Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay

3,860
678
85
32
chế “hi ngh nhà đầu tư” là một phương thức ra quyết định da trên tp th nhng
nhà đầu tư chia nhau các phần đồng s hữu đối trường đại học tư thục.
Thêm na, so sánh vi hình qun tr công ty TNHH mt thành viên vi
ch s hu là t chc theo Lut doanh nghip 2014, nếu ch nhìn t v ngoài, rt d
để nhn xét rằng mô hình này “hầu như trùng khớp” mô hình quản tr đại hc trong
các trường hợp trường đại học tư thục. S tương đồng đó có lẻ không phi là trùng
hp xét t ý chí ca nhà lp pháp; tht vy, điều khon b sung ca Lut Giáo dc
đại học 2018 đề ngh dn chiếu áp dụng quy định ca pháp lut liên quan v công
ty trách nhim hu hn hoc qu xã hội để gii quyết nhng vấn đề trong cơ sở giáo
dục đại hc mà Luật này chưa quy định” trong quy chế t chc và hoạt động của
s giáo dục đại hc, cho thy một ưu tiên nhất định ca nhà lập pháp đối vi
hình qun tr công ty TNHH. Vy phi có s tương đồng đáng kể gia hình
qun tr đại học trong trường đại học tư thục so vi mô hình qun tr công ty TNHH
mt thành viên vi ch s hu là t chc? Thc ra thì xét t góc nhìn cấp độ ca
nhà đầu tư, bao gồm trường hợp nhà đầu chủ s hu duy nhấttrường hp
nhà đầu đồng s hữu đối với trường đại học tư thục; do đó, hình quản tr
công ty TNHH một thành viên không đủ độ tương đồng vi mô hình qun tr trưng
đại học tư thục thuộc đồng s hu bi nhiu nhà đầu tư. Hoc nếu so sánh hội đồng
trường đại học thục vi hội đồng thành viên trong hình qun tr công ty
TNHH t hai thành viên tr lên thì có mt đim khác bit căn bn cp qun tr cao
nht, được phân tích chi tiết hơn ở mc 2.1.4.1.
Vy, liu có mô hình qun tr công ty nào có độ tương đồng cao vi mô hình
qun tr trường đại học tư thục thuộc đồng s hu bi nhiều nhà đầu tư? Để có câu
tr li cho câu hi này, cần đi sâu vào phân tích so sánh gia hội đồng trường trong
hình qun tr trường đại học thục, vi hội đồng thành viên trong hình
qun tr công ty TNHH t hai thành viên tr lên, và vi hội đồng qun tr trong
hình qun tr công ty c phn.
32 chế “hội nghị nhà đầu tư” là một phương thức ra quyết định dựa trên tập thể những nhà đầu tư chia nhau các phần đồng sở hữu đối trường đại học tư thục. Thêm nữa, so sánh với mô hình quản trị công ty TNHH một thành viên với chủ sở hữu là tổ chức theo Luật doanh nghiệp 2014, nếu chỉ nhìn từ vẻ ngoài, rất dễ để nhận xét rằng mô hình này “hầu như trùng khớp” mô hình quản trị đại học trong các trường hợp trường đại học tư thục. Sự tương đồng đó có lẻ không phải là trùng hợp xét từ ý chí của nhà lập pháp; thật vậy, điều khoản bổ sung của Luật Giáo dục đại học 2018 đề nghị dẫn chiếu “áp dụng quy định của pháp luật liên quan về công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc quỹ xã hội để giải quyết những vấn đề trong cơ sở giáo dục đại học mà Luật này chưa quy định” trong quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học, cho thấy một ưu tiên nhất định của nhà lập pháp đối với mô hình quản trị công ty TNHH. Vậy có phải có sự tương đồng đáng kể giữa mô hình quản trị đại học trong trường đại học tư thục so với mô hình quản trị công ty TNHH một thành viên với chủ sở hữu là tổ chức? Thực ra thì xét từ góc nhìn ở cấp độ của nhà đầu tư, bao gồm trường hợp nhà đầu tư là chủ sở hữu duy nhất và trường hợp nhà đầu tư là đồng sở hữu đối với trường đại học tư thục; do đó, mô hình quản trị công ty TNHH một thành viên không đủ độ tương đồng với mô hình quản trị trường đại học tư thục thuộc đồng sở hữu bởi nhiều nhà đầu tư. Hoặc nếu so sánh hội đồng trường đại học tư thục với hội đồng thành viên trong mô hình quản trị công ty TNHH từ hai thành viên trở lên thì có một điểm khác biệt căn bản ở cấp quản trị cao nhất, được phân tích chi tiết hơn ở mục 2.1.4.1. Vậy, liệu có mô hình quản trị công ty nào có độ tương đồng cao với mô hình quản trị trường đại học tư thục thuộc đồng sở hữu bởi nhiều nhà đầu tư? Để có câu trả lời cho câu hỏi này, cần đi sâu vào phân tích so sánh giữa hội đồng trường trong mô hình quản trị trường đại học tư thục, với hội đồng thành viên trong mô hình quản trị công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, và với hội đồng quản trị trong mô hình quản trị công ty cổ phần.
33
2.1.4. Hội đồng trường trong mô hình qun tr trường đại học tư thục có s
tương đồng so vi hội đồng qun tr ca công ty c phn
2.1.4.1. T Hi đng qun tr công ty đến Hội đồng trường đại học tư thục
Lần đầu tiên “Hội đồng trường” được chính thc đưa ra trong Điều l
trường đại hc 2003, sau đó được th chế hóa trong Lut Giáo dc 2005 ti Điu 53,
Lut GDĐH 2012 ti Điu 14 16. Nhim v quyn hn ca Hội đồng trường
được quy định c th hơn Điu l trường đại hc 2014. Tiếp đến Lut GDĐH
2018, th hiện hơn vai trò quản tr, ra quyết định trong từng lĩnh vực hoạt động
ca Hội đồng trường so với vai trò điều hành ca Hiệu trưởng. Hội đồng trường
mt gii pháp v mt th chế quan trọng để thc hiện đổi mi qun tr đại hc.
Riêng đối với trường đại học tư thục, Lut GDĐH 2012 chưa có thiết chế hi
đồng trường, thay vào đó “hội đồng qun tr là t chức đại din duy nht cho ch s
hữu” của trường đại học thục. Hin nay, Lut GDĐH 2018 định nghĩa hội đồng
trưng da theo loi hình. Theo đó, đối vi trường đại học tư thục, Hội đồng trưng
là t chc qun trị, đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan (Khon
1, Điều 17, Luật GDĐH 2018); trong khi đó, đối vi trường đại hc công lp, Hi
đồng trường t chc qun tr, thc hin quyền đại din ca ch s hu các
bên có li ích liên quan (Khoản 1, Điều 16, Luật GDĐH 2018).
Nếu so nh hội đồng trường vi hội đồng thành viên trong công ty TNHH
t hai thành viên tr lên thì mt điểm khác biệt căn bản: Trong khi hội đồng
trường đại học tư thục chưa phải là mt cp qun tr cao nht, mà còn ph thuc vào
hi ngh nhà đầu tư (tương ứng vi Lut GDĐH 2012 Đại hội đồng c đông), thì
hội đồng thành viên ca công ty TNHH t hai thành viên tr lên đã “là quan
quyết đnh cao nht ca công ty” theo Khoản 1, Điều 56, LDN 2014.
Ngưc li, khi so sánh vi hội đồng qun tr trong công ty c phn thì hi
đồng trường đại học thục nét tương đng v thm quyn qun tr (như đưc
minh ha trong hình 2.4): Nếu như hội đồng qun tr trong mô hình qun tr công ty
33 2.1.4. Hội đồng trường trong mô hình quản trị trường đại học tư thục có sự tương đồng so với hội đồng quản trị của công ty cổ phần 2.1.4.1. Từ Hội đồng quản trị công ty đến Hội đồng trường đại học tư thục Lần đầu tiên “Hội đồng trường” được chính thức đưa ra là trong Điều lệ trường đại học 2003, sau đó được thể chế hóa trong Luật Giáo dục 2005 tại Điều 53, Luật GDĐH 2012 tại Điều 14 và 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường được quy định cụ thể hơn ở Điều lệ trường đại học 2014. Tiếp đến là Luật GDĐH 2018, thể hiện rõ hơn vai trò quản trị, ra quyết định trong từng lĩnh vực hoạt động của Hội đồng trường so với vai trò điều hành của Hiệu trưởng. Hội đồng trường là một giải pháp về mặt thể chế quan trọng để thực hiện đổi mới quản trị đại học. Riêng đối với trường đại học tư thục, Luật GDĐH 2012 chưa có thiết chế hội đồng trường, thay vào đó “hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu” của trường đại học tư thục. Hiện nay, Luật GDĐH 2018 định nghĩa hội đồng trường dựa theo loại hình. Theo đó, đối với trường đại học tư thục, Hội đồng trường “là tổ chức quản trị, đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan” (Khoản 1, Điều 17, Luật GDĐH 2018); trong khi đó, đối với trường đại học công lập, Hội đồng trường “là tổ chức quản trị, thực hiện quyền đại diện của chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan” (Khoản 1, Điều 16, Luật GDĐH 2018). Nếu so sánh hội đồng trường với hội đồng thành viên trong công ty TNHH từ hai thành viên trở lên thì có một điểm khác biệt căn bản: Trong khi hội đồng trường đại học tư thục chưa phải là một cấp quản trị cao nhất, mà còn phụ thuộc vào hội nghị nhà đầu tư (tương ứng với Luật GDĐH 2012 là Đại hội đồng cổ đông), thì hội đồng thành viên của công ty TNHH từ hai thành viên trở lên đã “là cơ quan quyết định cao nhất của công ty” theo Khoản 1, Điều 56, LDN 2014. Ngược lại, khi so sánh với hội đồng quản trị trong công ty cổ phần thì hội đồng trường đại học tư thục có nét tương đồng về thẩm quyền quản trị (như được minh họa trong hình 2.4): Nếu như hội đồng quản trị trong mô hình quản trị công ty
34
c phn cp qun tr nm giữa đại hội đồng c đông giám đốc, thì hội đồng
trường đại học tư thục là t chc trung gian ca hi ngh nhà đầu tư và hiệu trưởng.
Hình 2.3. So vi hi đng thành viên ca công ty TNHH t hai thành viên tr
lên thì hi đồng trường chưa phi là mt cp qun tr cao nht
(Ngun: Tác gi mô phng theo Lut GDĐH 2018 và Lut Doanh nghip 2014)
2.1.4.2. Thành phn Hi đồng trường phải có các “thành viên độc lp”
Hội đồng trường của trường đại học tư thục đã được quy định là bao gồm đại
diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan. Thành phn bt buc t các bên
liên quan, bên ngoài các nhà đầu tư, nét khác bit ca hội đồng trường khi so
sánh vi mô hình qun tr công ty TNHH, vn ch được quy định là “gm tt c các
thành viên công ty (Khoản 1, Điều 56, LDN 2014). Ngược li, thành phn bt buc
t các bên liên quan ca hội đồng trường lại là nét tương đồng khi so sánh vi hôi
đồng qun tr trong mô hình qun tr CTCP. Tht vậy, Điểm b, Khoản 1, Điều 134,
LDN 2014, v mt hình qun tr CTCP bao gồm “đại hội đồng c đông, hội
đồng qun tr giám đốc”, quy định “ít nhất 20% s thành viên Hội đồng qun tr
phải là thành viên độc lập”. Có th nhận định, so vi hội đồng qun tr ca công ty
c phn thì hội đồng trường chng nhng có s tương đồng v cp thm quyn qun
tr, mà còn có những đặc trưng giống nhau v cơ cấu thành viên cu thành hi đng.
Hi ngh nhà đầu tư
Hội đồng thành viên
Hội đồng trường
Ch tch
Hội đồng thành viên
Mô hình qun tr trường đại học tư thục
thuc đồng s hu bi nhiu nhà đầu tư
Ban kim
soát
Ban kim
soát (1)
Giám đốc/
Tổng Giám đốc
Hiệu trưởng
(1) ch bt
buộc đối vi
Công ty
TNHH có t
11 thành
viên tr lên
34 cổ phần là cấp quản trị nằm giữa đại hội đồng cổ đông và giám đốc, thì hội đồng trường đại học tư thục là tổ chức trung gian của hội nghị nhà đầu tư và hiệu trưởng. Hình 2.3. So với hội đồng thành viên của công ty TNHH từ hai thành viên trở lên thì hội đồng trường chưa phải là một cấp quản trị cao nhất (Nguồn: Tác giả mô phỏng theo Luật GDĐH 2018 và Luật Doanh nghiệp 2014) 2.1.4.2. Thành phần Hội đồng trường phải có các “thành viên độc lập” Hội đồng trường của trường đại học tư thục đã được quy định là bao gồm đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan. Thành phần bắt buộc từ các bên liên quan, bên ngoài các nhà đầu tư, là nét khác biệt của hội đồng trường khi so sánh với mô hình quản trị công ty TNHH, vốn chỉ được quy định là “gồm tất cả các thành viên công ty” (Khoản 1, Điều 56, LDN 2014). Ngược lại, thành phần bắt buộc từ các bên liên quan của hội đồng trường lại là nét tương đồng khi so sánh với hôi đồng quản trị trong mô hình quản trị CTCP. Thật vậy, Điểm b, Khoản 1, Điều 134, LDN 2014, về một mô hình quản trị CTCP bao gồm “đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và giám đốc”, quy định “ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập”. Có thể nhận định, so với hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì hội đồng trường chẳng những có sự tương đồng về cấp thẩm quyền quản trị, mà còn có những đặc trưng giống nhau về cơ cấu thành viên cấu thành hội đồng. Hội nghị nhà đầu tư Hội đồng thành viên Hội đồng trường Chủ tịch Hội đồng thành viên Mô hình quản trị trường đại học tư thục thuộc đồng sở hữu bởi nhiều nhà đầu tư Mô hình quản trị Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên Ban kiểm soát Ban kiểm soát (1) Giám đốc/ Tổng Giám đốc Hiệu trưởng (1) chỉ bắt buộc đối với Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên
35
Hình 2.4. So vi hi đng qun tr ca công ty c phn thì hi đồng trường có
s tương đồng v thm quyn qun tr cũng như về cơ cu thành viên
(Ngun: Tác gi mô phng theo Luật GDĐH 2018 và Lut Doanh nghip 2014)
Mc dù vy, cn phi phi làm rõ rng bn cht của thành viên độc lp trong
hội đồng qun tr CTCP đôi chút khác biệt so vi thành viên t các bên liên quan
ca hội đồng trường trong trường đại học tư thục: Trong khi mục đích chính của s
hin din thành viên độc lp trong hội đồng qun tr CTCP là để góp phn bo v c
đông c bit là c đông thiểu s) ca CTCP khi những nguy cơ sai phạm, tư lợi,
hay lm quyn t đội ngũ điều hành gm các thành viên hội đồng qun tr khác và
các thành viên ban giám đốc; ngược li, thành viên t các bên liên quan ca hi
đồng trường trong trường đại học tư thục không phải là để góp phn bo v nhà đầu
tư, mà trái lại, để bo v các bên liên quan (gm ging viên, nhân viên, sinh viên
và thm chí là cộng đồng giáo dc, xã hi nói chung) khi nhng can thiệp quá đà
hay “phản giáo dục” của những nhà đầu tư “cá mập”. khía cnh này, thì bn cht
ca thành viên t các bên liên quan ca hội đồng trường trong trường đại học
thục là tương đồng với thành viên người lao đng tham gia vào hi đng tng trên
trong mô hình qun tr CTCP điển hình theo cu trúc hai tng Liên bang Đức.
Hi ngh nhà đầu tư
Đại hội đồng c đông
Hội đồng qun tr vi
các thành viên độc lp
Mô hình qun tr trường đại học tư thục
thuc đồng s hu bi nhiu nhà đầu tư
Mô hình qun tr công ty c phn
Ban kim
soát
Ban kim
soát (2)
Giám đốc/
Tổng Giám đốc
Hiệu trưởng
(2) ch bt
buc
điu kin
35 Hình 2.4. So với hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì hội đồng trường có sự tương đồng về thẩm quyền quản trị cũng như về cơ cấu thành viên (Nguồn: Tác giả mô phỏng theo Luật GDĐH 2018 và Luật Doanh nghiệp 2014) Mặc dù vậy, cần phải phải làm rõ rằng bản chất của thành viên độc lập trong hội đồng quản trị CTCP có đôi chút khác biệt so với thành viên từ các bên liên quan của hội đồng trường trong trường đại học tư thục: Trong khi mục đích chính của sự hiện diện thành viên độc lập trong hội đồng quản trị CTCP là để góp phần bảo vệ cổ đông (đặc biệt là cổ đông thiểu số) của CTCP khỏi những nguy cơ sai phạm, tư lợi, hay lạm quyền từ đội ngũ điều hành gồm các thành viên hội đồng quản trị khác và các thành viên ban giám đốc; ngược lại, thành viên từ các bên liên quan của hội đồng trường trong trường đại học tư thục không phải là để góp phần bảo vệ nhà đầu tư, mà trái lại, là để bảo vệ các bên liên quan (gồm giảng viên, nhân viên, sinh viên và thậm chí là cộng đồng giáo dục, xã hội nói chung) khỏi những can thiệp quá đà hay “phản giáo dục” của những nhà đầu tư “cá mập”. Ở khía cạnh này, thì bản chất của thành viên từ các bên liên quan của hội đồng trường trong trường đại học tư thục là tương đồng với thành viên người lao động tham gia vào hội đồng ở tầng trên trong mô hình quản trị CTCP điển hình theo cấu trúc hai tầng ở Liên bang Đức. Hội nghị nhà đầu tư Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị với các thành viên độc lập Mô hình quản trị trường đại học tư thục thuộc đồng sở hữu bởi nhiều nhà đầu tư Mô hình quản trị công ty cổ phần Ban kiểm soát Ban kiểm soát (2) Giám đốc/ Tổng Giám đốc Hiệu trưởng (2) chỉ bắt buộc có điểu kiện
36
2.1.5. V địa v pháp lý, hiệu trưởng không mặc định là người đại din theo
pháp lut của trường đại học tư thục
2.1.5.1. Hiệu trưởng gi vai trò qun lý quan trọng, nhưng không mặc đnh là
người đi din theo pháp lut ca trường đại học tư thục
Vai trò qun lý ca hiệu trưởng được quy định t Lut GDĐH 2012 cho
ti Lut GDĐH 2018 trong mi quan h vi Hội đồng trường. Theo đó, hiệu trưởng
“là ngưi chu trách nhim quản lý, điều hành các hot đng của cơ s GDĐH…”.
Theo Lut GDĐH 2012, hiệu trưởng, do cơ quan nhà nước có thm quyn b
nhim hoc công nhn, được quy định chung người đại diện cho sở giáo dc
đại học trước pháp lut,không có phân bit giữa trường đại hc công lp hay
thc. Tuy nhiên, Lut GDĐH 2018 đã sự điều chnh cho bám sát vi thc tin,
hiệu trưởng trường đại học thục không đương nhiên người đại din pháp lut
của trường; thay vào đó, người đại din theo pháp lut của trường đi học tư thục có
th là mt người khác nếu như có quy định trong quy chế t chc và hoạt động ca
trường đại học tư thc, ví d như là chủ tch hội đồng trường. So sánh điều này vi
các hình qun tr công ty, nhn thy s tương đồng khi Khoản 2, Điều 78,
LDN 2014 quy định cơ cấu t chc qun lý ca công ty TNHH mt thành viên do t
chc làm ch s hu thì Ch tch Hội đồng thành viên hoc Ch tch công ty
người đại din theo pháp lut ca công ty tr khi điều l công ty có quy định khác;
hay như đối vi cơ cấu t chc qun lý CTCP (Khoản 2, Điều 134, LDN 2014) thì
Ch tch Hi đng qun tr là người đại din theo pháp lut ca công ty.
Hiệu trưởng, dù là người đại din theo pháp luật hay không, cũng là một mc
xích qun lý quan trng trong mi mô hình qun tr đại hc. Vì tm quan trọng đó,
Lut GDĐH 2012 dành cho hiệu trưởng mt v trí đương nhiên trong hội đồng qun
tr của trường đại học tư thc; Lut GDĐH 2018 dù đã tháo gỡ quy định cng nhc
v cơ cấu thành viên đương nhiên của hiệu trưởng, nhưng vẫn th hin tinh thần đề
cao vai trò ca hiệu trưởng khi d liệu trường hp: nếu hiệu trưởng không thành
36 2.1.5. Về địa vị pháp lý, hiệu trưởng không mặc định là người đại diện theo pháp luật của trường đại học tư thục 2.1.5.1. Hiệu trưởng giữ vai trò quản lý quan trọng, nhưng không mặc định là người đại diện theo pháp luật của trường đại học tư thục Vai trò quản lý của hiệu trưởng được quy định rõ từ Luật GDĐH 2012 cho tới Luật GDĐH 2018 trong mối quan hệ với Hội đồng trường. Theo đó, hiệu trưởng “là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của cơ sở GDĐH…”. Theo Luật GDĐH 2012, hiệu trưởng, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận, được quy định chung là người đại diện cho cơ sở giáo dục đại học trước pháp luật, mà không có phân biệt giữa trường đại học công lập hay tư thục. Tuy nhiên, Luật GDĐH 2018 đã có sự điều chỉnh cho bám sát với thực tiễn, hiệu trưởng trường đại học tư thục không đương nhiên là người đại diện pháp luật của trường; thay vào đó, người đại diện theo pháp luật của trường đại học tư thục có thể là một người khác nếu như có quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục, ví dụ như là chủ tịch hội đồng trường. So sánh điều này với các mô hình quản trị công ty, nhận thấy có sự tương đồng khi Khoản 2, Điều 78, LDN 2014 quy định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty trừ khi điều lệ công ty có quy định khác; hay như đối với cơ cấu tổ chức quản lý CTCP (Khoản 2, Điều 134, LDN 2014) thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Hiệu trưởng, dù là người đại diện theo pháp luật hay không, cũng là một mắc xích quản lý quan trọng trong mọi mô hình quản trị đại học. Vì tầm quan trọng đó, Luật GDĐH 2012 dành cho hiệu trưởng một vị trí đương nhiên trong hội đồng quản trị của trường đại học tư thục; Luật GDĐH 2018 dù đã tháo gỡ quy định cứng nhắc về cơ cấu thành viên đương nhiên của hiệu trưởng, nhưng vẫn thể hiện tinh thần đề cao vai trò của hiệu trưởng khi dự liệu trường hợp: nếu hiệu trưởng không là thành
37
viên ca hội đồng trường thì “trong các cuc hp ca hội đồng trường, hiệu trưởng
trường đại hc có quyn tham d, tho luận”.
2.1.5.2. Nhim v và quyn hn ca hiệu trưởng trường đại học tư thc
T chc thc hin hoạt động chuyên môn, hc thut, t chc, nhân s, tài
chính, tài sn, hp tác trong và ngoài nước nhng nhim v và quyn hn được
dành riêng hiệu trưởng nhằm đạt được các mc tiêu chung ti thiu ca một cơ sở
giáo dục đại hc, là công lập hay tư thục. Do đó, ti Đim c, Khoản 4, Điều 17,
Lut GDĐH 2018, khi d liệu trường hp ch tch hội đồng trường là người chia s
mt phn hoc toàn b nhng nhim v quyn hn trên, thì lut cn trng quy
định ch tch hi đồng trường phi có đủ nhng tiêu chuẩn như hiệu trưởng.
Tr nhng thm quyn đã minh định trong lut hoc trong quy chế t chc
hoạt động của trường thuc thm quyn ca hi ngh nhà đầu hoặc ca hi
đồng trường, hiệu trưởng thm quyn ban hành nhiu quyết định quan trng
trong công tác qun lý hoạt động hàng ngày ca sở giáo dục đại hc, b nhim,
min nhim, bãi nhim chc danh qun lý thuc thm quyn, quyết định d án đầu
. Hiệu trưởng chu trách nhiệm trước pháp lut, hội đồng trường, và các bên liên
quan v vic thc hin nhim v và quyn hạn được giao.
2.3. Thc tin thi nh pháp lut v qun tr đại hc trong các trường
đại học tư thục Vit Nam hin nay
2.2.1. Điều kin kinh tế - xã hi s tác động đến vic thi hành pháp lut v
qun tr đại hc trong các trường đại học tư thục Vit Nam hin nay
2.2.1.1. V định hướng và ch trương ủng h ca Đảng và Nhà nưc
Giáo dục đại hc có vai trò quan trọng trong đào tạo đội ngũ nguồn nhân lc
chất lưng cao. Loi hình trưng đại học thục phát trin vừa đáp ứng được nhu
cu hc tp trình độ cao ca người dân va góp phn cung ứng đội ngũ nguồn
nhân lc chất lượng cao cho mc tiêu phát triển đất nước. Đảng Nhà nưc Vit
Nam đã khẳng định phát trin s nghip giáo dc, trong đó giáo dục đại hc
trách nhim của Đảng, Nhà nước và ca toàn dân [6]. Thc hin ch trương xã hội
37 viên của hội đồng trường thì “trong các cuộc họp của hội đồng trường, hiệu trưởng trường đại học có quyền tham dự, thảo luận”. 2.1.5.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường đại học tư thục Tổ chức thực hiện hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản, hợp tác trong và ngoài nước là những nhiệm vụ và quyền hạn được dành riêng hiệu trưởng nhằm đạt được các mục tiêu chung tối thiểu của một cơ sở giáo dục đại học, dù là công lập hay tư thục. Do đó, tại Điểm c, Khoản 4, Điều 17, Luật GDĐH 2018, khi dự liệu trường hợp chủ tịch hội đồng trường là người chia sẻ một phần hoặc toàn bộ những nhiệm vụ và quyền hạn trên, thì luật cẩn trọng quy định chủ tịch hội đồng trường phải có đủ những tiêu chuẩn như hiệu trưởng. Trừ những thẩm quyền đã minh định trong luật hoặc trong quy chế tổ chức hoạt động của trường là thuộc thẩm quyền của hội nghị nhà đầu tư hoặc của hội đồng trường, hiệu trưởng có thẩm quyền ban hành nhiều quyết định quan trọng trong công tác quản lý hoạt động hàng ngày của cơ sở giáo dục đại học, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh quản lý thuộc thẩm quyền, quyết định dự án đầu tư. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật, hội đồng trường, và các bên liên quan về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao. 2.3. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản trị đại học trong các trường đại học tư thục ở Việt Nam hiện nay 2.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội và sự tác động đến việc thi hành pháp luật về quản trị đại học trong các trường đại học tư thục ở Việt Nam hiện nay 2.2.1.1. Về định hướng và chủ trương ủng hộ của Đảng và Nhà nước Giáo dục đại học có vai trò quan trọng trong đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao. Loại hình trường đại học tư thục phát triển vừa đáp ứng được nhu cầu học tập ở trình độ cao của người dân vừa góp phần cung ứng đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao cho mục tiêu phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước Việt Nam đã khẳng định phát triển sự nghiệp giáo dục, trong đó có giáo dục đại học là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và của toàn dân [6]. Thực hiện chủ trương xã hội
38
hoá theo tinh thn ca Ngh quyết Đại hi toàn quc ln th VIII, Hi ngh Trung
ương 6 khóa IX, ngày 18/4/2005, Chính ph đã ban hành Nghị quyết s
05/2005/NQ-CP v đẩy mnh hi hóa các hoạt động giáo dc, y tế, văn hóa
th dc th thao nên s nghip giáo dục đã huy động ngày càng nhiu thành phn
kinh tế và các lực lượng xã hội đầu tư các nguồn lc phát trin giáo dc. Ngh quyết
Hi ngh ln th 8, Ban Chp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết s 29-
NQ/TW) đã chỉ cn phải đổi mới căn bản toàn din giáo dc Vit Nam theo
hướng chun hoá, hiện đại hoá, xã hi hoá, dân ch hóa và hi nhp quc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế qun lý giáo dc, phát triển đội ngũ giáo viên và cán b qun
là khâu then cht, thc hiện đồng b các gii pháp nhm phát trin và nâng cao cht
ng giáo dục, đào tạo [7]. Ngày 02/11/2005, Chính ph đã ban hành Nghị quyết
s 14/2005/NQ-CP v đổi mới cơ bản và toàn din giáo dục đại hc, nhm tạo được
chuyn biến bản v chất lượng, hiu qu quy mô, trong đó 40% tng s
sinh viên đi học và cao đẳng ngoài công lp [3].
2.2.1.2. V cơ chế chính sách và hành lang pháp lý còn nhiu bt cp
Quản nhà nước v giáo dục đại hc còn nhiu bt cập, đặc bit chính
sách phát triển các trường đại học tư thục hiện nay chưa đồng bộ, chưa hợp lý. Mt
thi gian dài, trong khi h thng các văn bản quy phm pháp lut v giáo dục đại
học tư thục chưa đầy đủ, vic thành lập các trường đã thiếu s điều tra, kho sát k;
trong tình trng thiếu chun b các điu kiện đm bo cht lưng dy và học. Cơ chế
chính sách của Nhà nước chưa thực s ưu đãi công bng cho phát triển các trường
đại học tư thục; chính sách đầu tư tài chính, đất đai, cơ sở vt cht; chính sách phát
triển đội ngũ giảng viên cho các trường đại học tư thục còn bt hợp lý, chưa tạo
được s bình đẳng gia giáo dc đi hc công lp và đại học tư thc.
Do đó, vic phát triển các trường đại học tư thục Vit Nam vn còn b gii
hn bi khung kh pháp [25]. Như v thc hin chính sách, chưa những ch
tiêu c th để thc hin mc tiêu xã hi hóa giáo dc. V chế ưu đãi, vn còn
một sân chơi thiếu bình đẳng giữa các trường đại hc công lập và trường đại học
38 hoá theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VIII, Hội nghị Trung ương 6 khóa IX, ngày 18/4/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao nên sự nghiệp giáo dục đã huy động ngày càng nhiều thành phần kinh tế và các lực lượng xã hội đầu tư các nguồn lực phát triển giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29- NQ/TW) đã chỉ rõ cần phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo [7]. Ngày 02/11/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, nhằm tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, trong đó có 40% tổng số sinh viên đại học và cao đẳng ngoài công lập [3]. 2.2.1.2. Về cơ chế chính sách và hành lang pháp lý còn nhiều bất cập Quản lý nhà nước về giáo dục đại học còn nhiều bất cập, đặc biệt là chính sách phát triển các trường đại học tư thục hiện nay chưa đồng bộ, chưa hợp lý. Một thời gian dài, trong khi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học tư thục chưa đầy đủ, việc thành lập các trường đã thiếu sự điều tra, khảo sát kỹ; trong tình trạng thiếu chuẩn bị các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học. Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa thực sự ưu đãi công bằng cho phát triển các trường đại học tư thục; chính sách đầu tư tài chính, đất đai, cơ sở vật chất; chính sách phát triển đội ngũ giảng viên cho các trường đại học tư thục còn bất hợp lý, chưa tạo được sự bình đẳng giữa giáo dục đại học công lập và đại học tư thục. Do đó, việc phát triển các trường đại học tư thục ở Việt Nam vẫn còn bị giới hạn bởi khung khổ pháp lý [25]. Như về thực hiện chính sách, chưa có những chỉ tiêu cụ thể để thực hiện mục tiêu xã hội hóa giáo dục. Về cơ chế ưu đãi, vẫn còn là một sân chơi thiếu bình đẳng giữa các trường đại học công lập và trường đại học tư
39
thc. V quyn tài sn các trường đại học tư thục, khuôn kh pháp lý còn chưa
ràng v phn li nhuận tích lũy hàng năm, v tài sn chung không chia.
2.2.1.3. V tn tại định kiến xã hội đối vi loi hình trường đại học tư thục
V mt lch s pháp lý, loại hình trường đại học thục vốn được quy định
sớm hơn loại hình trường đại hc dân lập, nhưng cũng định kiến hi và tranh
cãi t ng tm thi phi một giai đoạn lch s ly loại hình trường đại hc
dân lập làm bước đệm, trước khi có quyết định chuyển đổi loi hình 19 trường đại
hc t dân lập sang thục qua Quyết định s 122/2006/QĐ-TTg ca TTCP v
chuyn loại hình trường đại hc dân lp sang loi hình trưng đại học tư thục [8].
hin nay chưa chiếm th phn cao v s ợng sinh viên như mong đợi
nhưng cũng đã một loại hình đại hc ph biến đóng góp quan trọng, nhưng
đánh giá chung của xã hi là vn còn nhiu phn thiếu tin tưởng đối vi mô hình đại
hc này, thậm chí coi đó là một vấn đề nhc nhi nước ta hin nay. S thiên kiến
có phn oan ung cho mô hình trưng đại học tư thục, dù là phi li nhun hay v li
nhuận. Chúng ta đều biết trong nn kinh tế th trưng, v li nhuận cũng chính
động lc ln nhất để tt c các thành phn kinh tế trong xã hi nâng cao chất lượng
phc v khách hàng, mà giáo dc đại hc cũng sẽ không nm ngoài quy luật đó. [4,
tr.1]. Trong bi cnh h thng giáo dục đại hc Vit Nam không có đủ điều kiện để
tăng trưởng tt, trong khi các trường công lp tiếp tc m rng ra, thì các trường tư
thc ngày càng b buc phi cnh tranh gay gắt hơn với khi công lp vn có nhiu
li thế v lch s hình thành phát trin ln thiên kiến xã hi.
2.2.1.4. V nn tng kinh nghim không gian phát trin của trường đại
học tư thục Vit Nam
Tuy phát triển trong điều kin còn nhiều khó khăn và thiếu công bng, nhiu
trường đại học thục Vit Nam [19] đã xây dựng được cơ sở vt cht khang
trang, hiện đại, mt s trường đã xây dựng theo tiêu chun quc tế như: Trường Đại
hc Quc tế Miền Đông, Trường Đại học Thăng Long, Trường Đại hc FPT... Quy
mô đào tạo của các đại học tư thục là hơn 253 nghìn sinh viên, chiếm 13,16% sinh
39 thục. Về quyền tài sản ở các trường đại học tư thục, khuôn khổ pháp lý còn chưa rõ ràng về phần lợi nhuận tích lũy hàng năm, về tài sản chung không chia. 2.2.1.3. Về tồn tại định kiến xã hội đối với loại hình trường đại học tư thục Về mặt lịch sử pháp lý, loại hình trường đại học tư thục vốn được quy định sớm hơn loại hình trường đại học dân lập, nhưng cũng vì định kiến xã hội và tranh cãi từ ngữ mà tạm thời phải có một giai đoạn lịch sử lấy loại hình trường đại học dân lập làm bước đệm, trước khi có quyết định chuyển đổi loại hình 19 trường đại học từ dân lập sang tư thục qua Quyết định số 122/2006/QĐ-TTg của TTCP về chuyển loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục [8]. Dù hiện nay chưa chiếm thị phần cao về số lượng sinh viên như mong đợi nhưng cũng đã là một loại hình đại học phổ biến có đóng góp quan trọng, nhưng đánh giá chung của xã hội là vẫn còn nhiều phần thiếu tin tưởng đối với mô hình đại học này, thậm chí coi đó là một vấn đề nhức nhối ở nước ta hiện nay. Sự thiên kiến có phần oan uổng cho mô hình trường đại học tư thục, dù là phi lợi nhuận hay vị lợi nhuận. Chúng ta đều biết trong nền kinh tế thị trường, vị lợi nhuận cũng chính là động lực lớn nhất để tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mà giáo dục đại học cũng sẽ không nằm ngoài quy luật đó. [4, tr.1]. Trong bối cảnh hệ thống giáo dục đại học Việt Nam không có đủ điều kiện để tăng trưởng tốt, trong khi các trường công lập tiếp tục mở rộng ra, thì các trường tư thục ngày càng bị buộc phải cạnh tranh gay gắt hơn với khối công lập vốn có nhiều lợi thế về lịch sử hình thành phát triển lẫn thiên kiến xã hội. 2.2.1.4. Về nền tảng kinh nghiệm và không gian phát triển của trường đại học tư thục Việt Nam Tuy phát triển trong điều kiện còn nhiều khó khăn và thiếu công bằng, nhiều trường đại học tư thục ở Việt Nam [19] đã xây dựng được cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, một số trường đã xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế như: Trường Đại học Quốc tế Miền Đông, Trường Đại học Thăng Long, Trường Đại học FPT... Quy mô đào tạo của các đại học tư thục là hơn 253 nghìn sinh viên, chiếm 13,16% sinh
40
viên đại hc trên c nước, đội ngũ giảng viên là 20.500 người. Đa s các trường đại
học tư thục Vit Nam phát triển theo hướng thc hành và ng dụng. Trong đó,
nhng trưng đại hc đạt chun 3 sao v sở vt cht do t chc kiểm định
Vương quốc Anh quốc đánh giá như Tng Đại hc FPT, Tờng Đại hc Nguyn
Tt Thành. Nhiều trường đã và đang đầu tư mạnh cho cơ sở vt cht vi mức đầu tư
t 1.000 - 2.000 t đồng như Tờng Đại hc Quc tế Miền Đông, Tờng Đại hc
Công ngh TP.HCM, Tờng Đại hc Văn Lang.
So với trước đây, hoạt động nghiên cu khoa hc ca các trưng đại học
thc đã có sự khác biệt đáng k. Như trong năm 2018, Trường Đại hc Duy Tân đã
lt vào tốp đầu ca Vit Nam v s bài đăng trên các tạp chí uy tín ca thế gii.
Trong nhng năm gần đây, nhiu nhà khoa hc tr của các trường như Đại hc
Nguyn Tt Thành, Đại hc Công ngh TP.HCM… đã được vinh d nhn gii
thưng Qu cu vàng do B Khoa hc Công ngh t chc nhiu giải thưởng
khoa hc quc tế. Trường Đại học PHENIKAA cũng đã thành lập đưa vào hoạt
động 8 nhóm nghiên cu mnh trong nhiu lĩnh vực.
2.2.2. Thc tin qun tr đại hc và qun tr đại hc trong trường đại học tư
thc theo mô hình công ty c phn Vit Nam
Do tác động của xu hướng qun tr hiện đại trong bi cnh toàn cu hoá nên
qun tr đại hc ngày nay, trên thế gii ln Việt Nam, đều đã nhiều thay đổi.
Trong các cơ s giáo dục đại hc, thành lp các hội đồng trường vi mt b phn
đáng kể các thành viên không thuc gii hc gi ngày càng tr nên ph biến. Các
trường đại học đang phải chu áp lc rt ln trong vic chuyển đổi vai trò để thích
ng vi nhng thay đi kinh tế, hi nhanh chóng, đặc bit trong bi cnh ngân
sách tài tr ca chnh ph giảm đi mà nhu cầu cht lưng giáo dc đi hc tăng lên.
2.2.2.1. Khái quát thc tin qun tr đại hc Vit Nam
V thc trng qun tr đại hc Vit Nam, Nguyễn Đăng Minh cho rằng
“phương thức qun tr đại hc chậm thay đổi so vi yêu cu ca nn kinh tế -
hi” [20]. Tri qua mt thi k khá dài, trong h thng giáo dục đại hc ti Vit
40 viên đại học trên cả nước, đội ngũ giảng viên là 20.500 người. Đa số các trường đại học tư thục ở Việt Nam phát triển theo hướng thực hành và ứng dụng. Trong đó, có những trường đại học đạt chuẩn 3 sao về cơ sở vật chất do tổ chức kiểm định Vương quốc Anh quốc đánh giá như Trường Đại học FPT, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Nhiều trường đã và đang đầu tư mạnh cho cơ sở vật chất với mức đầu tư từ 1.000 - 2.000 tỷ đồng như Trường Đại học Quốc tế Miền Đông, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM, Trường Đại học Văn Lang. So với trước đây, hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường đại học tư thục đã có sự khác biệt đáng kể. Như trong năm 2018, Trường Đại học Duy Tân đã lọt vào tốp đầu của Việt Nam về số bài đăng trên các tạp chí uy tín của thế giới. Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học trẻ của các trường như Đại học Nguyễn Tất Thành, Đại học Công nghệ TP.HCM… đã được vinh dự nhận giải thưởng Quả cầu vàng do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức và nhiều giải thưởng khoa học quốc tế. Trường Đại học PHENIKAA cũng đã thành lập và đưa vào hoạt động 8 nhóm nghiên cứu mạnh trong nhiều lĩnh vực. 2.2.2. Thực tiễn quản trị đại học và quản trị đại học trong trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam Do tác động của xu hướng quản trị hiện đại trong bối cảnh toàn cầu hoá nên quản trị đại học ngày nay, trên thế giới lẫn ở Việt Nam, đều đã có nhiều thay đổi. Trong các cơ sở giáo dục đại học, thành lập các hội đồng trường với một bộ phận đáng kể các thành viên không thuộc giới học giả ngày càng trở nên phổ biến. Các trường đại học đang phải chịu áp lực rất lớn trong việc chuyển đổi vai trò để thích ứng với những thay đổi kinh tế, xã hội nhanh chóng, đặc biệt trong bối cảnh ngân sách tài trợ của chỉnh phủ giảm đi mà nhu cầu chất lượng giáo dục đại học tăng lên. 2.2.2.1. Khái quát thực tiễn quản trị đại học ở Việt Nam Về thực trạng quản trị đại học ở Việt Nam, Nguyễn Đăng Minh cho rằng “phương thức quản trị đại học chậm thay đổi so với yêu cầu của nền kinh tế - xã hội” [20]. Trải qua một thời kỳ khá dài, trong hệ thống giáo dục đại học tại Việt
41
Nam, B Giáo dục Đào tạo hoặc quan chủ quản các trường đóng vai trò nhà
qun tr khi trc tiếp quyết định nhng vấn đề then cht nht. Nguyễn Đông Phong
& Nguyn Hu Huy Nht [19, tr.63-67] đã nhận định rằng phương pháp quản tr
đang đưc áp dng tại các trường đại hc hiện nay đã không còn phù hp vi
hình kinh tế th trường, do đó cần có những thay đổi nhanh chóng và toàn din.
V t l phân b các trường đại học tư thục, nếu như năm 2007-2008,
Việt Nam 160 trường đại hc gm 39 trường tư thục và dân lp, thì đến năm
2017-2018, c nước 236 trường gm 60 trường thục dân lập. Các trường
đại hc phân b không đều, trong đó vùng đồng bng sông Hng nhiều trường
đại hc nht với 102 trường, chiếm trên 43%, tiếp đến là vùng Đông Nam Bộ có 55
trưng, chiếm trên 23% và vùng Tây Nguyên có ít nht, với 4 trường đại hc.
V thc tin qun tr đại học trong trường đại học tư thục theo mô hình công
ty c phn, có th điểm nét mt s trưng có nhiu c đông nhất là như: Trường Đại
hc Công ngh thành ph H Chí Minh 439 c đông, Trường Đại hc Hoa Sen
88 c đông Trường Đại hc Công ngh Sài Gòn có 79 c đông. Bên cạnh đó,
có mt s trường đại học tư thục cht 03 đến 10 c đông như: Trường Đại hc
Thành Đông, Trường Đại học Hùng Vương TP.HCM, Trường Đại hc Công ngh
Miền Đông, Trường Đại hc Kinh tế Công nghiệp Long An, Trường Đại hc Nam
Cần Thơ, Trường Đại học Tây Đô, Trường Đại học Thái Bình Dương…
2.2.2.2. Thc tin qun tr đại học trong trường đại học tư thc theo mô hình
công ty c phn Vit Nam qua mt s trưng hp
Pháp lut v qun tr đại hc mt vấn đề chuyên sâu liên quan h thng
qun lý, s hu và chiến lược của các trường nên rt khó tiếp cn thông tin. K c
đối vi mt s thông tin đã được lut giáo dục đại học quy định bt buc phi
công khai trên trang thông tin điện t của trường (như danh sách tổ chc và cá nhân
góp vốn đầu tư, báo cáo hằng năm về các ch s kết qu hoạt động, báo cáo tài
chính hằng năm…) thì kết qu điều tra thông tin được các trường công b là “con số
không”. Đó là một rào cn rt ln cho mt nghiên cu chuyên ngành lut. Tuy vy,
41 Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan chủ quản các trường đóng vai trò nhà quản trị khi trực tiếp quyết định những vấn đề then chốt nhất. Nguyễn Đông Phong & Nguyễn Hữu Huy Nhựt [19, tr.63-67] đã nhận định rằng phương pháp quản trị đang được áp dụng tại các trường đại học hiện nay đã không còn phù hợp với mô hình kinh tế thị trường, do đó cần có những thay đổi nhanh chóng và toàn diện. Về tỷ lệ và phân bổ các trường đại học tư thục, nếu như năm 2007-2008, Việt Nam có 160 trường đại học gồm 39 trường tư thục và dân lập, thì đến năm 2017-2018, cả nước có 236 trường gồm 60 trường tư thục và dân lập. Các trường đại học phân bố không đều, trong đó vùng đồng bằng sông Hồng có nhiều trường đại học nhất với 102 trường, chiếm trên 43%, tiếp đến là vùng Đông Nam Bộ có 55 trường, chiếm trên 23% và vùng Tây Nguyên có ít nhất, với 4 trường đại học. Về thực tiễn quản trị đại học trong trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần, có thể điểm nét một số trường có nhiều cổ đông nhất là như: Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh có 439 cổ đông, Trường Đại học Hoa Sen có 88 cổ đông và Trường Đại học Công nghệ Sài Gòn có 79 cổ đông. Bên cạnh đó, có một số trường đại học tư thục chỉ có từ 03 đến 10 cổ đông như: Trường Đại học Thành Đông, Trường Đại học Hùng Vương TP.HCM, Trường Đại học Công nghệ Miền Đông, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, Trường Đại học Nam Cần Thơ, Trường Đại học Tây Đô, Trường Đại học Thái Bình Dương… 2.2.2.2. Thực tiễn quản trị đại học trong trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam qua một số trường hợp Pháp luật về quản trị đại học là một vấn đề chuyên sâu liên quan hệ thống quản lý, sở hữu và chiến lược của các trường nên rất khó tiếp cận thông tin. Kể cả đối với một số thông tin đã được luật giáo dục đại học quy định là bắt buộc phải công khai trên trang thông tin điện tử của trường (như danh sách tổ chức và cá nhân góp vốn đầu tư, báo cáo hằng năm về các chỉ số kết quả hoạt động, báo cáo tài chính hằng năm…) thì kết quả điều tra thông tin được các trường công bố là “con số không”. Đó là một rào cản rất lớn cho một nghiên cứu chuyên ngành luật. Tuy vậy,