Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay

3,796
678
85
42
tác gi cũng đã tiếp cn khảo sát được mt s trường đại học tư thục đã và đang áp
dng b máy qun tr đi hc theo mô hình công ty c phn. Áp dụng phương pháp
điển cu (case study), các trường được la chn khảo sát và báo cáo sau đây đại
din cho h thống các trường đại học tư thục ba min Bc, Trung, Nam bao gm:
Trường Đai học Kinh doanh Công ngh Ni (min Bắc), Trường Đai học
Thái Bình Dương (miền Trung), và Trường Đai hc Hoa Sen (min Nam).
a) Trường Đai hc Kinh doanh Công ngh Ni nht quán qun tr
theo mô hình công ty c phn t thi k dân lập cho đến thi k tư thc
Trường Đai học Kinh doanh Công ngh Ni mt trong nhng
trưng ngoài công lập được thành lp sm nht Vit Nam, ti thi k hu hết các
trưng ngoài công lập đều được thành lp theo loi hình dân lp, vậy nên Trường là
mt trong những điển hình trong nhóm các trường thành lp phát trin qua hai
thi k dân lp rồi tư thục. Theo đó, tin thân của trường là Trường Đại hc dân lp
Qun Kinh doanh Ni thành lp ngày 15/06/1996 theo Quyết định s
405/TTg ca TTCP, trc thuộc Trung ương hi Khoa hc Kinh tế Vit Nam, chu
s quản lý nhà nưc ca BGDĐT. Và sau đó đến ngày 19/05/2006, TTCP ra Quyết
định s 750/QĐ-TTg v việc đổi tên Trường Đại hc dân lp Qun Kinh
doanh Hà Nội thành Trường Đi hc Kinh doanh và Công nghNi, và lin sau
đó Quyết định s 122/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 ca TTCP v chuyn loi
hình trường đại hc dân lp sang loại hình trường đại học tư thục.
Trong c hai thi k dân lập thc, nhà trường vn nht quán qun tr
theo mô hình công ty c phn th hin qua lch s khái lược v mt s k họp đại
hi đng c đông và hội đng qun tr có tính ct mốc như sau:
Ct mc qun tr đầu tiên vào ngày 13/10/1994, B trưng BGDĐT ra
Quyết định s 2943/GD-ĐT về vic công nhn Hội đồng sáng lập Trường Đại hc
Dân lp Qun lý và Kinh doanh Hà Ni gm 21 thành viên. Hội đồng sáng lp này
đã họp thông qua và trình TTCP Điu l t chc và hoạt động ca Trường theo Quy
chế trường đại hc dân lp. Không lâu sau khi quyết định thành lp ca th
42 tác giả cũng đã tiếp cận khảo sát được một số trường đại học tư thục đã và đang áp dụng bộ máy quản trị đại học theo mô hình công ty cổ phần. Áp dụng phương pháp điển cứu (case study), các trường được lựa chọn khảo sát và báo cáo sau đây đại diện cho hệ thống các trường đại học tư thục ở ba miền Bắc, Trung, Nam bao gồm: Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội (miền Bắc), Trường Đai học Thái Bình Dương (miền Trung), và Trường Đai học Hoa Sen (miền Nam). a) Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội nhất quán quản trị theo mô hình công ty cổ phần từ thời kỳ dân lập cho đến thời kỳ tư thục Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội là một trong những trường ngoài công lập được thành lập sớm nhất Việt Nam, tại thời kỳ hầu hết các trường ngoài công lập đều được thành lập theo loại hình dân lập, vậy nên Trường là một trong những điển hình trong nhóm các trường thành lập và phát triển qua hai thời kỳ dân lập rồi tư thục. Theo đó, tiền thân của trường là Trường Đại học dân lập Quản lý và Kinh doanh Hà Nội thành lập ngày 15/06/1996 theo Quyết định số 405/TTg của TTCP, trực thuộc Trung ương hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, chịu sự quản lý nhà nước của BGDĐT. Và sau đó đến ngày 19/05/2006, TTCP ra Quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên Trường Đại học dân lập Quản lý và Kinh doanh Hà Nội thành Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, và liền sau đó là Quyết định số 122/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của TTCP về chuyển loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục. Trong cả hai thời kỳ dân lập và tư thục, nhà trường vẫn nhất quán quản trị theo mô hình công ty cổ phần thể hiện qua lịch sử khái lược về một số kỳ họp đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị có tính cột mốc như sau: Cột mốc quản trị đầu tiên là vào ngày 13/10/1994, Bộ trưởng BGDĐT ra Quyết định số 2943/GD-ĐT về việc công nhận Hội đồng sáng lập Trường Đại học Dân lập Quản lý và Kinh doanh Hà Nội gồm 21 thành viên. Hội đồng sáng lập này đã họp thông qua và trình TTCP Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trường theo Quy chế trường đại học dân lập. Không lâu sau khi có quyết định thành lập của thủ
43
ng, B trưng BGDĐT đã ra Quyết định s 3224/GD-ĐT về vic công nhn các
thành viên Hội đồng Qun tr gm 11 thành viên vào ngày 03 tháng 08 năm 1996,
và tiếp đó là công nhận Ch tch Hi đng Qun tr và Hiệu trưởng ca Trưng.
Đại hi C đông lần đầu tiên của Trường được t chức năm 1997, đã thông
qua những văn bản quan trng trong qun tr đại hc gm Quy chế t chc và hot
động, Quy chế góp vốn và Phương hướng hoạt động. Đáp ng nhu cầu tăng trưởng
khá mạnh trong giai đoạn mi thành lập, đại hi c đông lần th hai, din ra ngày
28/11/1999 đã bu b sung hội đồng qun tr lên tng cộng đến 33 thành viên, ban
giám hiu gm 12 thành viên, và ban kim soát gồm 7 thành viên. Đại hội đồng c
đông lần th bảy năm 2005 là cột mốc thông qua phương án đổi tên thành Trường
Đại hc Kinh doanh và Công ngh Hà Ni, loi hình trường đại học tư thục.
Hình 2.5. Trường Đai hc Kinh doanh và Công ngh Hà Ni nht quán qun
tr theo mô hình công ty c phn t thi k dân lập cho đến thi k tư thục
(Nguồn: Trường Đai học Kinh doanh và Công ngh Hà Ni, 2020)
43 tướng, Bộ trưởng BGDĐT đã ra Quyết định số 3224/GD-ĐT về việc công nhận các thành viên Hội đồng Quản trị gồm 11 thành viên vào ngày 03 tháng 08 năm 1996, và tiếp đó là công nhận Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Hiệu trưởng của Trường. Đại hội Cổ đông lần đầu tiên của Trường được tổ chức năm 1997, đã thông qua những văn bản quan trọng trong quản trị đại học gồm Quy chế tổ chức và hoạt động, Quy chế góp vốn và Phương hướng hoạt động. Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng khá mạnh trong giai đoạn mới thành lập, đại hội cổ đông lần thứ hai, diễn ra ngày 28/11/1999 đã bầu bổ sung hội đồng quản trị lên tổng cộng đến 33 thành viên, ban giám hiệu gồm 12 thành viên, và ban kiểm soát gồm 7 thành viên. Đại hội đồng cổ đông lần thứ bảy năm 2005 là cột mốc thông qua phương án đổi tên thành Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, loại hình trường đại học tư thục. Hình 2.5. Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội nhất quán quản trị theo mô hình công ty cổ phần từ thời kỳ dân lập cho đến thời kỳ tư thục (Nguồn: Trường Đai học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, 2020)
44
b) Trường Đai học Thái Bình Dương lựa chn qun tr đại hc theo mô hình
công ty c phn vi thành phn ba c đông
Trường Đại học Thái Bình Dương được thành lp theo Quyết định s
1929/TTg ngày 31/12/2008 ca Th ng Chính phủ, trú đóng tại thành ph Nha
Trang. Nhà trường được giao nhim v đào tạo ngun nhân lc các ngành ti tnh
Khánh Hòa nói riêng và khu vc nam Trung b và Tây Nguyên nói chung.
Trường Đại học Thái Bình Dương thuộc loại hình trường đại học thục
ngay t trong Quyết định thành lập trường. T khi ra đời đến nay, trường t chc
qun tr theo hình công ty c phân th hin qua Quy chế t chc và hoạt động
của Trường được ban hành kèm theo Quyết định s 24/QĐ-HĐQT-TBD ngày
29/04/2009, và sau đóQuyết định s 132/QĐ-ĐHTBD- HĐQT ngày 20/06/2019
ca Ch tch Hội đồng qun tr. C đông của nhà trường ch bao gm ba pháp nhân,
gi tt Công ty C phn A.C.B.E., Công ty C phn A.P. Công ty C phn
L.A. Thc cht 03 công ty này là các công ty có tính liên kết nhau, nên v bn cht
ngun vốn đầu tư, Trường Đại học Thái Bình Dương không khác mt đơn vị
mt ch s hu duy nht. Vic phân chia c phn cho 03 c đông liên kết nhau mt
phần là vì nhà đầu tư muốn chn mô hình công ty c phần để qun tr nhà trường.
Bng 2.1. Thành phn c đông sở hữu Trường Đi học Thái Bình Dương
TT
C đông
C phn
T l vn
1
Công ty C phn A.C.B.E.
15.600.000
82,35%
2
Công ty C phn A.P.
2.344.000
12,37%
3
Công ty C phn L.A.
18.944.000
5,28%
(Nguồn: Trường Đại học Thái Bình Dương)
Như vy, có th thy bên cnh vic tuân th pháp lut v giáo dục đại hc,
Trường Đại học Thái Bình Dương còn vận dụng các quy định ca pháp lut v công
ty c phn theo lut doanh nghiệp để t chc qun tr nhà trường.
44 b) Trường Đai học Thái Bình Dương lựa chọn quản trị đại học theo mô hình công ty cổ phần với thành phần ba cổ đông Trường Đại học Thái Bình Dương được thành lập theo Quyết định số 1929/TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, trú đóng tại thành phố Nha Trang. Nhà trường được giao nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực các ngành tại tỉnh Khánh Hòa nói riêng và khu vực nam Trung bộ và Tây Nguyên nói chung. Trường Đại học Thái Bình Dương thuộc loại hình trường đại học tư thục ngay từ trong Quyết định thành lập trường. Từ khi ra đời đến nay, trường tổ chức quản trị theo mô hình công ty cổ phân thể hiện qua Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường được ban hành kèm theo Quyết định số 24/QĐ-HĐQT-TBD ngày 29/04/2009, và sau đó là Quyết định số 132/QĐ-ĐHTBD- HĐQT ngày 20/06/2019 của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Cổ đông của nhà trường chỉ bao gồm ba pháp nhân, gọi tắt là Công ty Cổ phần A.C.B.E., Công ty Cổ phần A.P. và Công ty Cổ phần L.A. Thực chất 03 công ty này là các công ty có tính liên kết nhau, nên về bản chất nguồn vốn đầu tư, Trường Đại học Thái Bình Dương không khác gì một đơn vị có một chủ sở hữu duy nhất. Việc phân chia cổ phần cho 03 cổ đông liên kết nhau một phần là vì nhà đầu tư muốn chọn mô hình công ty cổ phần để quản trị nhà trường. Bảng 2.1. Thành phần cổ đông sở hữu Trường Đại học Thái Bình Dương TT Cổ đông Cổ phần Tỷ lệ vốn 1 Công ty Cổ phần A.C.B.E. 15.600.000 82,35% 2 Công ty Cổ phần A.P. 2.344.000 12,37% 3 Công ty Cổ phần L.A. 18.944.000 5,28% (Nguồn: Trường Đại học Thái Bình Dương) Như vậy, có thể thấy bên cạnh việc tuân thủ pháp luật về giáo dục đại học, Trường Đại học Thái Bình Dương còn vận dụng các quy định của pháp luật về công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp để tổ chức quản trị nhà trường.
45
c) Trường Đai học Hoa Sen với cấu qun tr theo hình công ty c
phn mt cách rõ nét trong bi cnh khuôn kh pháp lý v loại hình trường đại hc
phi li nhuận chưa rõ ràng
Trường Đai học Hoa Sen có tiền thân ban đầu là Trưng Nghip v Tin hc
Qun Hoa Sen được thành lp theo Quyết định s 257/QĐ-UB ngày
12/08/1991 ca UBND Thành ph H Chí Minh. Ngày 27/04/1999, TTCP ra quyết
định công nhn thành lập Trường Cao đẳng Bán công Hoa Sen, trc thuc UBND
Thành ph H Chí Minh, nm trong h thống cơ sở giáo dục đại hc ca c c và
được t ch tài chính. Đến ngày 30/11/2006, trường được chính thc nâng cp
thành Trường Đại hc Hoa Sen theo quyết định s 274/2006/QĐ-TTg ca TTCP.
Hình 2.6. Trích lược cơ cấu qun tr đại hc của trường Đai học Hoa Sen được
vn hành theo mô hình công ty c phn mt cách rõ nét
(Nguồn: Trích lược t Trường Đai học Hoa Sen, 2019)
Ngay t khi Trường Đại học Hoa Sen được chính thc nâng cp thành
trường đại học, trường đã được quyết định loi hình hoạt động trường đại học tư
thục, cũng như lựa chọn cơ cấu qun tr đại hc theo mô hình công ty c phn mt
45 c) Trường Đai học Hoa Sen với cơ cấu quản trị theo mô hình công ty cổ phần một cách rõ nét trong bối cảnh khuôn khổ pháp lý về loại hình trường đại học phi lợi nhuận chưa rõ ràng Trường Đai học Hoa Sen có tiền thân ban đầu là Trường Nghiệp vụ Tin học và Quản lý Hoa Sen được thành lập theo Quyết định số 257/QĐ-UB ngày 12/08/1991 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 27/04/1999, TTCP ra quyết định công nhận thành lập Trường Cao đẳng Bán công Hoa Sen, trực thuộc UBND Thành phố Hồ Chí Minh, nằm trong hệ thống cơ sở giáo dục đại học của cả nước và được tự chủ tài chính. Đến ngày 30/11/2006, trường được chính thức nâng cấp thành Trường Đại học Hoa Sen theo quyết định số 274/2006/QĐ-TTg của TTCP. Hình 2.6. Trích lược cơ cấu quản trị đại học của trường Đai học Hoa Sen được vận hành theo mô hình công ty cổ phần một cách rõ nét (Nguồn: Trích lược từ Trường Đai học Hoa Sen, 2019) Ngay từ khi Trường Đại học Hoa Sen được chính thức nâng cấp thành trường đại học, trường đã được quyết định loại hình hoạt động là trường đại học tư thục, cũng như lựa chọn cơ cấu quản trị đại học theo mô hình công ty cổ phần một
46
cách rõ nét. Cp qun tr cao nhất là đại hội đồng c đông được t chức thường niên
k t khi thành lập cho đến trước năm 2019, thời điểm Luật GDĐH 2018 hiệu
lực. Ngày 16/10/2019, trường t chc hi ngh nhà đầu tư (thay vị đại hội đồng c
đông) để thông qua danh sách Hội đồng tng (thay vì Hội đồng qun tr) theo lut
mới, nhưng về cơ bản ch thay đổi tên gi các cp qun tr, ch v bn cht b máy
qun tr vn trên tinh thn mô hình công ty c phn. Thành phn Hội đồng qun tr
gần đây nhất của trường được thông qua ti Quyết ngh s 1951/NQ-ĐHCĐ bao
gm 06 thành viên, thay thế cho 12 thành viên trước đó trong cùng nhiệm k 2017-
2022. Cũng theo Quyết ngh này, Ban kim soát ca Trưng gm 02 thành viên.
* V s hu và chuyn nhưng c phn
Đây là vấn đề gây nhiu tranh cãi và nguyên nhân ca nhiu mâu thun qun
tr trong thi gian dài Trường Đai học Hoa Sen. Mm mng bt n xut hin ngay
t khi nâng cấp trường t cao đẳng lên đi hc, cùng với đó chuyển đổi t loi
hình bán công sang loại hình tư thục. Để chuyển đổi thành trường tư thục, nhà nước
phải định giá li toàn b tài sản nhà trường cui cùng ấn định cho nó mt tr giá
chng trên 13 t đồng. Khác vi các doanh nghip c phần hóa bình thường,
Trường Đai học Hoa Sen có đến 51% s c phần được dành cho cán b, nhân viên,
ging viên của trường; thậm chí còn thêm 10% được dành cho các ging viên
thnh giảng lâu năm. Chỉ39% c phần là bán ra bên ngoài, trong đó có 5 nhà đầu
tư chiến lược như Saigon Co-op, Khách sn Sài Gòn, công ty c phn chng khoán
TPHCM-HSC. Cu trúc ch s hu sau c phần hóa như thếth là là l lm vi
trưng hp doanh nghiệp nhà nước thông thường, nhưng với một cơ sở giáo dc thì
đặc thù này hoàn toàn d hiu. Thành phn c đông tỷ l s hu c phần đó
v tương đồng vi mt công ty c phần đại chúng, hoc thậm chí tương đồng vi
một cơ sở giáo dc phi li nhun, cái đó chủ s hữu nhà trưng là s đông chứ
không phi là những nhà đầu tư cụ th.
Tuy nhiên, vì áp dng trit đ theo pháp lut v công ty c phn mà không có
s hn chế đặc thù nào đối vi một cơ sở giáo dục, nên theo đó số c phn ca
46 cách rõ nét. Cấp quản trị cao nhất là đại hội đồng cổ đông được tổ chức thường niên kể từ khi thành lập cho đến trước năm 2019, thời điểm Luật GDĐH 2018 có hiệu lực. Ngày 16/10/2019, trường tổ chức hội nghị nhà đầu tư (thay vị đại hội đồng cổ đông) để thông qua danh sách Hội đồng trường (thay vì Hội đồng quản trị) theo luật mới, nhưng về cơ bản chỉ thay đổi tên gọi các cấp quản trị, chứ về bản chất bộ máy quản trị vẫn trên tinh thần mô hình công ty cổ phần. Thành phần Hội đồng quản trị gần đây nhất của trường được thông qua tại Quyết nghị số 1951/NQ-ĐHCĐ bao gồm 06 thành viên, thay thế cho 12 thành viên trước đó trong cùng nhiệm kỳ 2017- 2022. Cũng theo Quyết nghị này, Ban kiểm soát của Trường gồm 02 thành viên. * Về sở hữu và chuyển nhượng cổ phần Đây là vấn đề gây nhiều tranh cãi và nguyên nhân của nhiều mâu thuẫn quản trị trong thời gian dài ở Trường Đai học Hoa Sen. Mầm mống bất ổn xuất hiện ngay từ khi nâng cấp trường từ cao đẳng lên đại học, cùng với đó là chuyển đổi từ loại hình bán công sang loại hình tư thục. Để chuyển đổi thành trường tư thục, nhà nước phải định giá lại toàn bộ tài sản nhà trường và cuối cùng ấn định cho nó một trị giá chừng trên 13 tỷ đồng. Khác với các doanh nghiệp cổ phần hóa bình thường, ở Trường Đai học Hoa Sen có đến 51% số cổ phần được dành cho cán bộ, nhân viên, giảng viên của trường; thậm chí còn có thêm 10% được dành cho các giảng viên thỉnh giảng lâu năm. Chỉ có 39% cổ phần là bán ra bên ngoài, trong đó có 5 nhà đầu tư chiến lược như Saigon Co-op, Khách sạn Sài Gòn, công ty cổ phần chứng khoán TPHCM-HSC. Cấu trúc chủ sở hữu sau cổ phần hóa như thế có thể là là lạ lẫm với trường hợp doanh nghiệp nhà nước thông thường, nhưng với một cơ sở giáo dục thì đặc thù này hoàn toàn dễ hiểu. Thành phần cổ đông và tỷ lệ sở hữu cổ phần đó có vẻ tương đồng với một công ty cổ phần đại chúng, hoặc thậm chí tương đồng với một cơ sở giáo dục phi lợi nhuận, cái mà ở đó chủ sở hữu nhà trường là số đông chứ không phải là những nhà đầu tư cụ thể. Tuy nhiên, vì áp dụng triệt để theo pháp luật về công ty cổ phần mà không có sự hạn chế đặc thù nào đối với một cơ sở giáo dục, nên theo đó mà số cổ phần của
47
Trưng nm trong tay nhiu c đông nhỏ l đã được mt s nhà đầu (có người
gọi là nhà đầu tư “cá mập”) như Công ty Ba trăm sáu mươi độ, ng ty iConnect
âm thm hoc công khai thu gom. Cuối cùng, cũng đến thời điểm mt s nhà đầu tư
tuyên b nm gi mt t l ln c phần Trường Đai học Hoa Sen và mun thc thi
quyn s hữu. Đôi khi một s nhà đầu tư bị xem là “cá mập”, đôi khi hành động ca
mt s nhà đầu tư b xem “phản giáo dục”, nhưng nếu nhà đầu chỉ đang thc
hiện đúng quyền s hu ca mình, không trái lut, thì không ai th ngăn cản
được điều đó xảy ra. Ch điều nếu nhìn t khía cnh lp pháp, nếu luật đó chưa
bám sát thc tin thì cn có s b sung và sửa đổi.
Bng 2.2. Lch s l trình tăng vốn điều l và chia tài sản tích lũy cho cổ đông
thông qua phát hành thêm c phiếu thưởng ti Trường Đai học Hoa Sen
Thi đim
Vn
điu l
Ngun đ tăng vốn
(trích Ngh quyết Đi hi đng c
đông thường niên các năm)
T l chia c
phiếu thưởng/c
phiếu hin hu
11/2006
15 t
(thi đim thành lp)
01/2010
30 t
Qu đầu tư phát triển chưa sử dng
năm 2007, 2008. Chênh lệch thu chi
chưa phân phối năm học 2008-2009.
950/1000
01/2013
71,9 t
Qu đầu tư phát triển chưa sử dng.
Chênh lch thu chi sau thuế chưa phân
phối lũy kế các năm tính đến năm
2011-2012. Chênh lch thu chi sau
thuế chưa phân năm TC 2011-2012
1400/1000
(Nguồn: Lam Phương [14])
th thy, Trường Đai học Hoa Sen, không những cơ cấu qun tr
theo mô hình công ty c phần đưc th hin mt cách rõ nét, mà th trưng chuyn
nhượng c phn giữa các nhà đầu tư cũng đã được vn dng pháp lut doanh nghip
v công ty c phn mt cách trit đ và sống động.
* V đại hc phi li nhun
Trường Đai học Hoa Sen t khng định rng mình là một trường đại hc phi
li nhun ngay t thi k khuôn kh pháp lý v loại hình trường đại hc phi li
47 Trường nằm trong tay nhiều cổ đông nhỏ lẻ đã được một số nhà đầu tư (có người gọi là nhà đầu tư “cá mập”) như Công ty Ba trăm sáu mươi độ, Công ty iConnect âm thầm hoặc công khai thu gom. Cuối cùng, cũng đến thời điểm một số nhà đầu tư tuyên bố nắm giữ một tỷ lệ lớn cổ phần Trường Đai học Hoa Sen và muốn thực thi quyền sở hữu. Đôi khi một số nhà đầu tư bị xem là “cá mập”, đôi khi hành động của một số nhà đầu tư bị xem là “phản giáo dục”, nhưng nếu nhà đầu tư chỉ đang thực hiện đúng quyền sở hữu của mình, không trái luật, thì không ai có thể ngăn cản được điều đó xảy ra. Chỉ có điều nếu nhìn từ khía cạnh lập pháp, nếu luật đó chưa bám sát thực tiễn thì cần có sự bổ sung và sửa đổi. Bảng 2.2. Lịch sử lộ trình tăng vốn điều lệ và chia tài sản tích lũy cho cổ đông thông qua phát hành thêm cổ phiếu thưởng tại Trường Đai học Hoa Sen Thời điểm Vốn điều lệ Nguồn để tăng vốn (trích Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên các năm) Tỷ lệ chia cổ phiếu thưởng/cổ phiếu hiện hữu 11/2006 15 tỉ (thời điểm thành lập) 01/2010 30 tỉ Quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng năm 2007, 2008. Chênh lệch thu chi chưa phân phối năm học 2008-2009. 950/1000 01/2013 71,9 tỉ Quỹ đầu tư phát triển chưa sử dụng. Chênh lệch thu chi sau thuế chưa phân phối lũy kế các năm tính đến năm 2011-2012. Chênh lệch thu chi sau thuế chưa phân năm TC 2011-2012 1400/1000 (Nguồn: Lam Phương [14]) Và có thể thấy, ở Trường Đai học Hoa Sen, không những cơ cấu quản trị theo mô hình công ty cổ phần được thể hiện một cách rõ nét, mà thị trường chuyển nhượng cổ phần giữa các nhà đầu tư cũng đã được vận dụng pháp luật doanh nghiệp về công ty cổ phần một cách triệt để và sống động. * Về đại học phi lợi nhuận Trường Đai học Hoa Sen tự khẳng định rằng mình là một trường đại học phi lợi nhuận ngay từ thời kỳ mà khuôn khổ pháp lý về loại hình trường đại học phi lợi
48
nhun còn chưa rõ ràng. Nhà trường th hin lp trưng phi li nhun thông qua
“bn hiến pháp” của mình, đó là Quy chế T chc Hoạt động của trường Hoa
Sen”. Theo đó, tại Điều 8, Mc 7 ca quy chế này ghi “Trường hoạt động theo
chế phi li nhun theo Ngh quyết ca Chính ph s 05/2005/NQ-CP ngày 18-
04-2005…”. thêm nữa, Điều 3 ca quy chế này cn thn tiên liu sẵn “Trong
quy chế này, bt k mt tham chiếu nào ti bt k một điều khon hoặc văn bản nào
s bao gm c nhng sửa đổi hoặc văn bản thay thế chúng”. Như vậy, khi “văn
bn nào” của nhà nước quy định hơn về chế phi li nhun theo tinh thn ca
Ngh quyết 05 thì trường s đương nhiên thực hin, tr khi c đông biểu quyết khác.
thời điểm mà một “văn bản nào” đó ra đời cũng đã đến, ngày 10/12/2013,
ngh định ca chính ph s 141/2013/NĐ-CP v “Quy định chi tiết Hướng dn
thi hành mt s điều ca Lut GDĐHđã có hiệu lực, trong đó có Điều 6 quy định
v điều kiện để xác định một trường “cơ sở giáo dục đại học thục hoạt động
không li nhun”. Trong các điều kiện đó quy định “chủ s hu ngun vn
đầu tư không nhận li tc hoc nhn lợi túc không vượt quá lãi sut trái phiếu chính
ph quy định trong cùng thi kỳ” và “chênh lệch gia thu chi t hoạt động đào
to, nghiên cu khoa học hàng năm của trường tài sn s hu chung hp nht
không phân chia”. Tức nhng c đông của trường bỗng dưng thấy rngnguy
cơ chẳng nhng s không được nhn li tức cao như trước na, còn không th
gia tăng giá trị c phn ca mình thêm lên, bt luận nhà trường hoạt động hiu
qu tới đâu, tài sản gia tăng nhiều như thế nào, bi mi giá tr gia tăng đó sẽ
“tài sản s hu chung hp nhất không phân chia”. Trước nguy đó, một s c
đông nhỏ l la chn bán c phn cho các nhà đầu tư khác đang có ý đnh thu gom
để chi phi, mt s c đông khác thì thay đổi quan điểm ca mình v mong mun
một trường đại hc phi li nhun. H qu ca quá trình này là t l s hu c phn
ca nhóm phản đối “phi lợi nhuận” tăng lên đủ để có quyn biu quyết theo ý mình.
Nếu đứng trên quan đim tránh mâu thun trng ổn định thì hết thy
nhng lùm xùm ca Hoa Sen trong thi k này có th tìm thy nguyên nhân t đâu?
48 nhuận còn chưa rõ ràng. Nhà trường thể hiện lập trường phi lợi nhuận thông qua “bản hiến pháp” của mình, đó là “Quy chế Tổ chức và Hoạt động của trường Hoa Sen”. Theo đó, tại Điều 8, Mục 7 của quy chế này có ghi “Trường hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận theo Nghị quyết của Chính phủ số 05/2005/NQ-CP ngày 18- 04-2005…”. Và thêm nữa, Điều 3 của quy chế này cẩn thận tiên liệu sẵn “Trong quy chế này, bất kỳ một tham chiếu nào tới bất kỳ một điều khoản hoặc văn bản nào sẽ bao gồm cả những sửa đổi hoặc văn bản thay thế chúng”. Như vậy, khi có “văn bản nào” của nhà nước quy định rõ hơn về cơ chế phi lợi nhuận theo tinh thần của Nghị quyết 05 thì trường sẽ đương nhiên thực hiện, trừ khi cổ đông biểu quyết khác. Và thời điểm mà một “văn bản nào” đó ra đời cũng đã đến, ngày 10/12/2013, nghị định của chính phủ số 141/2013/NĐ-CP về “Quy định chi tiết và Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật GDĐH” đã có hiệu lực, trong đó có Điều 6 quy định về điều kiện để xác định một trường là “cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận”. Trong các điều kiện đó có quy định “chủ sở hữu nguồn vốn đầu tư không nhận lợi tức hoặc nhận lợi túc không vượt quá lãi suất trái phiếu chính phủ quy định trong cùng thời kỳ” và “chênh lệch giữa thu và chi từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học hàng năm của trường là tài sản sở hữu chung hợp nhất không phân chia”. Tức là những cổ đông của trường bỗng dưng thấy rằng có nguy cơ chẳng những sẽ không được nhận lợi tức cao như trước nữa, mà còn không thể gia tăng giá trị cổ phần của mình thêm lên, bất luận nhà trường có hoạt động hiệu quả tới đâu, tài sản gia tăng nhiều như thế nào, bởi vì mọi giá trị gia tăng đó sẽ là “tài sản sở hữu chung hợp nhất không phân chia”. Trước nguy cơ đó, một số cổ đông nhỏ lẻ lựa chọn bán cổ phần cho các nhà đầu tư khác đang có ý định thu gom để chi phối, một số cổ đông khác thì thay đổi quan điểm của mình về mong muốn một trường đại học phi lợi nhuận. Hệ quả của quá trình này là tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhóm phản đối “phi lợi nhuận” tăng lên đủ để có quyền biểu quyết theo ý mình. Nếu đứng trên quan điểm tránh mâu thuẫn và trọng ổn định thì hết thảy những lùm xùm của Hoa Sen trong thời kỳ này có thể tìm thấy nguyên nhân từ đâu?
49
(i) Có th đó là do pháp luật (ngh định 141/2013/NĐ-CP) đã không tiên liu
đủ hết nhng tình hung c th ca cuc sng, khiến cho ch th quan h pháp lut
thay vì một hành lang pháp lý rõ ng hơn cho quan h pháp lut hu hiu ca
mình, thì li b chính quy phm pháp lut mi ấy đẩy vào quan h mâu thun;
(ii) Cũng thể do nhng nhà qun tr Hoa Sen đã lựa chn vn dng pháp
lut mt cách cng nhắc đến cực đoan, khiến cho nhiu c đông, cả ln và nh, cm
thy quyn li b đe dọa, như lời ca ch tọa đại hi c đông bất thường ngày
02/08/2014: “Xét cho cùng, chúng ta đi tận cùng vấn đ thì Đại hc Hoa Sen ca ai?
nếu tht bi thì ai chu? C đông chúng ta là những người b tiền vào đó.
Còn anh giáo viên, hôm nay anh không dy ch này thì mai anh dy ch khác.
Người lao động có th mt vic nếu Hoa Sen không còn tn ti và phát triển. Nhưng
chúng tôi là những người b tin vào, nếu Hoa Sen sụp đổ, chúng tôi mt tiền”;
(iii) Cách thc cơ quan quản nhà nước đã áp dụng pháp lut quá an toàn
cũng thể nguyên nhân, đó là quan điểm nhóm ng h duy trì phi li nhun
trưc nhng ni dung tr li của cơ quan quản lý nhà nước v v vic, đại ý là chưa
công nhn Hoa Sen một trường phi li nhuận như nhà trường vn khẳng đnh.
Thay vào đó, "Để đưc công nhận là trường đại học tư thực hoạt động không vì li
nhuận, đề ngh Trường Đại hc Hoa Sen thc hin theo quy trình, th tục quy định
tại Điều l trường đại hc ban hành m theo Quyết định s 70/2014/QĐ TTg
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Th trưng Chính ph, khẩn trương xây dựng đề án
trình B GD&ĐT thẩm định để trình Th ng Chính ph công nhận Trường
Đại học thực hoạt động không vì li nhuận" (theo văn bản s 176-TB/VPTƯ do
Phó chánh văn phòng Thành Ủy, do ông Tăng Phước Lc ký, truyền đạt ý kiến ca
ông Đinh La Thăng, Bí thư Thành y Thành ph H Chí Minh thời điểm đó). Đã
có th tốt hơn, như đề xut của nhà báo Lam Phương [14], nếu quan qun lý
nhà nước h tr to lp mt l trình phù hợp để những nhà đầu tư chưa hiểu rõ tôn
ch phi li nhun có th rút vn an toàn vi mt mc li nhun hợp lý, nhưng cũng
bo v được các h tr ban đầu nhà nước đã ưu đãi cho một trường phi li
nhun.
49 (i) Có thể đó là do pháp luật (nghị định 141/2013/NĐ-CP) đã không tiên liệu đủ hết những tình huống cụ thể của cuộc sống, khiến cho chủ thể quan hệ pháp luật thay vì có một hành lang pháp lý rõ ràng hơn cho quan hệ pháp luật hữu hiệu của mình, thì lại bị chính quy phạm pháp luật mới ấy đẩy vào quan hệ mâu thuẫn; (ii) Cũng có thể do những nhà quản trị Hoa Sen đã lựa chọn vận dụng pháp luật một cách cứng nhắc đến cực đoan, khiến cho nhiều cổ đông, cả lớn và nhỏ, cảm thấy quyền lợi bị đe dọa, như lời của chủ tọa đại hội cổ đông bất thường ngày 02/08/2014: “Xét cho cùng, chúng ta đi tận cùng vấn đề thì Đại học Hoa Sen của ai? Và nếu nó thất bại thì ai chịu? Cổ đông chúng ta là những người bỏ tiền vào đó. Còn anh là giáo viên, hôm nay anh không dạy chỗ này thì mai anh dạy chỗ khác. Người lao động có thể mất việc nếu Hoa Sen không còn tồn tại và phát triển. Nhưng chúng tôi là những người bỏ tiền vào, nếu Hoa Sen sụp đổ, chúng tôi mất tiền”; (iii) Cách thức cơ quan quản lý nhà nước đã áp dụng pháp luật quá an toàn cũng có thể là nguyên nhân, đó là quan điểm nhóm ủng hộ duy trì phi lợi nhuận trước những nội dung trả lời của cơ quan quản lý nhà nước về vụ việc, đại ý là chưa công nhận Hoa Sen là một trường phi lợi nhuận như nhà trường vẫn khẳng định. Thay vào đó, "Để được công nhận là trường đại học tư thực hoạt động không vì lợi nhuận, đề nghị Trường Đại học Hoa Sen thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại Điều lệ trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 70/2014/QĐ –TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ trướng Chính phủ, khẩn trương xây dựng đề án trình Bộ GD&ĐT thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ công nhận là Trường Đại học tư thực hoạt động không vì lợi nhuận" (theo văn bản số 176-TB/VPTƯ do Phó chánh văn phòng Thành Ủy, do ông Tăng Phước Lộc ký, truyền đạt ý kiến của ông Đinh La Thăng, Bí thư Thành Ủy Thành phố Hồ Chí Minh thời điểm đó). Đã có thể là tốt hơn, như đề xuất của nhà báo Lam Phương [14], nếu cơ quan quản lý nhà nước hỗ trợ tạo lập một lộ trình phù hợp để những nhà đầu tư chưa hiểu rõ tôn chỉ phi lợi nhuận có thể rút vốn an toàn với một mức lợi nhuận hợp lý, nhưng cũng bảo vệ được các hỗ trợ ban đầu mà nhà nước đã ưu đãi cho một trường phi lợi nhuận.
50
2.2.3. Đánh giá thực tin thi hành pháp lut v qun tr đại hc trong trường
đại học tư thục theo mô hình công ty c phn Vit Nam hin nay
Đối vi mt doanh nghip thun y, có rt nhiu yếu t để người thành lp
doanh nghiệp xem xét trước khi chn mô hình qun tr nào cho tối ưu, tiết kim chi
phí như: số ng, tính chuyên nghip ca thành viên góp vn; mc độ tin cy ln
nhau gia các thành viên tham gia góp vn; tính cht hoạt động ca doanh nghip.
Đối với trường đại học thục Vit Nam, dường như không mt xu
hướng nào c th v la chn mô hình qun trị, thâm chí cũng không có nhiều du
hiu cho thấy các trường đại học thục đặt nhiều trăn trở phi qun tr theo mt
hình nào, th hin qua quy chế t chc hoạt động của các trường. Nhưng
quan sát thc tế, Bùi Thanh Dũng cho rằng tt c các trường đại học thục hin
nay có t chc và hoạt động không khác gì mt mô hình doanh nghip, thm chí
độc nht mô hình công ty c phn [1]. Đây là hệ qu t vic Lut Giáo dục đại hc
2012 vay mượn pháp lut công ty c phần để hình thành ni dung pháp lut v
trường đại học tư thục mt cách triệt để đến cc đoạn. Dù vy, v địa v pháp lý ca
các trường đại học tư thục, chưa có điều nào quy định c th khng định trường đại
học thục hoạt động như một doanh nghip. Việc trường đi học thục t
“khoác” lên mình mt cái áo doanh nghip khiến cho hoạt động của trường mang
tính cht đy ri ro và bt cp, khó đảm bo cho s phát trin và tn ti lâu dài.
2.2.3.1. Kết qu hoạt động của các trường đại học thục áp dng qun tr
đại hc theo mô hình công ty c phn Vit Nam
V quy mô, nếu như trước đổi mi, Vit Nam ch mới có 63 trường đại hc
và chưa một trường đại học tư thục nào thì đến năm 1988 đã trường đại hc
ngoài công lập đầu tiên. T đó đến nay, hành lang pháp lý cho các trường đại học tư
thục đã được to lp và hoàn thin dần, các trường đại học tư thục bt đu có nhng
v trí nhất định trong h thng giáo dc Vit Nam.
Hin nay, khoảng 61 trường trường đại học thục Vit Nam, chiếm
25,5% tng s trường đại hc trên c nước, phân b 29/63 tỉnh, thành, trong đó,
50 2.2.3. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về quản trị đại học trong trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay Đối với một doanh nghiệp thuần túy, có rất nhiều yếu tố để người thành lập doanh nghiệp xem xét trước khi chọn mô hình quản trị nào cho tối ưu, tiết kiệm chi phí như: số lượng, tính chuyên nghiệp của thành viên góp vốn; mức độ tin cậy lẫn nhau giữa các thành viên tham gia góp vốn; tính chất hoạt động của doanh nghiệp. Đối với trường đại học tư thục ở Việt Nam, dường như không có một xu hướng nào cụ thể về lựa chọn mô hình quản trị, thâm chí cũng không có nhiều dấu hiệu cho thấy các trường đại học tư thục đặt nhiều trăn trở phải quản trị theo một mô hình nào, thể hiện qua quy chế tổ chức và hoạt động của các trường. Nhưng quan sát thực tế, Bùi Thanh Dũng cho rằng tất cả các trường đại học tư thục hiện nay có tổ chức và hoạt động không khác gì một mô hình doanh nghiệp, thậm chí là độc nhất mô hình công ty cổ phần [1]. Đây là hệ quả từ việc Luật Giáo dục đại học 2012 vay mượn pháp luật công ty cổ phần để hình thành nội dung pháp luật về trường đại học tư thục một cách triệt để đến cực đoạn. Dù vậy, về địa vị pháp lý của các trường đại học tư thục, chưa có điều nào quy định cụ thể khẳng định trường đại học tư thục hoạt động như là một doanh nghiệp. Việc trường đại học tư thục tự “khoác” lên mình một cái áo doanh nghiệp khiến cho hoạt động của trường mang tính chất đầy rủi ro và bất cập, khó đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại lâu dài. 2.2.3.1. Kết quả hoạt động của các trường đại học tư thục áp dụng quản trị đại học theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam Về quy mô, nếu như trước đổi mới, Việt Nam chỉ mới có 63 trường đại học và chưa có một trường đại học tư thục nào thì đến năm 1988 đã có trường đại học ngoài công lập đầu tiên. Từ đó đến nay, hành lang pháp lý cho các trường đại học tư thục đã được tạo lập và hoàn thiện dần, các trường đại học tư thục bắt đầu có những vị trí nhất định trong hệ thống giáo dục Việt Nam. Hiện nay, có khoảng 61 trường trường đại học tư thục ở Việt Nam, chiếm 25,5% tổng số trường đại học trên cả nước, phân bố ở 29/63 tỉnh, thành, trong đó,
51
Hà Ni thành ph H Chí Minh là nhng nơi tập trung nhiều trường đại học
thc gồm 13 và 12 trường. Quy mô đào tạo ca các đi học tư thục là hơn 253 nghìn
sinh viên, chiếm 13,16% sinh viên đại hc trên c nước, cùng với đội ngũ giảng
viên 20.500 ngưi. Nhiều trường đại học thục đã xây dựng được sở vt cht
khang trang, hiện đại: Tng s phòng hc lên ti 94.088, vi tng din tích sàn
8.598.868 m2, 43 trường có phòng thí nghiệm, 45 trường có xưởng thc hành. Giá
tr đầu tư trung bình của mt trưng cho h thng phòng thí nghim là 8,6 t đồng,
cho xưng thc hành là 6,5 t đồng.
Bng 2.3. S phát trin s ợng các trường đại hc ngoài công lp Vit Nam
Năm
1994
2000
2005
2010
2016
2020
S ợng trường đại hc ngoài công lp
5
16
20
51
60
61
T l % trong tng s các trường đại hc
8.6
18.2
16.9
26.7
25.5
25.0
(Ngun: Trần Văn Hùng, 25 năm hình thành phát triển, đại học tư thc ngày càng
đóng vai trò quan trọng, Báo điện t Giáo dc Vit Nam, Hip hội các Trường đại
hc, cao đng Vit Nam)
V thu hút sinh viên, mt s trường đại học thục đã tuyển sinh đưc sinh
viên quc tế đến hc tp, thc tập cũng như trao đổi sinh viên quc tế. Cũng Theo
thng kê ca B Giáo dục và Đào tạo, trong những năm gần đây, số ng sinh viên
tt nghip các trường đại học tư thục chiếm t 12% tr lên trong tng s sinh viên
tt nghiệp hàng năm.
V đóng góp giảm ti cho ngân sách, h thống các trường đại học tư thục
phát trin chng những đóng thuế, to việc làm, đào tạo nhân lc, mà còn gim bt
gánh nặng cho nhà nước trong việc đầu ngân sách cho các trường đại hc công.
T khi các trường đại học thục ra đời, chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đã
gim rt nhiu, d như 240.000 sinh viên ra trường tư thục thì làm gim ti cho
ngân sách nhà nước khong 2.400 t đồng. Mt khác, nếu gim bớt đi số ng các
trường đại hc công lp thì giảm được lc lưng nhân s và ngân sách nhà nưc.
51 Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là những nơi tập trung nhiều trường đại học tư thục gồm 13 và 12 trường. Quy mô đào tạo của các đại học tư thục là hơn 253 nghìn sinh viên, chiếm 13,16% sinh viên đại học trên cả nước, cùng với đội ngũ giảng viên 20.500 người. Nhiều trường đại học tư thục đã xây dựng được cơ sở vật chất khang trang, hiện đại: Tổng số phòng học lên tới 94.088, với tổng diện tích sàn là 8.598.868 m2, 43 trường có phòng thí nghiệm, 45 trường có xưởng thực hành. Giá trị đầu tư trung bình của một trường cho hệ thống phòng thí nghiệm là 8,6 tỷ đồng, cho xưởng thực hành là 6,5 tỷ đồng. Bảng 2.3. Sự phát triển số lượng các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam Năm 1994 2000 2005 2010 2016 2020 Số lượng trường đại học ngoài công lập 5 16 20 51 60 61 Tỷ lệ % trong tổng số các trường đại học 8.6 18.2 16.9 26.7 25.5 25.0 (Nguồn: Trần Văn Hùng, 25 năm hình thành phát triển, đại học tư thục ngày càng đóng vai trò quan trọng, Báo điện tử Giáo dục Việt Nam, Hiệp hội các Trường đại học, cao đẳng Việt Nam) Về thu hút sinh viên, một số trường đại học tư thục đã tuyển sinh được sinh viên quốc tế đến học tập, thực tập cũng như trao đổi sinh viên quốc tế. Cũng Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm gần đây, số lượng sinh viên tốt nghiệp các trường đại học tư thục chiếm từ 12% trở lên trong tổng số sinh viên tốt nghiệp hàng năm. Về đóng góp và giảm tải cho ngân sách, hệ thống các trường đại học tư thục phát triển chẳng những đóng thuế, tạo việc làm, đào tạo nhân lực, mà còn giảm bớt gánh nặng cho nhà nước trong việc đầu tư ngân sách cho các trường đại học công. Từ khi các trường đại học tư thục ra đời, chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đã giảm rất nhiều, ví dụ như 240.000 sinh viên ra trường tư thục thì làm giảm tải cho ngân sách nhà nước khoảng 2.400 tỷ đồng. Mặt khác, nếu giảm bớt đi số lượng các trường đại học công lập thì giảm được lực lượng nhân sự và ngân sách nhà nước.