Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015, CISG và Bộ nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế

5,692
759
86
14
Tri qua ba ln sửa đổi (năm 2004, năm 2010 năm 2016), tương tự n bn
PICC 2010, n bn PICC 2016 bao gồm 211 điều,
18
được b cục thành 11 chương,
đề cập đến hu hết các vấn đề pháp lý trong quá trình giao kết và thc hin hợp đồng
thương mại quc tế: giao kết hợp đồng, hiu lc ca hợp đng, gii thích hợp đồng,
ni dung ca hợp đồng, thc hin hợp đồng, các bin pháp áp dng khi không thc
hin hợp đồng, quyn yêu cu thc hin hợp đồng, hy hợp đng, bồi thường thit
hại... cũng như các vấn đề liên quan đến vic giao kết thc hin hợp đồng như
thm quyền đại din, quyn của người th ba, chuyn giao quyn, chuyển giao nghĩa
v, chuyn giao hợp đng. So vi n bn PICC 2010, n bn PICC 2016 ch có 06
điều khon b sa đi.
19
Cùng với Công ước CISG, PICC tài liu tham khảo được nhắc đến nhiu
nht trong luật thương mại quc tế châu Âu. B nguyên tắc này đã được dch
ph biến nhiều nước trên thế gii, trong đó có các nước đang phát triển.
Trước đó, Hardship lần đầu được đề cp trong n bn PICC 1994. n bn PICC
1994 đã dành hẳn mt mục để phân tích v Hardship.
20
Điu này cho thy tm quan
trng của điều khoản này trong cách đánh giá của các nhà son tho lut. Các n bn
PICC sau này cũng đều dành hn mt mục trong chương để quy định v điều khon
Hardship. Đim khác bit gia các n bn ch yếu là phn din giải để phù hp vi
tiến trình phát trin ca lut và thc tiễn đời sng phát trin ca hợp đồng. Tuy nhiên,
trong khuôn kh ca Luận văn Thạc s này, người viết s ch phân tích ch yếu da
trên n bn PICC 2016 - n bản đang hiện hành.
Trên tinh thn v hiu lc bt buc ca hợp đồng, các điều khon ca hợp đồng
vn phi đưc tôn trng.
Điu 6.2.1. Tuân th hợp đồng
18
B nguyên tc UNIDROIT v Hợp đồng thương mi quc tế năm 1994 gồm 120 điều; năm 2004 gồm 185
điều; năm 2010 gồm 211 điều.
19
06 điều khon b sửa đổi là: Lời nói đầu, Điều 1.11, Điều 2.1.14, Điều 5.1.7, Điều 5.1.8 và Điều 7.3.7.
20
B nguyên tc UNIDROIT v Hợp đồng thương mại quc tế (PICC), Mục 2, Chương 6 (bao gồm Điều
6.2.1, Điều 6.2.2 và Điều 6.2.3).
14 Trải qua ba lần sửa đổi (năm 2004, năm 2010 và năm 2016), tương tự ấn bản PICC 2010, ấn bản PICC 2016 bao gồm 211 điều, 18 được bố cục thành 11 chương, đề cập đến hầu hết các vấn đề pháp lý trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế: giao kết hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng, giải thích hợp đồng, nội dung của hợp đồng, thực hiện hợp đồng, các biện pháp áp dụng khi không thực hiện hợp đồng, quyền yêu cầu thực hiện hợp đồng, hủy hợp đồng, bồi thường thiệt hại... cũng như các vấn đề liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng như thẩm quyền đại diện, quyền của người thứ ba, chuyển giao quyền, chuyển giao nghĩa vụ, chuyển giao hợp đồng. So với ấn bản PICC 2010, ấn bản PICC 2016 chỉ có 06 điều khoản bị sửa đổi. 19 Cùng với Công ước CISG, PICC là tài liệu tham khảo được nhắc đến nhiều nhất trong luật thương mại quốc tế ở châu Âu. Bộ nguyên tắc này đã được dịch và phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có các nước đang phát triển. Trước đó, Hardship lần đầu được đề cập trong ấn bản PICC 1994. Ấn bản PICC 1994 đã dành hẳn một mục để phân tích về Hardship. 20 Điều này cho thấy tầm quan trọng của điều khoản này trong cách đánh giá của các nhà soạn thảo luật. Các ấn bản PICC sau này cũng đều dành hẳn một mục trong chương để quy định về điều khoản Hardship. Điểm khác biệt giữa các ấn bản chủ yếu là phần diễn giải để phù hợp với tiến trình phát triển của luật và thực tiễn đời sống phát triển của hợp đồng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của Luận văn Thạc sỹ này, người viết sẽ chỉ phân tích chủ yếu dựa trên ấn bản PICC 2016 - ấn bản đang hiện hành. Trên tinh thần về hiệu lực bắt buộc của hợp đồng, các điều khoản của hợp đồng vẫn phải được tôn trọng. “Điều 6.2.1. Tuân thủ hợp đồng 18 Bộ nguyên tắc UNIDROIT về Hợp đồng thương mại quốc tế năm 1994 gồm 120 điều; năm 2004 gồm 185 điều; năm 2010 gồm 211 điều. 19 06 điều khoản bị sửa đổi là: Lời nói đầu, Điều 1.11, Điều 2.1.14, Điều 5.1.7, Điều 5.1.8 và Điều 7.3.7. 20 Bộ nguyên tắc UNIDROIT về Hợp đồng thương mại quốc tế (PICC), Mục 2, Chương 6 (bao gồm Điều 6.2.1, Điều 6.2.2 và Điều 6.2.3).
15
Các bên có trách nhim thc hiện nghĩa vụ ca mình, ngay c khi chi phí thc
hiện nghĩa vụ đó tăng lên, với điều kin tuân th các quy định dưới đây về hardship.”
Tuy nhiên, nguyên tc hiu lc bt buc ca hợp đồng không phi là mt nguyên
tc tuyệt đối; khi xy ra nhng hoàn cnh làm thay đổi cơ bn s cân bng gia các
nghĩa vụ hợp đồng thì s làm phát sinh trường hp ngoi l (sau đây sẽ gi
Hardship”). Thuật ng “hardship” đưc s dng trong bn tiếng Pháp vì đã được
chp nhn rng rãi trong thc tiễn thương mại quc tế đã được tha nhn trong
phn m đầu ca nhiu Hợp đồng quc tế dưới tên gọi “Điều khoản Hardship”.
21
1.1.3. Sự ra đời của hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Công ước CISG
Công ước Viên ca Liên Hp Quc v hợp đồng mua bán hàng hóa quc tế (viết
tt theo tiếng Anh là CISG - Convention on Contracts for the International Sale of
Goods), (sau đây gọi là Công ước CISG), được son tho bi y ban ca Liên Hp
Quc v Luật thương mại quc tế (UNCITRAL) trong mt n lực ng ti vic
thng nht ngun lut áp dng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quc tế.
22
CISG có
hiu lc t ngày 01/01/1988.
23
Công ước Viên 1980 đã thống nht hóa và khc phc
được nhiu mâu thun gia các h thng pháp lut khác nhau trên thế giới, đóng vai
trò quan trng trong vic gii quyết các xung đt pháp luật trong thương mại quc tế
và thúc đẩy thương mại quc tế phát trin.
24
Ti Vit Nam, hoạt động xut nhp khu của nước ta din ra khá nhn nhp,
trong đó, các hợp đồng v mua bán hàng hóa quc tế chiếm t trng ln trong tng
s hợp đng nói chung.
25
Tính đến hết năm 2015, các thị trưng xut khu ch yếu
ca Vit Nam hu hết đều là thành viên của Công ước CISG.
26
Bên cạnh đó, lợi ích
điển hình đối vi doanh nghip Vit Nam là s tiết kiệm được các chi phí trong đàm
21
B nguyên tc UNIDROIT v Hợp đồng thương mại quc tế, (2014), tlđd., tr. 262.
22
TS. Nguyn Minh Hằng; TS. Đinh Thị M Loan, (2013), Đề xut Vit Nam gia nhập Công ước Viên v Hp
đồng mua bán hàng hoá quc tế, http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/912-de-xuat-viet-nam-gia-nhap-cong-
uoc-vien-ve-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te, (truy cp ngày 09/10/2019).
23
khi có 10 quc gia phê chuẩn, theo Công ước CISG, Điều 99.
24
http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/1214-thuan-loi-hon-trong-mua-ban-quoc-te-viet-nam-huong-den-
gia-nhap-cisg, (truy cp ngày 09/10/2019).
25
http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/9291-viet-nam-ap-dung-cong-uoc-vien-ve-hop-dong-mua-ban-
hang-hoa-quoc-te-tu-nam-2017, (truy cp ngày 09/10/2019).
26
Như trên.
15 Các bên có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình, ngay cả khi chi phí thực hiện nghĩa vụ đó tăng lên, với điều kiện tuân thủ các quy định dưới đây về hardship.” Tuy nhiên, nguyên tắc hiệu lực bắt buộc của hợp đồng không phải là một nguyên tắc tuyệt đối; khi xảy ra những hoàn cảnh làm thay đổi cơ bản sự cân bằng giữa các nghĩa vụ hợp đồng thì sẽ làm phát sinh trường hợp ngoại lệ (sau đây sẽ gọi là “Hardship”). Thuật ngữ “hardship” được sử dụng trong bản tiếng Pháp vì đã được chấp nhận rộng rãi trong thực tiễn thương mại quốc tế và đã được thừa nhận trong phần mở đầu của nhiều Hợp đồng quốc tế dưới tên gọi “Điều khoản Hardship”. 21 1.1.3. Sự ra đời của hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Công ước CISG Công ước Viên của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (viết tắt theo tiếng Anh là CISG - Convention on Contracts for the International Sale of Goods), (sau đây gọi là Công ước CISG), được soạn thảo bởi Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) trong một nỗ lực hướng tới việc thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. 22 CISG có hiệu lực từ ngày 01/01/1988. 23 Công ước Viên 1980 đã thống nhất hóa và khắc phục được nhiều mâu thuẫn giữa các hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới, đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các xung đột pháp luật trong thương mại quốc tế và thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. 24 Tại Việt Nam, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta diễn ra khá nhộn nhịp, trong đó, các hợp đồng về mua bán hàng hóa quốc tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số hợp đồng nói chung. 25 Tính đến hết năm 2015, các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam hầu hết đều là thành viên của Công ước CISG. 26 Bên cạnh đó, lợi ích điển hình đối với doanh nghiệp Việt Nam là sẽ tiết kiệm được các chi phí trong đàm 21 Bộ nguyên tắc UNIDROIT về Hợp đồng thương mại quốc tế, (2014), tlđd., tr. 262. 22 TS. Nguyễn Minh Hằng; TS. Đinh Thị Mỹ Loan, (2013), Đề xuất Việt Nam gia nhập Công ước Viên về Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/912-de-xuat-viet-nam-gia-nhap-cong- uoc-vien-ve-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te, (truy cập ngày 09/10/2019). 23 khi có 10 quốc gia phê chuẩn, theo Công ước CISG, Điều 99. 24 http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/1214-thuan-loi-hon-trong-mua-ban-quoc-te-viet-nam-huong-den- gia-nhap-cisg, (truy cập ngày 09/10/2019). 25 http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/9291-viet-nam-ap-dung-cong-uoc-vien-ve-hop-dong-mua-ban- hang-hoa-quoc-te-tu-nam-2017, (truy cập ngày 09/10/2019). 26 Như trên.
16
phán hợp đồng (trước đó, quá trình đàm phán để la chn lut áp dng cho hợp đồng
đã mất khong 2 tiếng, chi tiết v thc hin hợp đồng cũng như từng điều khon trong
hợp đồng cũng khiến Doanh nghip mt nhiu thời gian do chưa có điều khon thng
nhất để tham khảo,…).
27
Khi Vit Nam tr thành thành viên của ng ước CISG
thì Công ước này s đưc áp dng t động trong trường hp hai bên doanh nghip
đối tác đến t các nước thành viên của Công ước CISG.
28
Do vy, việc Công ước
CISG có hiu lực được đánh giá là đem đến nhiu li ích cho các doanh nghip Vit
Nam, giúp các doanh nghip s ch động hơn trong vic kinh doanh vi bn hàng
quc tế.
29
Việt Nam đã gia nhập CISG vào cuối tháng 12/2015 và Công ưc CISG chính
thc có hiu lc ti Vit Nam t ngày 01/01/2017. Vic gia nhập Công ước CISG đã
đánh dấu mt mc mới trong quá trình tham gia vào các điều ước quc tế đa phương
v thương mại, tăng cường mức độ hi nhp ca Việt Nam, đồng thời, cũng góp phần
hoàn thin h thng pháp lut Vit Nam v mua bán hàng hóa quc tế và to cho các
doanh nghip vit nam mt khung pháp hiện đại, công bằng an toàn đ thc
hin hợp đồng mua bán hàng hóa quc tế.
30
Có rt nhiu hc gi cho rằng Công ước Quc tế CISG có đề cp ti Hoàn cnh
thay đổi bản, c th tại Điều 79 của Công ước Quc tế CISG;
31
mt s khác li
27
http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/9291-viet-nam-ap-dung-cong-uoc-vien-ve-hop-dong-mua-ban-
hang-hoa-quoc-te-tu-nam-2017, (truy cp ngày 09/10/2019).
28
Như trên.
29
Như trên.
30
http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/8401-viet-nam-chinh-thuc-tro-thanh-thanh-vien-thu-84-cua-cisg,
(truy cp ngày 09/10/2019).
31
Rolf Kofod, (2011), “Hardship in International Sales CISG and the UNIDROIT Principles 3.1.2.”, NXB.
Đại hc Copenhagen, Copenhagen, https://www.cisg.law.pace.edu/cisg/biblio/kofod.html, (truy cp ngày
08/09/2019), “Bằng cách tránh tham chiếu đến điều khon Hoàn cảnh thay đổi (Hardship), hay bt k khái
niệm tương tự nào khác như Bất kh kháng, không th thc hiện được, hay wegfall der Geschäftsgrundlage,
thut ng “trở ngại” (impediment) đưc s dụng để tóm gn nhng nguyên tắc trên đây vào một điều khon
bng mt t ng khá linh hot.
16 phán hợp đồng (trước đó, quá trình đàm phán để lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng đã mất khoảng 2 tiếng, chi tiết về thực hiện hợp đồng cũng như từng điều khoản trong hợp đồng cũng khiến Doanh nghiệp mất nhiều thời gian do chưa có điều khoản thống nhất để tham khảo,…). 27 Khi Việt Nam trở thành thành viên của Công ước CISG thì Công ước này sẽ được áp dụng tự động trong trường hợp hai bên doanh nghiệp đối tác đến từ các nước thành viên của Công ước CISG. 28 Do vậy, việc Công ước CISG có hiệu lực được đánh giá là đem đến nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp Việt Nam, giúp các doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc kinh doanh với bạn hàng quốc tế. 29 Việt Nam đã gia nhập CISG vào cuối tháng 12/2015 và Công ước CISG chính thức có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 01/01/2017. Việc gia nhập Công ước CISG đã đánh dấu một mốc mới trong quá trình tham gia vào các điều ước quốc tế đa phương về thương mại, tăng cường mức độ hội nhập của Việt Nam, đồng thời, cũng góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về mua bán hàng hóa quốc tế và tạo cho các doanh nghiệp việt nam một khung pháp lý hiện đại, công bằng và an toàn để thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. 30 Có rất nhiều học giả cho rằng Công ước Quốc tế CISG có đề cập tới Hoàn cảnh thay đổi cơ bản, cụ thể tại Điều 79 của Công ước Quốc tế CISG; 31 một số khác lại 27 http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/9291-viet-nam-ap-dung-cong-uoc-vien-ve-hop-dong-mua-ban- hang-hoa-quoc-te-tu-nam-2017, (truy cập ngày 09/10/2019). 28 Như trên. 29 Như trên. 30 http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/8401-viet-nam-chinh-thuc-tro-thanh-thanh-vien-thu-84-cua-cisg, (truy cập ngày 09/10/2019). 31 Rolf Kofod, (2011), “Hardship in International Sales CISG and the UNIDROIT Principles 3.1.2.”, NXB. Đại học Copenhagen, Copenhagen, https://www.cisg.law.pace.edu/cisg/biblio/kofod.html, (truy cập ngày 08/09/2019), “Bằng cách tránh tham chiếu đến điều khoản Hoàn cảnh thay đổi (Hardship), hay bất kỳ khái niệm tương tự nào khác như Bất khả kháng, không thể thực hiện được, hay wegfall der Geschäftsgrundlage, thuật ngữ “trở ngại” (impediment) được sử dụng để tóm gọn những nguyên tắc trên đây vào một điều khoản bằng một từ ngữ khá linh hoạt.
17
ph nhận điều này.
32
S dĩ có những ý kiến trái chiều như vậy là bởi Điều 79 được
xem rất “mơ hồ”, “thiếu chính xác” và “chứa đựng nhng t ng lng lẻo”.
33
Không tập trung đưa ra kết lun rng liệu Điều 79 Công ước CISG có “bao hàm”
(covers) điều khon Hoàn cnh thay đổi cơ bản hay không, trong Luận văn này, người
viết mun tiếp cận điều khon Hoàn cnh thay đổi cơ bản được din gii và áp dng
thế nào theo Điu 79. Gi thuyết rằng, Điều 79 Công ước CISG có bao hàm c điều
khon Hoàn cnh thay đổi cơ bản. Khoản 1, Điều 79 ca Công ước CISG có quy định
như sau:
“1. Một bên không chu trách nhim v vic không thc hin bt k một nghĩa
v nào đó của h nếu chứng minh được rng vic không thc hin y là do mt tr
ngi (an impediment) nm ngoài s kim soát của bên đó và người ta không th ch
đợi mt cách hp lý rng h phi tính ti tr ngại đó vào lúc ký kết hp đồng hoc
là tránh đưc hay khc phc các hu qu của nó.”
34
1.2. Khái nim Hoàn cnh thay đổi cơ bản theo CISG, PICC và B lut
Dân s Vit Nam 2015
1.2.1. Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo CISG
Thut ng “tr ngi” trong Điều 79 được nhiu hc gi đánh giá rằng mơ hồ
thiếu chính xác,
35
s khác li ch ra mt s "mâu thuẫn và mơ hồ" trong vic s dng
32
Markus Petsche, (2005), “Hardship under the UN Convention on the International Sale of Goods (CISG)”,
Vindobona Law Journal, S 19, tr. 147, 148;
John Honnold (1989), Documentary History of the Uniform Law for International Sales, NXB. Kluwer Law
and Taxation Publishers, Deventer, tr. 252, “Theo một s nhà bình lun pháp lý, vic loi tr (rectius: loi b)
Hoàn cảnh thay đổi (Hardship) trong phạm vi Điều 79 đã xuất hin t lch s son thảo điều khoản này.”
Lovro Klepac, (2017), Luận văn thạc sỹ, “The availability of a Hardship Defense under the UN Convention
on Contracts for the International Sale of Goods (CISG)”, Trường Đại hc Centeral European University, tr.
19., “Một lý do nữa để kết lun rằng điều khon Hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Hardship) b loi tr khi Công
ước CISG, đó là ngay trong từ ng ca Điều 79 Công ước CISG quy định rng, "bên b bt li không mong
đợi mt cách hợp lý để tránh hoc khc phc hu qu ca s kiện đó". Điều này phù hp vi nhng tình
hung Hoàn cảnh thay đổi cơ bản”;
33
Albert H. Kritzer (1994), “International Contract Manual - Guide to Practical Applications of the United
Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods”, Detailed Analysis 623, tr. 642.
34
Bn dch ca VIAC, http://www.trungtamwto.vn/upload/files/chu_de_khac/303-cong-uoc-vien/307-van-
kien/Cong%20uoc%20vien%201980%20-%20TV.pdf, (truy cp ngày 09/08/2019).
35
B. Nicholas (1984), “Impracticability and Impossibility in the U.N. Convention on Contracts for the
International Sale of Goods”, International Sales: The United Nations Convention on Contracts for the
International Sale of Goods, S 5(02), tr. 5-4 (Có th tìm đọc ti Nina M. Galston & Hans Smit, (ed), NXB.
17 phủ nhận điều này. 32 Sở dĩ có những ý kiến trái chiều như vậy là bởi Điều 79 được xem rất “mơ hồ”, “thiếu chính xác” và “chứa đựng những từ ngữ lỏng lẻo”. 33 Không tập trung đưa ra kết luận rằng liệu Điều 79 Công ước CISG có “bao hàm” (covers) điều khoản Hoàn cảnh thay đổi cơ bản hay không, trong Luận văn này, người viết muốn tiếp cận điều khoản Hoàn cảnh thay đổi cơ bản được diễn giải và áp dụng thế nào theo Điều 79. Giả thuyết rằng, Điều 79 Công ước CISG có bao hàm cả điều khoản Hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Khoản 1, Điều 79 của Công ước CISG có quy định như sau: “1. Một bên không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở ngại (an impediment) nằm ngoài sự kiểm soát của bên đó và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc phục các hậu quả của nó.” 34 1.2. Khái niệm Hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo CISG, PICC và Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015 1.2.1. Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo CISG Thuật ngữ “trở ngại” trong Điều 79 được nhiều học giả đánh giá rằng mơ hồ và thiếu chính xác, 35 số khác lại chỉ ra một số "mâu thuẫn và mơ hồ" trong việc sử dụng 32 Markus Petsche, (2005), “Hardship under the UN Convention on the International Sale of Goods (CISG)”, Vindobona Law Journal, Số 19, tr. 147, 148; John Honnold (1989), Documentary History of the Uniform Law for International Sales, NXB. Kluwer Law and Taxation Publishers, Deventer, tr. 252, “Theo một số nhà bình luận pháp lý, việc loại trừ (rectius: loại bỏ) Hoàn cảnh thay đổi (Hardship) trong phạm vi Điều 79 đã xuất hiện từ lịch sử soạn thảo điều khoản này.” Lovro Klepac, (2017), Luận văn thạc sỹ, “The availability of a Hardship Defense under the UN Convention on Contracts for the International Sale of Goods (CISG)”, Trường Đại học Centeral European University, tr. 19., “Một lý do nữa để kết luận rằng điều khoản Hoàn cảnh thay đổi cơ bản (Hardship) bị loại trừ khỏi Công ước CISG, đó là ngay trong từ ngữ của Điều 79 Công ước CISG quy định rằng, "bên bị bất lợi không mong đợi một cách hợp lý để tránh hoặc khắc phục hậu quả của sự kiện đó". Điều này là phù hợp với những tình huống Hoàn cảnh thay đổi cơ bản”; 33 Albert H. Kritzer (1994), “International Contract Manual - Guide to Practical Applications of the United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods”, Detailed Analysis 623, tr. 642. 34 Bản dịch của VIAC, http://www.trungtamwto.vn/upload/files/chu_de_khac/303-cong-uoc-vien/307-van- kien/Cong%20uoc%20vien%201980%20-%20TV.pdf, (truy cập ngày 09/08/2019). 35 B. Nicholas (1984), “Impracticability and Impossibility in the U.N. Convention on Contracts for the International Sale of Goods”, International Sales: The United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods, Số 5(02), tr. 5-4 (Có thể tìm đọc tại Nina M. Galston & Hans Smit, (ed), NXB.
18
thut ng này.
36
Bi vy các hc gi trên thế gii rt c gắng để định nghĩa thuật ng
này và những định nghĩa này cũng rất đa dng.
Vậy điều gì cấu thành nên “trở ngi”? Bt kì vic gì khiến vic thc hiện nghĩa
v không th thc hin mt cách khách quan s được coi là “trở ngi”.
37
“Tr ngi”
theo Điều 79 có th được hiu là tr ngi vt lý, chng hạn như sự kin chiến tranh,
ni chiến, các hành động khng b, hoc cm vận thương mại, kinh tế, hay các thm
ho t nhiên, khó khăn gây ra bởi s gia tăng chi phí để thc hin hợp đồng.
38
Rt
khó để có th đưa ra một danh sách đầy đủ các s kiện được coi là “tr ngi”,
39
do
đó, việc đánh giá này phải được xem xét theo từng trường hp c th. d, tình
trng chiến tranh không th được coi “trở ngại” nếu các bên đều tho thun rng
vic thc hiện nghĩa vụ ngay c trong chiến tranh là hoàn toàn có th.
T nhng phân tích trên v định nghĩa thuật ng “tr ngại”, có thể coi định
nghĩa Hoàn cnh thay đổi bản tương tự như “trở ngại” trong Công ước CISG.
Hoàn cnh thay đổi cơ bản có những đặc điểm như: là trở ngi không th thấy trước
được cũng như nằm ngoài tm kim soát ca bên vi phm, xy ra sau khi ký kết hp
đồng và hu qu rt nng n.
40
1.2.2. Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo PICC
Theo PICC, “hardship” đưc xác lập khi có “Các sự kin khách quan xy ra làm
thay đổi cơ bản s cân bng giữa các nghĩa vụ hợp đồng, hoc chi phí thc hiện nghĩa
v tăng lên, hoặc do giá tr của nghĩa vụ đối tr gim xuống…” và thỏa mãn các điều
kiện như (1) Các sự kin này xy ra hoặc đưc bên b thit hi biết đến sau khi giao
kết hợp đồng; (2) Bên b bt lợi đã không tính đến mt cách hp lý các s kiện đó khi
Parker School of Foreign and Comparative Law, Đại hc Columbia, Columbia,
http://cisgw3.law.pace.edu/cisg/biblio/nicholas1.html, (truy cp ngày 07/08/2019)
36
D. Tallon (1987), “Commentary to Article 79”, Commentary on the International Sales Law. The 1980
Vienna Sales Convention, http://cisgw3.law.pace.edu/cisg/biblio/tallon-bb79.html.
37
Gomard & Rechnagel (1990), International Kjabelov, tr. 222.
38
Jenni Miettinen (2015), Luận văn Thạc sỹ, “Interpreting CISG Article 79 (1): Economic impediment and the
reasonability requirement” - Đại hc University of Lapland, tr. 2.
39
Niklas Lindström (2006), “Changed Circumstances and Hardship in the International Sale of Goods”, Nordic
Journal of Commercial Law, S 2006(1), https://cisgw3.law.pace.edu/cisg/biblio/lindstrom.html (truy cp
ngày 08/09/2019).
40
Lukas Rusch (2019), “Force Majure and Hardship under the CISG”, Hội tho 13
th
Annual Generations in
Arbitration Conference, ngày 31 Tháng Ba năm 2019, Hng Kông, tr. 14
18 thuật ngữ này. 36 Bởi vậy các học giả trên thế giới rất cố gắng để định nghĩa thuật ngữ này và những định nghĩa này cũng rất đa dạng. Vậy điều gì cấu thành nên “trở ngại”? Bất kì việc gì khiến việc thực hiện nghĩa vụ không thể thực hiện một cách khách quan sẽ được coi là “trở ngại”. 37 “Trở ngại” theo Điều 79 có thể được hiểu là trở ngại vật lý, chẳng hạn như sự kiện chiến tranh, nội chiến, các hành động khủng bố, hoặc cấm vận thương mại, kinh tế, hay các thảm hoạ tự nhiên, khó khăn gây ra bởi sự gia tăng chi phí để thực hiện hợp đồng. 38 Rất khó để có thể đưa ra một danh sách đầy đủ các sự kiện được coi là “trở ngại”, 39 do đó, việc đánh giá này phải được xem xét theo từng trường hợp cụ thể. Ví dụ, tình trạng chiến tranh không thể được coi là “trở ngại” nếu các bên đều thoả thuận rằng việc thực hiện nghĩa vụ ngay cả trong chiến tranh là hoàn toàn có thể. Từ những phân tích ở trên về định nghĩa thuật ngữ “trở ngại”, có thể coi định nghĩa Hoàn cảnh thay đổi cơ bản tương tự như “trở ngại” trong Công ước CISG. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản có những đặc điểm như: là trở ngại không thể thấy trước được cũng như nằm ngoài tầm kiểm soát của bên vi phạm, xảy ra sau khi ký kết hợp đồng và hậu quả rất nặng nề. 40 1.2.2. Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo PICC Theo PICC, “hardship” được xác lập khi có “Các sự kiện khách quan xảy ra làm thay đổi cơ bản sự cân bằng giữa các nghĩa vụ hợp đồng, hoặc chi phí thực hiện nghĩa vụ tăng lên, hoặc do giá trị của nghĩa vụ đối trừ giảm xuống…” và thỏa mãn các điều kiện như (1) Các sự kiện này xảy ra hoặc được bên bị thiệt hại biết đến sau khi giao kết hợp đồng; (2) Bên bị bất lợi đã không tính đến một cách hợp lý các sự kiện đó khi Parker School of Foreign and Comparative Law, Đại học Columbia, Columbia, http://cisgw3.law.pace.edu/cisg/biblio/nicholas1.html, (truy cập ngày 07/08/2019) 36 D. Tallon (1987), “Commentary to Article 79”, Commentary on the International Sales Law. The 1980 Vienna Sales Convention, http://cisgw3.law.pace.edu/cisg/biblio/tallon-bb79.html. 37 Gomard & Rechnagel (1990), International Kjabelov, tr. 222. 38 Jenni Miettinen (2015), Luận văn Thạc sỹ, “Interpreting CISG Article 79 (1): Economic impediment and the reasonability requirement” - Đại học University of Lapland, tr. 2. 39 Niklas Lindström (2006), “Changed Circumstances and Hardship in the International Sale of Goods”, Nordic Journal of Commercial Law, Số 2006(1), https://cisgw3.law.pace.edu/cisg/biblio/lindstrom.html (truy cập ngày 08/09/2019). 40 Lukas Rusch (2019), “Force Majure and Hardship under the CISG”, Hội thảo 13 th Annual Generations in Arbitration Conference, ngày 31 Tháng Ba năm 2019, Hồng Kông, tr. 14
19
giao kết hợp đồng; (3) Các s kiện đó nằm ngoài s kim soát ca bên b bt li; và
(4) Ri ro v các s kiện này không được bên b bt li gánh chu”.
41
Việc xác định chính xác "thay đổi cơ bản s cân bằng các nghĩa vụ hợp đồng"
(đưc biu th bng t l phần trăm hoặc thut ng s khác) dường như là một công
vic hết sức khó khăn trong các văn bản pháp lý.
42
. T “thay đổi cơ bản” sẽ được xem
xét tùy trường hp c th.
43
Trong v tranh chp Spanish advertising agency,
44
gia công ty qung cáo ca
Tây Ban Nha (Nguyên đơn) với Công ty vn ti thành ph Valencia (B đơn): Nguyên
đơn và Bị đơn ký kết mt hợp đồng tha thun v vic khai thác qung cáo trên xe
bus (xe bus thuc s hu ca B đơn), tuy nhiên do khủng hong kinh tế dẫn đến
nguồn đầu tư cho lĩnh vực marketing trên các phương tin vn ti st gim, Nguyên
đơn đã yêu cầu B đơn giảm 70% giá thuê hàng tháng do s giảm sút không lường
trước được trong đầu tiếp th trong lĩnh vực vn ti. Tòa án cấp sơ thẩm đã điu
chnh tin thuê mc 80% doanh thu thun hàng tháng của Nguyên đơn. Các bên
kháng cáo.
Tòa án cp phúc thm tiếp nhn v vic, tuyên b rng cuc khng hong kinh
tế xy ra Tây Ban Nha năm 2008, bao gm c ngành qung cáo, có th dẫn đến mt
s thay đổi đáng kể v hoàn cnh clusula rebus sic stantibus.
Có th thy trong v vic trên, Tòa án phúc thẩm cũng không đưa ra tiêu chí để
xem xét Hoàn cnh thay đổi cơ bản da trên mc gim 70% giá thuê hàng tháng. n
bn của PICC năm 1994 có đưa ra diễn giải “sự thay đổi đến 50% hoặc hơn về giá
hay giá tr của nghĩa v thì s được coi là mt s thay đổi cơ bản”.
45
Tuy nhiên đến
n bản năm 2004 và 2010, phần din giải đã không giữ li con s “50%”. BLDS mt
s quốc gia như Pháp, Đức, Italia,.. cũng ch đưa ra quy đnh v thit hi mt cách
41
PICC, (2016), tlđd., Điu 6.2.2.
42
Daniel Girsberger & Paulius Zapolskis, (2012), “Fundamental Alteration of the Contractual Equilibrium
under Hardship Exemption”, Jurisprudence, S 19(1), 121141, tr. 125.
43
PICC, (2016), tlđd., Comment, tr. 213.
44
V Spanish advertising agency, [2014], The Tribunal Supremo, http://www.unilex.info/case.cfm?id=1949,
(truy cp ngày 24/11/2019).
45
V Spanish advertising agency, [2014], tlđd..
19 giao kết hợp đồng; (3) Các sự kiện đó nằm ngoài sự kiểm soát của bên bị bất lợi; và (4) Rủi ro về các sự kiện này không được bên bị bất lợi gánh chịu”. 41 Việc xác định chính xác "thay đổi cơ bản sự cân bằng các nghĩa vụ hợp đồng" (được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm hoặc thuật ngữ số khác) dường như là một công việc hết sức khó khăn trong các văn bản pháp lý. 42 . Từ “thay đổi cơ bản” sẽ được xem xét tùy trường hợp cụ thể. 43 Trong vụ tranh chấp Spanish advertising agency, 44 giữa công ty quảng cáo của Tây Ban Nha (Nguyên đơn) với Công ty vận tải thành phố Valencia (Bị đơn): Nguyên đơn và Bị đơn ký kết một hợp đồng thỏa thuận về việc khai thác quảng cáo trên xe bus (xe bus thuộc sở hữu của Bị đơn), tuy nhiên do khủng hoảng kinh tế dẫn đến nguồn đầu tư cho lĩnh vực marketing trên các phương tiện vận tải sụt giảm, Nguyên đơn đã yêu cầu Bị đơn giảm 70% giá thuê hàng tháng do sự giảm sút không lường trước được trong đầu tư tiếp thị trong lĩnh vực vận tải. Tòa án cấp sơ thẩm đã điều chỉnh tiền thuê ở mức 80% doanh thu thuần hàng tháng của Nguyên đơn. Các bên kháng cáo. Tòa án cấp phúc thẩm tiếp nhận vụ việc, tuyên bố rằng cuộc khủng hoảng kinh tế xảy ra ở Tây Ban Nha năm 2008, bao gồm cả ngành quảng cáo, có thể dẫn đến một sự thay đổi đáng kể về hoàn cảnh clusula rebus sic stantibus. Có thể thấy trong vụ việc trên, Tòa án phúc thẩm cũng không đưa ra tiêu chí để xem xét Hoàn cảnh thay đổi cơ bản dựa trên mức giảm 70% giá thuê hàng tháng. Ấn bản của PICC năm 1994 có đưa ra diễn giải “sự thay đổi đến 50% hoặc hơn về giá hay giá trị của nghĩa vụ thì sẽ được coi là một sự thay đổi cơ bản”. 45 Tuy nhiên đến ấn bản năm 2004 và 2010, phần diễn giải đã không giữ lại con số “50%”. BLDS một số quốc gia như Pháp, Đức, Italia,.. cũng chỉ đưa ra quy định về thiệt hại một cách 41 PICC, (2016), tlđd., Điều 6.2.2. 42 Daniel Girsberger & Paulius Zapolskis, (2012), “Fundamental Alteration of the Contractual Equilibrium under Hardship Exemption”, Jurisprudence, Số 19(1), 121–141, tr. 125. 43 PICC, (2016), tlđd., Comment, tr. 213. 44 Vụ Spanish advertising agency, [2014], The Tribunal Supremo, http://www.unilex.info/case.cfm?id=1949, (truy cập ngày 24/11/2019). 45 Vụ Spanish advertising agency, [2014], tlđd..
20
chung chung và không đặt ra mt mức độ c th.
46
Trong các v việc được xét x ti
trọng tài thương mại quc tế, chi phí thc hiện nghĩa vụ tăng 13%, 30%, 44% hoc
25-50% vẫn được cho là không đủ để đủ cu thành Hardship.
47
Không mt phán quyết
trng tài nào mà trng tài viên so sánh mc "chi phí thc hiện nghĩa vụ" đã tăng 50%
hoặc ít hơn với những gì đã được tha thun trong hợp đồng.
48
Như vậy, có th thy,
các nhà lp pháp đều có chung quan điểm là không nên quy định một lượng c th v
mc đ thit hi đ đảm bo tính khái quát và linh hot của quy đnh.
49
Các s kin khách quan xảy ra liên quan đến cuc khng hong tài chính các
quốc gia khác nhau thì cũng khác nhau. Ví d, cuc khng hong kinh tế Indonesia
đạt đến đỉnh điểm vào những năm 1998-1999, dẫn đến s gim sút ca nn kinh tế
nước này khong 15%, mất năm triệu vic làm, mt 80% giá tr của đồng rupiah và
t l lạm phát vượt quá 75%. Tuy nhiên, trong v vic Himpurna California Energy
Ltd. v. PT. (Persero) Perusahaan Listruik Negara, c Trng tài và các hc gi cho
rng cuc khng hoảng này không đủ nghiêm trọng để đánh giá là Hardship.
50
Tương
t, cuc khng hong kinh tế Argentina năm 2002 dẫn đến s st gim GDP ca
nước này là 10,9%, t l lm phát là 25,9% và s mt giá của đồng peso là 2/3 giá tr
so với đồng đô la Mỹ. Trong V vic này, Tòa Trng tài ca ICSID cho rằng: “Hội
đồng Trng tài tin rng cuc khng hong Argentina là nghiêm trọng nhưng không
dẫn đến s sụp đổ hoàn toàn v kinh tếxã hi. Khi so sánh cuc khng hong
Argentina vi các cuc khng hong cùng thời điểm khác ảnh hưởng đến các quc
gia các khu vc khác nhau trên thế gii, có th lưu ý rằng nhng cuc khng hong
46
PGS. TS. Nguyn Minh Hng và Trn Th Giang Thu, (2016), “Đề xut din gii và áp dụng Điều 420 B
lut Dân s 2015 v thc hin hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản”, Tp chí kinh tế đối ngoi, S 86/2016.
47
Brunner, C., (2009), Force Majeure and Hardship under General Contract Principles. Exemption for
NonPerformance in International Arbitration, NXB. Kluwer Law International, Alphen aan den Rijin, tr. 427.
48
Zaccaria, E. C. (2005), The Effects of Changed Circumstances in International Commercial Trade,
International Trade & Business Law Review, S 9, tr. 169; Brunner, C. (2009), tlđd., tr. 428−431; Houtte van,
H. (1995), The UNIDROIT Principles of International Commercial Contracts and International Commercial
Arbitration: Their Reciprocal Relevance in: The UNIDROIT Principles for International Commercial
Contracts: A New Lex Mercatoria?, ICC Publication, S 490(1), tr. 190.
49
PGS. TS. Nguyn Minh Hng và Trn Th Giang Thu, (2016), tlđd.
50
V Himpurna California Energy Ltd. v. PT. (Persero) Perusahaan Listruik Negara (Phán quyết chung thm)
[1999], Yearbook Commercial Arbitration. 2000, XXV: 13−108. Vụ này có th tìm trong Fucci, F. R. (2006),
Hardship and Changed Circumstances as Grounds for Adjustment or Non-Performance of Contracts. Practical
Considerations in International Infrastructure Investment and Finance, American Bar Association, Section of
International Law.
20 chung chung và không đặt ra một mức độ cụ thể. 46 Trong các vụ việc được xét xử tại trọng tài thương mại quốc tế, chi phí thực hiện nghĩa vụ tăng 13%, 30%, 44% hoặc 25-50% vẫn được cho là không đủ để đủ cấu thành Hardship. 47 Không một phán quyết trọng tài nào mà trọng tài viên so sánh mức "chi phí thực hiện nghĩa vụ" đã tăng 50% hoặc ít hơn với những gì đã được thỏa thuận trong hợp đồng. 48 Như vậy, có thể thấy, các nhà lập pháp đều có chung quan điểm là không nên quy định một lượng cụ thể về mức độ thiệt hại để đảm bảo tính khái quát và linh hoạt của quy định. 49 Các sự kiện khách quan xảy ra liên quan đến cuộc khủng hoảng tài chính ở các quốc gia khác nhau thì cũng khác nhau. Ví dụ, cuộc khủng hoảng kinh tế ở Indonesia đạt đến đỉnh điểm vào những năm 1998-1999, dẫn đến sự giảm sút của nền kinh tế nước này khoảng 15%, mất năm triệu việc làm, mất 80% giá trị của đồng rupiah và tỷ lệ lạm phát vượt quá 75%. Tuy nhiên, trong vụ việc Himpurna California Energy Ltd. v. PT. (Persero) Perusahaan Listruik Negara, cả Trọng tài và các học giả cho rằng cuộc khủng hoảng này không đủ nghiêm trọng để đánh giá là Hardship. 50 Tương tự, cuộc khủng hoảng kinh tế ở Argentina năm 2002 dẫn đến sự sụt giảm GDP của nước này là 10,9%, tỷ lệ lạm phát là 25,9% và sự mất giá của đồng peso là 2/3 giá trị so với đồng đô la Mỹ. Trong Vụ việc này, Tòa Trọng tài của ICSID cho rằng: “Hội đồng Trọng tài tin rằng cuộc khủng hoảng ở Argentina là nghiêm trọng nhưng không dẫn đến sự sụp đổ hoàn toàn về kinh tế và xã hội. Khi so sánh cuộc khủng hoảng ở Argentina với các cuộc khủng hoảng cùng thời điểm khác ảnh hưởng đến các quốc gia ở các khu vực khác nhau trên thế giới, có thể lưu ý rằng những cuộc khủng hoảng 46 PGS. TS. Nguyễn Minh Hằng và Trần Thị Giang Thu, (2016), “Đề xuất diễn giải và áp dụng Điều 420 Bộ luật Dân sự 2015 về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản”, Tạp chí kinh tế đối ngoại, Số 86/2016. 47 Brunner, C., (2009), Force Majeure and Hardship under General Contract Principles. Exemption for NonPerformance in International Arbitration, NXB. Kluwer Law International, Alphen aan den Rijin, tr. 427. 48 Zaccaria, E. C. (2005), The Effects of Changed Circumstances in International Commercial Trade, International Trade & Business Law Review, Số 9, tr. 169; Brunner, C. (2009), tlđd., tr. 428−431; Houtte van, H. (1995), The UNIDROIT Principles of International Commercial Contracts and International Commercial Arbitration: Their Reciprocal Relevance in: The UNIDROIT Principles for International Commercial Contracts: A New Lex Mercatoria?, ICC Publication, Số 490(1), tr. 190. 49 PGS. TS. Nguyễn Minh Hằng và Trần Thị Giang Thu, (2016), tlđd. 50 Vụ Himpurna California Energy Ltd. v. PT. (Persero) Perusahaan Listruik Negara (Phán quyết chung thẩm) [1999], Yearbook Commercial Arbitration. 2000, XXV: 13−108. Vụ này có thể tìm trong Fucci, F. R. (2006), Hardship and Changed Circumstances as Grounds for Adjustment or Non-Performance of Contracts. Practical Considerations in International Infrastructure Investment and Finance, American Bar Association, Section of International Law.
21
khác đã không dẫn đến vic không thc hiện các nghĩa vụ hợp đồng hoc hiệp ước
quc tế. Các bên đều đã tái đàm phán, cố gng thc hin và vic tm hoãn thc hin
nghĩa vụ, nhưng bản cht ca các nghĩa v quc tế vẫn được gi nguyên.”
51
Tóm lại, theo quy định trong PICC, hardship là mt hoàn cnh trong đó xảy ra
các s kiện “làm thay đổi cơ bản s cân bng giữa các nghĩa vụ hợp đồng”, và phải
đáp ứng các điều kin b sung để có th xác định hardship. Những điều kin này s
được phân tích Chương II dưới đây.
1.2.3. Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam
2015
Điu 420 BLDS Việt Nam 2015 không đưa ra khái niệm Hoàn cnh thay đổi cơ
bn mt cách rõ ràng. Nhưng tại Khoản 1, Điều 420 có nêu những điều kin xác lp
hoàn cnh thay đổi cơ bản s được người viết phân tích trong Chương II dưới đây.
T đó, người viết đề xut khái nim Hoàn cnh thay đổi bản nên được hiu
như sau:
Hoàn cnh thay đổi cơ bản là những thay đổi bt ng ca hoàn cnh mà các
bên không th tính toán đến mt cách hp lý vào thời điểm giao kết hợp đồng, cn
tr vic thc hin hp đồng ca mt bên đáp ứng những điều kiện như: là sự
kin khách quan xy ra sau khi hợp đồng đưc giao kết, các bên không th ng
trước được v s thay đổi hoàn cnh khi giao kết hp đng, nếu như các bên biết
trưc v s thay di thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng
vi ni dung hoàn toàn khác, vic tiếp tc thc hin hợp đồng mà không có s thay
đổi ni dung hợp đồng s gây thit hi nghiêm trng cho mt bên, bên có li ích b
ảnh hưởng đã áp dụng mi bin pháp cn thiết trong kh năng cho phép, phù hợp
vi tính cht ca hợp đồngkhông th ngăn chặn, gim thiu mức độ ảnh hưởng
đến lợi ích.”
51
V Gaz de Bordeaux (CMS Gas Transmission Company v. The Argentine Republic), S. ARB/01/8 (Phán
quyết) [2005] ICSID, đoạn 355.
21 khác đã không dẫn đến việc không thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng hoặc hiệp ước quốc tế. Các bên đều đã tái đàm phán, cố gắng thực hiện và việc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ, nhưng bản chất của các nghĩa vụ quốc tế vẫn được giữ nguyên.” 51 Tóm lại, theo quy định trong PICC, hardship là một hoàn cảnh trong đó xảy ra các sự kiện “làm thay đổi cơ bản sự cân bằng giữa các nghĩa vụ hợp đồng”, và phải đáp ứng các điều kiện bổ sung để có thể xác định hardship. Những điều kiện này sẽ được phân tích ở Chương II dưới đây. 1.2.3. Khái niệm hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015 Điều 420 BLDS Việt Nam 2015 không đưa ra khái niệm Hoàn cảnh thay đổi cơ bản một cách rõ ràng. Nhưng tại Khoản 1, Điều 420 có nêu những điều kiện xác lập hoàn cảnh thay đổi cơ bản sẽ được người viết phân tích trong Chương II dưới đây. Từ đó, người viết đề xuất khái niệm Hoàn cảnh thay đổi cơ bản nên được hiểu như sau: Hoàn cảnh thay đổi cơ bản là những thay đổi bất ngờ của hoàn cảnh mà các bên không thể tính toán đến một cách hợp lý vào thời điểm giao kết hợp đồng, cản trợ việc thực hiện hợp đồng của một bên và đáp ứng những điều kiện như: là sự kiện khách quan xảy ra sau khi hợp đồng được giao kết, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh khi giao kết hợp đồng, nếu như các bên biết trước về sự thay dổi thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác, việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên, bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.” 51 Vụ Gaz de Bordeaux (CMS Gas Transmission Company v. The Argentine Republic), Số. ARB/01/8 (Phán quyết) [2005] ICSID, đoạn 355.
22
1.3. So sánh Bt kh kháng và Hoàn cnh thay đổi cơ bản
thuyết v Hoàn cnh thay đổi bản (lý thuyết hardship) những điểm
tương đồng nhất định vi khái nim Bt kh kháng đã tồn ti rt lâu trong pháp lut
hợp đồng ca Vit Nam. Vì vậy, để hiểu rõ hơn bản cht ca Hardship, ngưi viết s
tiến hành so sánh gia Bt kh kháng và Hoàn cnh thay đổi cơ bn.
"S kin bt kh kháng" mt thut ng ngun gc tiếng Pháp force
majeurecó nghĩa là “sức mnh tối cao” hoặc “sức ngưi không th kháng c ni”.
S kin bt kh kháng được quy định trong Công ước CISG, PICC trong
BLDS Vit Nam 2015 lần lượt như sau:
Điu 79 Công ước CISG
1. Mt bên không chu trách nhim v vic không thc hin bt k một nghĩa vụ
nào đó của h nếu chứng minh được rng vic không thc hin y là do mt tr ngi
nm ngoài s kim soát của bên đó và người ta không th ch đợi mt cách hp lý
rng h phi tính ti tr ngại đó vào lúc kết hợp đồng hoc tránh được hay
khc phc các hu qu của nó.”
52
Điều 7.1.7: Trường hp bt kh kháng - PICC
1) Bên nghĩa vụ được min tr hu qu do vic không thc hin ca bên
mình, nếu chứng minh được rng vic không thc hin là do mt tr ngại vượt khi
tm kim soát ca mình, và không th mong ch mt cách hp lý mình xem xét được
nhng tr ngi này vào thời điểm kết hợp đồng, d đoán hay vượt qua được tr
ngi hoc d đoán được hay vượt qua được hu qu ca tr ngại đó.”
53
Điu 156. Thi gian không tính vào thi hiu khi kin v án dân s, thi
hiu yêu cu gii quyết vic dân s - BLDS 2015
52
Bn dch ca VIAC, http://www.trungtamwto.vn/upload/files/chu_de_khac/303-cong-uoc-vien/307-van-
kien/Cong%20uoc%20vien%201980%20-%20TV.pdf, (truy cp ngày 09/08/2019).
53
B nguyên tc Unidroit v hợp đồng thương mi quc tế, tlđd., Điu 7.1.7.
22 1.3. So sánh Bất khả kháng và Hoàn cảnh thay đổi cơ bản Lý thuyết về Hoàn cảnh thay đổi cơ bản (lý thuyết hardship) có những điểm tương đồng nhất định với khái niệm Bất khả kháng đã tồn tại rất lâu trong pháp luật hợp đồng của Việt Nam. Vì vậy, để hiểu rõ hơn bản chất của Hardship, người viết sẽ tiến hành so sánh giữa Bất khả kháng và Hoàn cảnh thay đổi cơ bản. "Sự kiện bất khả kháng" là một thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Pháp “force majeure” có nghĩa là “sức mạnh tối cao” hoặc “sức người không thể kháng cự nổi”. Sự kiện bất khả kháng được quy định trong Công ước CISG, PICC và trong BLDS Việt Nam 2015 lần lượt như sau: “Điều 79 – Công ước CISG 1. Một bên không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của bên đó và người ta không thể chờ đợi một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh được hay khắc phục các hậu quả của nó.” 52 “Điều 7.1.7: Trường hợp bất khả kháng - PICC 1) Bên có nghĩa vụ được miễn trừ hậu quả do việc không thực hiện của bên mình, nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện là do một trở ngại vượt khỏi tầm kiểm soát của mình, và không thể mong chờ một cách hợp lý ở mình xem xét được những trở ngại này vào thời điểm ký kết hợp đồng, dự đoán hay vượt qua được trở ngại hoặc dự đoán được hay vượt qua được hậu quả của trở ngại đó.” 53 “Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự - BLDS 2015 52 Bản dịch của VIAC, http://www.trungtamwto.vn/upload/files/chu_de_khac/303-cong-uoc-vien/307-van- kien/Cong%20uoc%20vien%201980%20-%20TV.pdf, (truy cập ngày 09/08/2019). 53 Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế, tlđd., Điều 7.1.7.
23
1. S kin bt kh kháng là s kin xy ra mt cách khách quan không th ng
trước được và không th khc phục được mặc dù đã áp dụng mi bin pháp cn thiết
và kh năng cho phép.”
54
T những định nghĩa trên, có thể thy Bt kh kháng là s kin xy ra sau khi
ký hợp đồng, không phi do li ca bt k bên tham gia hợp đồng nào, nm ngoài ý
mun và s d đoán của các bên, cũng như không thể tránh và khc phục được, dn
đến vic không th thc hin hoc không th thc hiện đúng hoặc đầy đủ nghĩa vụ
ca mình như trong hợp đồng.
S kin bt kh kháng có thnhng hiện tưng do thiên nhiên gây ra (thiên
tai) như lũ lụt, ha hoạn, bão, động đất, sóng thần, đóng băng
55
… Việc coi các hin
ng thiên tai th s kin bt kh kháng được áp dng khá thng nht trong
lut pháp và thc tin của các nước trên thế gii. S kin bt kh kháng cũng có thể
là nhng hiện tượng xã hội như chiến tranh, bo loạn, đảo chính, đình công, cấm vn,
thay đổi chính sách ca chính ph… Tuy nhiên cách hiểu và tha nhn các hiện tượng
xã hi là s kin bt kh kháng li rt đa dng và nhiều điểm chưa có sự thng nht.
Như vậy, s kin bt kh kháng và s kin hoàn cnh thay đổi cơ bản có nhng
đặc điểm sau đây: Đều là nhng s kin khách quan xy ra sau khi ký hợp đồng; xy
ra không do li ca các bên trong hợp đồng; các bên trong hợp đồng không th d
đoán, tính đến trước đưc.
Bên cạnh đó, hoàn cnh thay đổi cơ bản th là nhng s kin gây ra bi s
tăng giá đến 30% giá tr ban đầu ca hàng hóa,
56
không có kh năng giao hàng vì tình
54
BLDS Vit Nam, (2015), tlđd., Điều 156.
55
Vụ United States (Raw Materials Inc. v. Manfred Forberich GmbH & Co.), [2004] U.S. Federal District
Court, Northern District of Illinois, http://cisgw3.law.pace.edu/cases/040706u1.html (truy cập ngày
02/12/2019), “Việc cảng bị đóng băng đã cản trở Forberich thực hiện nghĩa vụ của mình”, “Forberich đã đưa
ra bằng chứng rằng sự khắc nghiệt của mùa đông năm 2002 và sự đóng băng sớm tại cảng và những hậu quả
của nó khác xa so với những gì thường xảy ra (thông thường cảng chỉ bị đóng băng từ cuối Tháng Một), thậm
chí làm cho máy phá băng ngừng hoạt động. RMI cho rằng sự đóng băng sớm này là có thể dự đoán được,
song lại không đưa ra được một bằng chứng hoặc một ý kiến thuyết phục nào khác. Thêm vào đó, tòa cho rằng
việc dẫn chiếu đến một án lệ về bất khả kháng do đóng băng ở thượng nguồn sông Mississippi là thuyết phục
(Vụ Louis Dreyf Corp. v. Continental Grain Co., [1981] La.Ct.App).”
56
V Nuova Fucinati S.p.A. v. Fondmetal International A.B. [1993], Tribunale Civile [District Court]
http://cisgw3.law.pace.edu/cases/930114i3.html, (truy cp ngày 02/12/2019).
23 1. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.” 54 Từ những định nghĩa trên, có thể thấy Bất khả kháng là sự kiện xảy ra sau khi ký hợp đồng, không phải do lỗi của bất kỳ bên tham gia hợp đồng nào, nằm ngoài ý muốn và sự dự đoán của các bên, cũng như không thể tránh và khắc phục được, dẫn đến việc không thể thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng hoặc đầy đủ nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng. Sự kiện bất khả kháng có thể là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra (thiên tai) như lũ lụt, hỏa hoạn, bão, động đất, sóng thần, đóng băng 55 … Việc coi các hiện tượng thiên tai có thể là sự kiện bất khả kháng được áp dụng khá thống nhất trong luật pháp và thực tiễn của các nước trên thế giới. Sự kiện bất khả kháng cũng có thể là những hiện tượng xã hội như chiến tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận, thay đổi chính sách của chính phủ… Tuy nhiên cách hiểu và thừa nhận các hiện tượng xã hội là sự kiện bất khả kháng lại rất đa dạng và nhiều điểm chưa có sự thống nhất. Như vậy, sự kiện bất khả kháng và sự kiện hoàn cảnh thay đổi cơ bản có những đặc điểm sau đây: Đều là những sự kiện khách quan xảy ra sau khi ký hợp đồng; xảy ra không do lỗi của các bên trong hợp đồng; các bên trong hợp đồng không thể dự đoán, tính đến trước được. Bên cạnh đó, hoàn cảnh thay đổi cơ bản có thể là những sự kiện gây ra bởi sự tăng giá đến 30% giá trị ban đầu của hàng hóa, 56 không có khả năng giao hàng vì tình 54 BLDS Việt Nam, (2015), tlđd., Điều 156. 55 Vụ United States (Raw Materials Inc. v. Manfred Forberich GmbH & Co.), [2004] U.S. Federal District Court, Northern District of Illinois, http://cisgw3.law.pace.edu/cases/040706u1.html (truy cập ngày 02/12/2019), “Việc cảng bị đóng băng đã cản trở Forberich thực hiện nghĩa vụ của mình”, “Forberich đã đưa ra bằng chứng rằng sự khắc nghiệt của mùa đông năm 2002 và sự đóng băng sớm tại cảng và những hậu quả của nó khác xa so với những gì thường xảy ra (thông thường cảng chỉ bị đóng băng từ cuối Tháng Một), thậm chí làm cho máy phá băng ngừng hoạt động. RMI cho rằng sự đóng băng sớm này là có thể dự đoán được, song lại không đưa ra được một bằng chứng hoặc một ý kiến thuyết phục nào khác. Thêm vào đó, tòa cho rằng việc dẫn chiếu đến một án lệ về bất khả kháng do đóng băng ở thượng nguồn sông Mississippi là thuyết phục (Vụ Louis Dreyf Corp. v. Continental Grain Co., [1981] La.Ct.App).” 56 Vụ Nuova Fucinati S.p.A. v. Fondmetal International A.B. [1993], Tribunale Civile [District Court] http://cisgw3.law.pace.edu/cases/930114i3.html, (truy cập ngày 02/12/2019).