quan v hát Xoan Hát Gho - mt trong
những nét văn hóa đặc trưng thời kì Hùng Vương. Tác giả cũng công bố nhng
kết qu sưu tầm, nghiên cu hát Xoan, Hát Gho t gia những năm 1950 đến
nay, tác gi cũng đưa ra một s gii pháp nhm khôi phc, bo tn các làng
Xoan, Gho gc và tiếp tc ph biến rng rãi trong nhân dân. Kiến ngh v vic
thành lập các trung tâm sưu tầm, nghiên cu hát Xoan, Hát Gho.
Trong bài “Lch s hình thành và phong tc hát Xoan Phú Thọ”, (2013)
của Cao Văn Định với Tp san di sản văn hóa Đất Tổ”, s 2, (tr 7-10) nói
rng trên mt trống đồng Hùng Vương những cảnh người múa hát. Mt s
nhà nghiên cứu xem đó là sinh hoạt múa hát Vit Nam thi c đại và cho rng
hát Xoan có ngun gc t đây. Đã một s bài da vào truyn thuyết Hùng
Vương để tìm ra ngun gc hát Xoan. Tt nhiên, truyn thuyết có ct lõi t lch
5 (Trung Quốc) đưa ra những so sánh những điểm tương đồng giữa hát Xoan của Việt Nam với nghệ thuật biểu diễn mừng đầu năm - cuối năm của người Hàn Quốc và phong cách ca hát của Trung Quốc. Vấn đề bảo tồn, phát huy và phổ biến hát Xoan trong xã hội ngày nay cũng là một vấn đề được nhiều tác giả đề cập đến để Hát Xoan giữ mãi được những giá trị đặc trưng đặc sắc và được phổ biến rộng rãi, có được sức sống lâu bền. Về các nghiên cứu là bài báo, bài viết có thể kể đến các kết quả dưới đây: Tiến sĩ Lê Toàn, viện trưởng Viện âm nhạc Việt Nam trong tạp chí Văn hoá Nghệ thuật, số 2/2000, tr. 7- 9 Tác giả Duy Linh với bài “Sức lan tỏa của làn điệu cổ - Hát Xoan” (2010), Tạp chí Đất Tổ, số 5, tr. 3-7 đã giới thiệu sức sống và sự lan tỏa của hát Xoan qua vị trí, địa bàn hoạt động là trung tâm của di sản hát Xoan và các vùng lân cận: thôn An Thái (xã Phượng Lâu - TP Việt Trì), thôn Thét, thôn Phù Đức, thôn Kim Đái (xã Kim Đức - TP Việt Trì) và 17 xã, địa bàn liên quan đến hát Xoan. Quy mô phát triển của Hát Xoan qua thời gian. Bài viết “Hát Xoan - Hát Ghẹo dấu ấn một chặng đường”, (2012) của tác giả Cao Khắc Thùy đã tổng quan về hát Xoan và Hát Ghẹo - một trong những nét văn hóa đặc trưng thời kì Hùng Vương. Tác giả cũng công bố những kết quả sưu tầm, nghiên cứu hát Xoan, Hát Ghẹo từ giữa những năm 1950 đến nay, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm khôi phục, bảo tồn ở các làng Xoan, Ghẹo gốc và tiếp tục phổ biến rộng rãi trong nhân dân. Kiến nghị về việc thành lập các trung tâm sưu tầm, nghiên cứu hát Xoan, Hát Ghẹo. Trong bài “Lịch sử hình thành và phong tục hát Xoan Phú Thọ”, (2013) của Cao Văn Định với “Tập san di sản văn hóa Đất Tổ”, số 2, (tr 7-10) có nói rằng trên mặt trống đồng Hùng Vương có những cảnh người múa hát. Một số nhà nghiên cứu xem đó là sinh hoạt múa hát Việt Nam thời cổ đại và cho rằng hát Xoan có nguồn gốc từ đây. Đã có một số bài dựa vào truyền thuyết Hùng Vương để tìm ra nguồn gốc hát Xoan. Tất nhiên, truyền thuyết có cốt lõi từ lịch
6
s, s thăng hoa của lch sử. Nhưng truyền thuyết ch truyn dân gian
truyn ming v các nhân vt và s kiện có liên quan đến lch sử, thường mang
yếu t thn kì. Chng hn t mt câu chuyn v mt hoàng hu ca Vua Hùng
trong cơn khó đẻ nghe dân chúng múa hát mà d b sinh nở. Vua khen các điệu
múa hát, sai các M Nương học lấy để lưu truyền. Li hát múa này din ra vào
màu xuân nên gi hát Xoan, chính vy th i hát Xoan t thi
Hùng Vương dựng nước.
Cũng đã có một s tác gi đề cập đến vấn đề bo tn, phát huy giá tr ca
hát Xoan trong các bài báo của mình như Tác giả Th Hoài Phương trong
bài Bo tn Hát Xoan (Phú Th) gn lin vi không gian th cúng Hùng
Vương” (Báo Phú Thọ, năm 2017) đã nghiên cứu vấn đề bo tn hát Xoan
Phú Th gn lin vi không gian th cúng Hùng Vương qua việc tr li và gii
quyết tng câu hi: Bo tn bng cách nào? Bo tn bng cái gì? Bo tồn như
thế nào? T nhng phân tích trên, tác gi đề xut mt s ý kiến mang tính
phương pháp luận như: khôi phc li càng sm càng tốt môi trường văn hóa
cho hát Xoan, Vic truyn dy ngh thut hát Xoan, chính sách của nhà nước
h tr vt cht cho hoạt động này.
Trong công trình “Nhng giá tr tín ngưỡng th cúng Hùng Vương ở Phú
Thọ”, (Tp chí Thế gii di sn, s 5, tr 6-7), GS.TS Nguyn Chí Bền đã gii
thiệu Tín ngưỡng th cúng Hùng Vương qua góc nhìn lch s. Phân tích nhng
giá tr Tín ngưỡng th cúng Hùng Vương qua các phương diện: phương
din xã hi, giá tr của tín ngưỡng th cúng Hùng Vương là sự th hin tính c
kết cộng đồng, truyn thống đoàn kết dân tc. Có th coi tín ngưỡng th cúng
Hùng Vương như một si ch đỏ, ni kết quá kh vi hin ti, là b đỡ tâm linh
cho các thế h con người Việt Nam”. Tác gi khẳng định tín ngưng th cúng
Hùng Vương là một sáng tạo văn hóa của người Việt qua trường k lch s,
sáng to này mang tm kit tác ca nhân loại. Đó là một kho tàng văn hóa dân
gian t truyn thuyết đến l hi, t m thc đến nghi l liên quan đến Hùng
Vương được dân gian sáng tạo và lưu truyền.
6 sử, là sự thăng hoa của lịch sử. Nhưng truyền thuyết chỉ là truyện dân gian truyền miệng về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử, thường mang yếu tố thần kì. Chẳng hạn từ một câu chuyện về một hoàng hậu của Vua Hùng trong cơn khó đẻ nghe dân chúng múa hát mà dễ bề sinh nở. Vua khen các điệu múa hát, sai các Mị Nương học lấy để lưu truyền. Lối hát múa này diễn ra vào màu xuân nên gọi là hát Xoan, chính vì vậy có thể nói hát Xoan có từ thời Hùng Vương dựng nước. Cũng đã có một số tác giả đề cập đến vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị của hát Xoan trong các bài báo của mình như Tác giả Lê Thị Hoài Phương trong bài “Bảo tồn Hát Xoan (Phú Thọ) gắn liền với không gian thờ cúng Hùng Vương” (Báo Phú Thọ, năm 2017) đã nghiên cứu vấn đề bảo tồn hát Xoan ở Phú Thọ gắn liền với không gian thờ cúng Hùng Vương qua việc trả lời và giải quyết từng câu hỏi: Bảo tồn bằng cách nào? Bảo tồn bằng cái gì? Bảo tồn như thế nào? Từ những phân tích trên, tác giả đề xuất một số ý kiến mang tính phương pháp luận như: khôi phục lại càng sớm càng tốt môi trường văn hóa cho hát Xoan, Việc truyền dạy nghệ thuật hát Xoan, chính sách của nhà nước hỗ trợ vật chất cho hoạt động này. Trong công trình “Những giá trị tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ”, (Tạp chí Thế giới di sản, số 5, tr 6-7), GS.TS Nguyễn Chí Bền đã giới thiệu Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương qua góc nhìn lịch sử. Phân tích những giá trị Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương qua các phương diện: “Ở phương diện xã hội, giá trị của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là sự thể hiện tính cố kết cộng đồng, truyền thống đoàn kết dân tộc. Có thể coi tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương như một sợi chỉ đỏ, nối kết quá khứ với hiện tại, là bệ đỡ tâm linh cho các thế hệ con người Việt Nam”. Tác giả khẳng định tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là một sáng tạo văn hóa của người Việt qua trường kỳ lịch sử, sáng tạo này mang tầm kiệt tác của nhân loại. Đó là một kho tàng văn hóa dân gian từ truyền thuyết đến lễ hội, từ ẩm thực đến nghi lễ liên quan đến Hùng Vương được dân gian sáng tạo và lưu truyền.
7
Như vậy có th thấy, hát Xoan đã được quan tâm, nghiên cu khá nhiu
tuy nhiên chưa công trình nào nghiên cu v hát Xoan trong mi quan h
với văn học hát Xoan Hy Cương trong không gian văn hóa Phú Thọ
gn vi vấn đề giáo dục người hc. Tuy vy, các vấn đề liên quan mà các công
trình nghiên cu ca các hc gi đi trước đã đề cập dưới các góc độ cách
tiếp cn khác nhau s những thông tin, liệu rt hữu ích để chúng tôi tiếp
tc nghiên cu hoàn thin vi mt cách nhìn mới, điều kin hoàn cnh mi.
3. Đối tƣợng và phm vi nghiên cu
3.1. Đối tượng nghiên cu
Đối tượng nghiên cu của đề tài này ngh thut hát Xoan Hy
Cương, huyện Lâm Thao, tnh Phú Th vi vn đề giáo dc trường ph thông
hin nay.
3.2. Phm vi nghiên cu
Phm vi vấn đề: Nghiên cu da trên ni dung và ngh thut của các văn
bn hát Xoan mà tác gi sưu tầm được, thc trạng lưu truyền giáo dc các
bài hát Xoan cho hc sinh ph thông. Mt s bin pháp giáo dc hát Xoan cho
hc sinh ph thông trên địa bàn huyn Lâm Thao, Phú Th.
Phạm vi liệu: Trong luận văn tác giả s dng ch yếu tư liệu điền
sưu tầm t các ngh nhân đặc bit t ngh nhân Nguyn Th Sen hiệntrú ở
làng C Tích, xã Hy Cương. Ngoài ra, tôi còn s dng liệu được sưu tầm, biên
soan trong công trình Tng tp hát Xoan Phú Th”, 2016, do Sở văn hóa, thể
thao và du lch Phú Th xut bn [tr 22- 170].
4. Mục đích và nhiệm v nghiên cu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thc hin nhm cung cấp thêm cho người đọc thêm
hng hiu biết v ngh thut hát Xoan xã Hy Cương nói riêng và huyện Lâm
Thao, Phú Th nói chung, t đó gây dựng nim yêu thích và hng thú ca nhân
dân Vit Nam vi loi hình ngh thut truyn thng quý giá đc sc này.
7 Như vậy có thể thấy, hát Xoan đã được quan tâm, nghiên cứu khá nhiều tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về hát Xoan trong mối quan hệ với văn học và hát Xoan ở xã Hy Cương trong không gian văn hóa Phú Thọ gắn với vấn đề giáo dục người học. Tuy vậy, các vấn đề liên quan mà các công trình nghiên cứu của các học giả đi trước đã đề cập dưới các góc độ và cách tiếp cận khác nhau sẽ là những thông tin, tư liệu rất hữu ích để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện với một cách nhìn mới, điều kiện hoàn cảnh mới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghệ thuật hát Xoan ở xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ với vấn đề giáo dục ở trường phổ thông hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi vấn đề: Nghiên cứu dựa trên nội dung và nghệ thuật của các văn bản hát Xoan mà tác giả sưu tầm được, thực trạng lưu truyền và giáo dục các bài hát Xoan cho học sinh phổ thông. Một số biện pháp giáo dục hát Xoan cho học sinh phổ thông trên địa bàn huyện Lâm Thao, Phú Thọ. Phạm vi tư liệu: Trong luận văn tác giả sử dụng chủ yếu tư liệu điền dã sưu tầm từ các nghệ nhân đặc biệt từ nghệ nhân Nguyễn Thị Sen hiện cư trú ở làng Cổ Tích, xã Hy Cương. Ngoài ra, tôi còn sử dụng liệu được sưu tầm, biên soan trong công trình “Tổng tập hát Xoan Phú Thọ”, 2016, do Sở văn hóa, thể thao và du lịch Phú Thọ xuất bản [tr 22- 170]. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn được thực hiện nhằm cung cấp thêm cho người đọc có thêm hững hiểu biết về nghệ thuật hát Xoan ở xã Hy Cương nói riêng và huyện Lâm Thao, Phú Thọ nói chung, từ đó gây dựng niềm yêu thích và hứng thú của nhân dân Việt Nam với loại hình nghệ thuật truyền thống quý giá và đặc sắc này.
8
Đặc biệt, đối với đề tài này, người làm nghiên cu mun chú trọng đến vấn đề
phát huy, vn dng hát Xoan trong công tác giáo dc, ging dy trường ph
thông trên địa bàn Hy Cương, Huyện Lâm Thao. Người thc hin nghiên
cu hiu rng, muốn phát huy được giá tr văn hóa thì cần việc thay đổi nhn
thc t gc r, tc thế h tr Vit Nam nói chung thế h tr tnh Phú
Th nói riêng cần được nâng cao nhn thc, phi to niềm đam mê từ phía các
bạn đối với “báu vật” của quê hương.
4.2. Nhim v nghiên cu
T mc tiêu nghiên cứu đặt ra, người thc hin nghiên cu t nhn
thy các nhim vmình s và cn thc hiện để đạt được các mc tiêu trên
như sau:
Th nht, nghiên cu mt s vấn đề sở lun thc tin v hát
Xoan xã Hy Cương, Lâm Thao, Phú Thọ.
Th hai, nghiên cu, phân tích sâu v ni dung và ngh thut ca các bài
hát Xoan xã Hy Cương, Lâm Thao, Phú Thọ, ch ra mi liên h gia ni dung
và ngh thut các bài hát với đời sng sinh hoạt, văn hóa của nhân dân.
Th ba, kho sát thc trng giáo dc, ging dạy hát Xoan trong các trường
Ph thông trung hc huyn Lâm Thao, tnh Phú Th và cuối cùng là đề xut các
gii pháp nhm phát huy tối đa việc giáo dc hát Xoan cho thế h tr trên địa bàn.
5. Phƣơng pháp nghiên cu
Trong quá trình thc hin, chúng tôi s dng kết hợp các phương pháp sau:
Phương pháp điền dã văn học: Điền dã văn hóa văn học dân gian để sưu
tm các bài hát, kho sát đưc thc trng c th v hot động giáo dc hát Xoan
xã Hy Cương, Lâm Thao, nhu cu ca hc sinh ph thông v hát Xoan, tạo cơ sở
cho đ làm cơ s nghiên cu ni dung ngh thut để đề xut mt s bin pháp.
Phương pháp phân tích, tổng hp: Trên cơ sở tng hp, phân loại tư liệu
đin dã chúng tôi s dụng phương pháp này để tiến hành phân tích những đim
ni bt v giá tr ni dung và ngh thut ca hát Xoan xã Hy Cương. Sau khi
đã phân tích, chúng tôi đưa ra nhng nhn xét tng hợp, đánh giá sâu sắc v c
8 Đặc biệt, đối với đề tài này, người làm nghiên cứu muốn chú trọng đến vấn đề phát huy, vận dụng hát Xoan trong công tác giáo dục, giảng dạy ở trường phổ thông trên địa bàn xã Hy Cương, Huyện Lâm Thao. Người thực hiện nghiên cứu hiểu rằng, muốn phát huy được giá trị văn hóa thì cần việc thay đổi nhận thức từ gốc rễ, tức là thế hệ trẻ Việt Nam nói chung và thế hệ trẻ ở tỉnh Phú Thọ nói riêng cần được nâng cao nhận thức, phải tạo niềm đam mê từ phía các bạn đối với “báu vật” của quê hương. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục tiêu mà nghiên cứu đặt ra, người thực hiện nghiên cứu tự nhận thấy các nhiệm vụ mà mình sẽ và cần thực hiện để đạt được các mục tiêu trên như sau: Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về hát Xoan ở ở xã Hy Cương, Lâm Thao, Phú Thọ. Thứ hai, nghiên cứu, phân tích sâu về nội dung và nghệ thuật của các bài hát Xoan ở xã Hy Cương, Lâm Thao, Phú Thọ, chỉ ra mối liên hệ giữa nội dung và nghệ thuật các bài hát với đời sống sinh hoạt, văn hóa của nhân dân. Thứ ba, khảo sát thực trạng giáo dục, giảng dạy hát Xoan trong các trường Phổ thông trung học huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ và cuối cùng là đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tối đa việc giáo dục hát Xoan cho thế hệ trẻ trên địa bàn. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp sau: Phương pháp điền dã văn học: Điền dã văn hóa văn học dân gian để sưu tầm các bài hát, khảo sát được thực trạng cụ thể về hoạt động giáo dục hát Xoan ở xã Hy Cương, Lâm Thao, nhu cầu của học sinh phổ thông về hát Xoan, tạo cơ sở cho để làm cơ sở nghiên cứu nội dung nghệ thuật để đề xuất một số biện pháp. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở tổng hợp, phân loại tư liệu điền dã chúng tôi sử dụng phương pháp này để tiến hành phân tích những điểm nổi bật về giá trị nội dung và nghệ thuật của hát Xoan ở xã Hy Cương. Sau khi đã phân tích, chúng tôi đưa ra những nhận xét tổng hợp, đánh giá sâu sắc về cả
9
phương diện ni dung, ngh thut ca hát Xoan Hy Cương, đánh giá thực
trng, nhu cu ca hc sinh mt s trường ph thông đối vi hát Xoan.
Phương pháp so sánh, đi chiếu: Phương pháp này được s dụng bước
đầu để ch ra mt s nét tương đồng cũng như khác biệt, nét đc sc ca hát
Xoan xã Hy Cương với hát Xoan Phú Th nói chung.
Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Hát Xoan vn gn lin với đời
sng của người dân, không tách ri hoạt động diễn xướng trong dân gian, bi
vy, khi tiếp cn hát Xoan Hy Cương, Lâm Thao, chúng tôi tiếp cn
nhiều phương diện, nhiều lĩnh vực, nhiu ngành khoa học khác nhau như âm
nhc, ngh thut, lch sử, văn hóa, văn học, du lch, trong mi quan h với đời
sống văn hóa tín ngưỡng gn với tín ngưỡng th cúng vua Hùng để được
nhng hiu biết đầy đủ, khoa hc nht v hát Xoan.
6. Đóng góp của luận văn
Đây là ng trình đầu tiên tng hp nghiên cu sâu v h thng các
bài hát Xoan Hy Cương, đặc bit trong vấn đề vn dng hát Xoan vào
công tác giáo dc hc sinh ph thông. C th tác gi đã sưu tầm thống kê được
23 bài hát Xoan t các ngh nhân, đây có thể coi liệu rất đáng quý góp
phn to nên din mo phong phú cho hát Xoan Phú Th nói chung. Đề tài
hoàn thành có th đưc s dụng như một ngun tham kho cho các nghiên cu
sau này v hát Xoan Phú Th nói chung hát Xoan Hy Cương nói
riêng. Thc tin nghiên cu cho thy, hát Xoan mang giá tr ngh thut
văn hóa lớn, cần được bo tn và phát huy song mức độ đầu tư nghiên cu, tìm
hiu ph biến kiến thc v loại hình này chưa cao. S ng nghiên cu
chuyên sâu rt ít. Do đó, việc thc hiện đề tài như một loi tài liu tham kho
cho nhng nghiên cu chuyên sâu sau này là hết sc thc tin.
7. B cc ca luận văn
Ngoài phn m đầu, kết lun, tài liu tham kho, ph lc, ni dung ca
luận văn được trình bày trong ba chương:
9 phương diện nội dung, nghệ thuật của hát Xoan ở Hy Cương, đánh giá thực trạng, nhu cầu của học sinh ở một số trường phổ thông đối với hát Xoan. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Phương pháp này được sử dụng bước đầu để chỉ ra một số nét tương đồng cũng như khác biệt, nét đặc sắc của hát Xoan ở xã Hy Cương với hát Xoan Phú Thọ nói chung. Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Hát Xoan vốn gắn liền với đời sống của người dân, không tách rời hoạt động diễn xướng trong dân gian, bởi vậy, khi tiếp cận hát Xoan ở xã Hy Cương, Lâm Thao, chúng tôi tiếp cận ở nhiều phương diện, nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khoa học khác nhau như âm nhạc, nghệ thuật, lịch sử, văn hóa, văn học, du lịch, trong mối quan hệ với đời sống văn hóa tín ngưỡng gắn với tín ngưỡng thờ cúng vua Hùng để có được những hiểu biết đầy đủ, khoa học nhất về hát Xoan. 6. Đóng góp của luận văn Đây là công trình đầu tiên tổng hợp và nghiên cứu sâu về hệ thống các bài hát Xoan ở xã Hy Cương, đặc biệt trong vấn đề vận dụng hát Xoan vào công tác giáo dục học sinh phổ thông. Cụ thể tác giả đã sưu tầm thống kê được 23 bài hát Xoan từ các nghệ nhân, đây có thể coi là tư liệu rất đáng quý góp phần tạo nên diện mạo phong phú cho hát Xoan ở Phú Thọ nói chung. Đề tài hoàn thành có thể được sử dụng như một nguồn tham khảo cho các nghiên cứu sau này về hát Xoan ở Phú Thọ nói chung và hát Xoan ở xã Hy Cương nói riêng. Thực tiễn nghiên cứu cho thấy, hát Xoan dù mang giá trị nghệ thuật và văn hóa lớn, cần được bảo tồn và phát huy song mức độ đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu và phổ biến kiến thức về loại hình này chưa cao. Số lượng nghiên cứu chuyên sâu rất ít. Do đó, việc thực hiện đề tài như một loại tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu chuyên sâu sau này là hết sức thực tiễn. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong ba chương:
10
Chương 1: Hát Xoan xã Hy Cương trong không gian văn hóa Phú Thọ
Chương 2: Ni dung và ngh thut hát Xoan xã Hy Cương, huyện Lâm
Thao, Phú Th
Chương 3: Hát Xoan vi vấn đề giáo dc, ging dy trường ph thông
10 Chương 1: Hát Xoan ở xã Hy Cương trong không gian văn hóa Phú Thọ Chương 2: Nội dung và nghệ thuật hát Xoan ở xã Hy Cương, huyện Lâm Thao, Phú Thọ Chương 3: Hát Xoan với vấn đề giáo dục, giảng dạy ở trường phổ thông
11
NI DUNG
Chƣơng 1
HÁT XOAN HY CƢƠNG TRONG KHÔNG GIAN VĂN HÓA
HUYN LÂM THAO, PHÚ TH
1.1 Khái quát v xã Hy Cƣơng, huyện Lâm Thao, tnh Phú Th
Xã Hy Cương nằm phía Tây ca huyện Lâm Thao, phía đông giáp xã
Kim Đức phường Vân Phú (TP. Vit Trì), phía Tây giáp Tiên Kiên
(huyn Lâm Thao), phía Nam giáp xã Chu Hóa (TP. Vit Trì) và phía Bc giáp
xã Phù Ninh (huyn Phù Ninh). Xã có diện tích 7,03 km² trong đó có hơn 5,00
km² thuc khu di tích lch s Đền Hùng, dân s năm 2006 là 4.760 người, mt
độ dân s đạt 595 người/km².
Hy Cương được xem mt trong những điểm hành hương quan
trng của người Việt Nam vì nơi đây có đền th và m T Vua Hùng. Nơi đây
cũng được xác định như khu vực của trung tâm nhà nước Văn Lang cổ xưa, có
nhiu di tích th Hùng Vương, gia quyến và các tướng lĩnh thời Hùng Vương,
là nơi bảo tồn đưc bn Ngc ph quý vi tên gọi đầy đủ là Hùng đồ thp bát
diệp thánh vương Ngọc ph c truyn do Hàn lâm vin Trc học sĩ Nguyễn C
biên soạn vào năm Nhâm Thìn niên hiu Hồng Đức th 3 (1472) đời vua
Thánh Tông, Hàn lâm Th độc Nguyn Trng trùng đính vào năm Canh
niên hiu Hoằng Định th nhất (1600) đời vua Kính Tông L phiên
Đình Hoan phụng sao. Ngc ph ghi đầy đủ v 18 đời vua Hùng, còn ghi đầy
đủ danh tính của 100 người con t bc trng do Quc mẫu Âu Cơ sinh ra. Đây
còn là nơi sản sinh và lưu truyền ngh thuật Hát Xoan đến tn ngày nay.
Trải qua hàng ngàn năm cư dân Văn Lang đã góp phần xây dựng sở
vt cht, to nn tng dân tc Vit Nam, nn tảng văn hóa Việt Nam và truyn
thng tinh thn Vit Nam.
T lâu đời nay, dân Phú Thọ con cháu người Vit c, h bảo lưu
nhiu phong tc tp quán c truyn tiếp tc truyn thống đấu tranh bo v
độc lp ch quyền đất nước. Những dân nơi đây do giao lưu văn hóa,
11 NỘI DUNG Chƣơng 1 HÁT XOAN Ở XÃ HY CƢƠNG TRONG KHÔNG GIAN VĂN HÓA HUYỆN LÂM THAO, PHÚ THỌ 1.1 Khái quát về xã Hy Cƣơng, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Xã Hy Cương nằm ở phía Tây của huyện Lâm Thao, phía đông giáp xã Kim Đức và phường Vân Phú (TP. Việt Trì), phía Tây giáp xã Tiên Kiên (huyện Lâm Thao), phía Nam giáp xã Chu Hóa (TP. Việt Trì) và phía Bắc giáp xã Phù Ninh (huyện Phù Ninh). Xã có diện tích 7,03 km² trong đó có hơn 5,00 km² thuộc khu di tích lịch sử Đền Hùng, dân số năm 2006 là 4.760 người, mật độ dân số đạt 595 người/km². Xã Hy Cương được xem là một trong những điểm hành hương quan trọng của người Việt Nam vì nơi đây có đền thờ và mộ Tổ Vua Hùng. Nơi đây cũng được xác định như khu vực của trung tâm nhà nước Văn Lang cổ xưa, có nhiều di tích thờ Hùng Vương, gia quyến và các tướng lĩnh thời Hùng Vương, là nơi bảo tồn được bản Ngọc phả quý với tên gọi đầy đủ là Hùng đồ thập bát diệp thánh vương Ngọc phả cổ truyện do Hàn lâm viện Trực học sĩ Nguyễn Cố biên soạn vào năm Nhâm Thìn niên hiệu Hồng Đức thứ 3 (1472) đời vua Lê Thánh Tông, Hàn lâm Thị độc Nguyễn Trọng trùng đính vào năm Canh Tý niên hiệu Hoằng Định thứ nhất (1600) đời vua Lê Kính Tông và Lễ phiên Lê Đình Hoan phụng sao. Ngọc phả ghi đầy đủ về 18 đời vua Hùng, còn ghi đầy đủ danh tính của 100 người con từ bọc trứng do Quốc mẫu Âu Cơ sinh ra. Đây còn là nơi sản sinh và lưu truyền nghệ thuật Hát Xoan đến tận ngày nay. Trải qua hàng ngàn năm cư dân Văn Lang đã góp phần xây dựng cơ sở vật chất, tạo nền tảng dân tộc Việt Nam, nền tảng văn hóa Việt Nam và truyền thống tinh thần Việt Nam. Từ lâu đời nay, cư dân Phú Thọ là con cháu người Việt cổ, họ bảo lưu nhiều phong tục tập quán cổ truyền và tiếp tục truyền thống đấu tranh bảo vệ độc lập chủ quyền đất nước. Những cư dân nơi đây do giao lưu văn hóa,
12
thương mại và thích ng vi hoàn cảnh để ci tiến công c sn xuất, đưa trình
độ sn xut ngày mt phát triển cao hơn… một s vùng đã trở thành nơi đô hội,
có làng ngh đúc, làng nghề gm, nung gạch, đan lát… Cũng có nơi trở thành
th trường buôn bán sm ut. Mc b bọn đô hộ áp bc nng nề, nhưng do
cần cù lao động và thông minh sáng to, li biết đùm bọc bo v ln nhau, nên
cư dân nơi đây vẫn đẩy mnh sn xut, phát trin không ngng mi mt và tiến
b nhanh hơn bộ phận dân sống bit lập lâu đời, vi nn kinh tế t cp, t
túc vùng min núi.
T thế k X tr đi diễn ra s phân lập người Mường người Vit.
Người Lc Vit đồng bằng trung du đông hơn, điều kin phát trin kinh tế
thun lợi nên đã hình thành dân tộc Vit hiện đại, phân hóa với người Mường
là b phận người Lc Vit sng min núi. th nói con người Phú Th
những cư dân sống lâu đời trên vùng Đất T của đất nước Việt Nam được phát
trin ngày một đông trong quá trình lch s. Các thành phần cư dân sống trên
đất Phú Thọ, cơ bản vn là làm nông nghip, ly cây lúa nước làm kinh tế ch
đạo. Trước Cách mng tháng Tám, nông dân chiếm 99%. Sau cách mạng đc
bit t năm 1954 tới nay, do s chuyển đổi cơ cấu kinh tế- xã hi, t nn nông
nghip, chúng ta xây dng nn công nghip xã hi ch nghĩa, do đó thành phần
công nhân th dân tăng n, nhưng bản thân h vẫn người xut thân t
nông dân, phm cht, phong cách, l lối làm ăn sinh sống vn còn mang nhiu
sc thái nông dân. Phú Th ngoài hai thành phn ch yếu người Vit c
người Mường, còn có các thành phn dân tộc Dao, Cao Lan… chiếm s ng
ít nhưng đã hòa nhp vào cộng đồng các dân tc Phú Thọ. Đó sự giao lưu,
đan xen văn hóa tạo nên sắc thái riêng phong phú đa dạng trên sở văn hóa
truyn thng t thời Hùng Vương. Chính các sắc thái đó ảnh hưởng quyết định
ti s hình thành truyn thng tinh thn ca nhân dân các dân tc Phú Thọ. Đó
nhng phm cht tốt đẹp ca dân vùng Đất Tổ, dòng dõi người Vit c
Phùng Nguyên- Đồng Đậu- Mun- Đông Sơn, những con người tham gia
vào công cuc chinh phc thiên nhiên vùng đất Ngã ba sông t ngày đầu dng
12 thương mại và thích ứng với hoàn cảnh để cải tiến công cụ sản xuất, đưa trình độ sản xuất ngày một phát triển cao hơn… một số vùng đã trở thành nơi đô hội, có làng nghề đúc, làng nghề gốm, nung gạch, đan lát… Cũng có nơi trở thành thị trường buôn bán sầm uất. Mặc dù bị bọn đô hộ áp bức nặng nề, nhưng do cần cù lao động và thông minh sáng tạo, lại biết đùm bọc bảo vệ lẫn nhau, nên cư dân nơi đây vẫn đẩy mạnh sản xuất, phát triển không ngừng mọi mặt và tiến bộ nhanh hơn bộ phận dân cư sống biệt lập lâu đời, với nền kinh tế tự cấp, tự túc ở vùng miền núi. Từ thế kỷ X trở đi diễn ra sự phân lập người Mường và người Việt. Người Lạc Việt ở đồng bằng trung du đông hơn, điều kiện phát triển kinh tế thuận lợi nên đã hình thành dân tộc Việt hiện đại, phân hóa với người Mường là bộ phận người Lạc Việt sống ở miền núi. Có thể nói con người Phú Thọ là những cư dân sống lâu đời trên vùng Đất Tổ của đất nước Việt Nam được phát triển ngày một đông trong quá trình lịch sử. Các thành phần cư dân sống trên đất Phú Thọ, cơ bản vẫn là làm nông nghiệp, lấy cây lúa nước làm kinh tế chủ đạo. Trước Cách mạng tháng Tám, nông dân chiếm 99%. Sau cách mạng đặc biệt từ năm 1954 tới nay, do sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế- xã hội, từ nền nông nghiệp, chúng ta xây dựng nền công nghiệp xã hội chủ nghĩa, do đó thành phần công nhân và thị dân tăng lên, nhưng bản thân họ vẫn là người xuất thân từ nông dân, phẩm chất, phong cách, lề lối làm ăn sinh sống vẫn còn mang nhiều sắc thái nông dân. Phú Thọ ngoài hai thành phần chủ yếu là người Việt cổ và người Mường, còn có các thành phần dân tộc Dao, Cao Lan… chiếm số lượng ít nhưng đã hòa nhập vào cộng đồng các dân tộc Phú Thọ. Đó là sự giao lưu, đan xen văn hóa tạo nên sắc thái riêng phong phú đa dạng trên cơ sở văn hóa truyền thống từ thời Hùng Vương. Chính các sắc thái đó ảnh hưởng quyết định tới sự hình thành truyền thống tinh thần của nhân dân các dân tộc Phú Thọ. Đó là những phẩm chất tốt đẹp của cư dân vùng Đất Tổ, dòng dõi người Việt cổ Phùng Nguyên- Đồng Đậu- Gò Mun- Đông Sơn, những con người tham gia vào công cuộc chinh phục thiên nhiên vùng đất Ngã ba sông từ ngày đầu dựng
13
ớc, đã góp phần xương máu vào sự nghip dựng nước gi c. H đã
cùng đồng bào c c viết lên truyn thng tốt đẹp: Lòng yêu ớc thương
nòi, tinh thần đoàn kết, ý chí kiên cường bt khut, nim tin sâu sc mãnh
liệt vào tài năng của mình.
Trên mt ngàn di tích lch s văn hóa, di tích cách mạng kháng chiến ln
nhỏ, trong đó có trên 300 di tích đã đưc B Văn hóa và UBND tỉnh xếp hng
bo v, hin còn là minh chng lch s hùng hn, là nim t hào ca người dân
Phú Th. Đc bit Khu di tích lch s Đền Hùng- nơi có đền th Quc T Hùng
Vương và rất nhiu di tích va có giá tr lch s, giá tr kiến trúc vừa là nơi tổ
chc l hi truyn thng nhm giáo dục đạo “Uống nước nh nguồn”, tôn
vinh người công dựng nước, gi ớc như: Đình và chùa Hiền Quan, Đình
Hùng Lô, Đào Xá, Hữu Bổ, chùa Xuân Lũng… dưới lòng đất Phú Th, hin ti
còn n cha bao mt, n cha nhng thông tin v nền văn minh Việt c
Đại Việt đang từng bước được các nhà kho c hc làm sáng t t văn hóa Sơn
Vi, Phùng Nguyên, Gò Mun, Đồng Đậu, Làng Cả… cách đây mấy ngàn năm.
Vì thế cho tới nay dòng văn hóa dân gian đặc sắc vùng Đất T vn không
ngng phát trin, phn ánh mt cách phong phú cuc sống lao động, sn xut,
đấu tranh chng gic ngoi xâm. Các giá tr văn hóa truyền thng ấy luôn được
các thế h lưu giữ qua các truyn thuyết như: Truyền thuyết Hùng Vương,
truyn thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh, các hình thc diễn xướng văn nghệ dân
gian như: hát Xoan ở Hy Cương, hát Ghẹo Thanh Uyên, Nam Cường; các
trò din hội làng: Rước chúa Gái Chu Hóa - Hy Cương, trò Trám T Xã,
p Kén D Nậu, cướp Phết Hiền Quan… rất nhiu ca dao, tc ng,
truyn ng ngôn, c tích, truyện cười mang đặc trưng quê hương Phú Thọ.
trung tâm Nhà nước Văn Lang xưa, nhà nước đầu tiên trong lch s Vit Nam,
miền đất Phú Th nơi hội t ca 21 dân tc anh em, mi dân tc vi mt
phong tc tập quán đa dạng cùng các loại hình văn nghệ dân gian phong phú
Phú Th như: Hát Xoan, Ghẹo, Trng quân, chàm thau, đâm đuống, cng
13 nước, đã góp phần xương máu vào sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Họ đã cùng đồng bào cả nước viết lên truyền thống tốt đẹp: Lòng yêu nước thương nòi, tinh thần đoàn kết, ý chí kiên cường bất khuất, niềm tin sâu sắc và mãnh liệt vào tài năng của mình. Trên một ngàn di tích lịch sử văn hóa, di tích cách mạng kháng chiến lớn nhỏ, trong đó có trên 300 di tích đã được Bộ Văn hóa và UBND tỉnh xếp hạng bảo vệ, hiện còn là minh chứng lịch sử hùng hồn, là niềm tự hào của người dân Phú Thọ. Đặc biệt Khu di tích lịch sử Đền Hùng- nơi có đền thờ Quốc Tổ Hùng Vương và rất nhiều di tích vừa có giá trị lịch sử, giá trị kiến trúc vừa là nơi tổ chức lễ hội truyền thống nhằm giáo dục đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, tôn vinh người có công dựng nước, giữ nước như: Đình và chùa Hiền Quan, Đình Hùng Lô, Đào Xá, Hữu Bổ, chùa Xuân Lũng… dưới lòng đất Phú Thọ, hiện tại còn ẩn chứa bao bí mật, ẩn chứa những thông tin về nền văn minh Việt cổ và Đại Việt đang từng bước được các nhà khảo cổ học làm sáng tỏ từ văn hóa Sơn Vi, Phùng Nguyên, Gò Mun, Đồng Đậu, Làng Cả… cách đây mấy ngàn năm. Vì thế cho tới nay dòng văn hóa dân gian đặc sắc vùng Đất Tổ vẫn không ngừng phát triển, phản ánh một cách phong phú cuộc sống lao động, sản xuất, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Các giá trị văn hóa truyền thống ấy luôn được các thế hệ lưu giữ qua các truyền thuyết như: Truyền thuyết Hùng Vương, truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh, các hình thức diễn xướng văn nghệ dân gian như: hát Xoan ở xã Hy Cương, hát Ghẹo ở Thanh Uyên, Nam Cường; các trò diễn hội làng: Rước chúa Gái ở Chu Hóa - Hy Cương, trò Trám ở Tứ Xã, cướp Kén ở Dị Nậu, cướp Phết ở Hiền Quan… và rất nhiều ca dao, tục ngữ, truyện ngụ ngôn, cổ tích, truyện cười mang đặc trưng quê hương Phú Thọ. Là trung tâm Nhà nước Văn Lang xưa, nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, miền đất Phú Thọ là nơi hội tụ của 21 dân tộc anh em, mỗi dân tộc với một phong tục tập quán đa dạng cùng các loại hình văn nghệ dân gian phong phú ở Phú Thọ như: Hát Xoan, Ghẹo, Trống quân, chàm thau, đâm đuống, cồng