Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay

3,710
678
85
12
văn khoa. Đoàn thể Công giáo còn có Viện Đại học Minh Đức do Hi Minh Trí
thuc thành lập năm 1970, gồm 5 phân khoa: Nhân n Ngh thut, Kinh
thương, Y khoa, Kỹ thut Canh nông, Khoa hc K thut. Bên khi phật giáo cũng
Viện Đại hc Vn Hnh thành lp ngày 17/10/1964 tr s ti s 222 đường
Trương Minh Giảng, nay đường Văn S, qun 3, thành ph H Chí Minh, cũng
có 4 phân khoa: Pht hc, Giáo dục, Văn học và Khoa học Nhân văn, Khoa học
hi. Khi pht giáo còn có Viện Đại học Phương Nam ca khi Vit Nam Quc T.
Các tôn giáo nh hơn cũng có Viện Đại hc Hòa Ho Long Xuyên ca Pht giáo
Hòa Ho thành lp năm 1971 dành cho con em min Tây; và Viện Đại học Cao Đài
do Cao Đài giáo thành lập y Ninh cũng trong năm 1971, gồm 2 phân khoa: Sư
phm, Nông Lâm Mc. Các viện đại học tư thục trong giai đoạn này phn ln là do
các hi tôn giáo thành lp lên cùng vi s h tr kinh phí t nhng nhà ho tâm
vin tr và giúp đỡ cho các viện đại học tư thục này tn ti và phát trin.
T sau năm 1975 đến trước Đổi mới năm 1986, Việt Nam không tn ti
trường đi hc loại hình thục do đặc điểm pháp luật đương thời, theo đó nhà
nước không tha nhn s tn ti ca chế độ s hu tư nhân và các thành phn kinh
tế tương ứng. Cũng nghĩa là, thi k này ch loại hình trường đại hc ng
lập. Đến Đại hội Đảng toàn quc ln th VI, ch trương của Đảng là đi mi toàn
diện đất nước, trong đó đề cặp đến đổi mi v kinh tế, khoa hc k thut, giáo dc,
m rng hi a giáo dc. M đầu vi việc thí điểm thành lp Trung tâm Đại
hc Dân lập Thăng Long thuộc loại hình đại hc dân lập vào năm 1988.
T năm 1986 đến nay, qua Ngh quyết s 04-HNTW m 1993, Đảng tiếp
tc nhn mnh tiếp tục đổi mi s nghip giáo dục và đào tạo, m rng các mô hình
giáo dục đại hc. TTCP ban hành Quyết định s 240-TTg ngày 24/5/1993 v quy
chế đại học tư thục, Quc hội đưa loại hình trường đại hc ngoài công lp vào Lut
Giáo dc 2005, ri tách riêng thành Lut Giáo dục đại học 2012. Trên cơ sở đó, tính
đến hết năm 2017, hệ thng giáo dc hiện 238 trường đại hc, bao gm 172
trưng công lập, 61 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100% vn nước ngoài.
12 văn khoa. Đoàn thể Công giáo còn có Viện Đại học Minh Đức do Hội Minh Trí thuộc thành lập năm 1970, gồm 5 phân khoa: Nhân văn và Nghệ thuật, Kinh thương, Y khoa, Kỹ thuật Canh nông, Khoa học Kỹ thuật. Bên khối phật giáo cũng có Viện Đại học Vạn Hạnh thành lập ngày 17/10/1964 có trụ sở tại số 222 đường Trương Minh Giảng, nay đường Lê Văn Sỹ, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, cũng có 4 phân khoa: Phật học, Giáo dục, Văn học và Khoa học Nhân văn, Khoa học Xã hội. Khối phật giáo còn có Viện Đại học Phương Nam của khối Việt Nam Quốc Tự. Các tôn giáo nhỏ hơn cũng có Viện Đại học Hòa Hảo ở Long Xuyên của Phật giáo Hòa Hảo thành lập năm 1971 dành cho con em miền Tây; và Viện Đại học Cao Đài do Cao Đài giáo thành lập ở Tây Ninh cũng trong năm 1971, gồm 2 phân khoa: Sư phạm, Nông Lâm Mục. Các viện đại học tư thục trong giai đoạn này phần lớn là do các hội tôn giáo thành lập lên cùng với sự hỗ trợ kinh phí từ những nhà hảo tâm viện trợ và giúp đỡ cho các viện đại học tư thục này tồn tại và phát triển. Từ sau năm 1975 đến trước Đổi mới năm 1986, Việt Nam không tồn tại trường đại học loại hình tư thục do đặc điểm pháp luật đương thời, theo đó là nhà nước không thừa nhận sự tồn tại của chế độ sở hữu tư nhân và các thành phần kinh tế tương ứng. Cũng có nghĩa là, thời kỳ này chỉ có loại hình trường đại học công lập. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, chủ trương của Đảng là đổi mới toàn diện đất nước, trong đó đề cặp đến đổi mới về kinh tế, khoa học kỹ thuật, giáo dục, mở rộng xã hội hóa giáo dục. Mở đầu với việc thí điểm thành lập Trung tâm Đại học Dân lập Thăng Long thuộc loại hình đại học dân lập vào năm 1988. Từ năm 1986 đến nay, qua Nghị quyết số 04-HNTW năm 1993, Đảng tiếp tục nhấn mạnh tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, mở rộng các mô hình giáo dục đại học. TTCP ban hành Quyết định số 240-TTg ngày 24/5/1993 về quy chế đại học tư thục, Quốc hội đưa loại hình trường đại học ngoài công lập vào Luật Giáo dục 2005, rồi tách riêng thành Luật Giáo dục đại học 2012. Trên cơ sở đó, tính đến hết năm 2017, hệ thống giáo dục hiện có 238 trường đại học, bao gồm 172 trường công lập, 61 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100% vốn nước ngoài.
13
1.2. Khái quát v hình qun tr công ty c phn theo pháp lut Vit
Nam và các nước
Hình thc công ty c phn ra đời là mt tt yếu ca nn kinh tế, đáp ng nhu
cu ca các t chc, nhân, đặc bit trong việc huy động vn t nhiu ngun
khác nhau để m rng quy mô kinh doanh. Vit Nam, vic phát trin nn kinh tế
th trường theo định hướng hi ch nghĩa đã mở ra hội cho các t chc,
nhân phát huy kh năng sản xut kinh doanh; t đó, hình thức công ty c phn ngày
càng ph biến chứng minh được vai trò tích cc ca trong nn kinh tế. Pháp
lut Vit Nam hiện hành đã có nhiều chế định liên quan đến qun tr công ty c
phn, tạo cơ sở pháp lý chung để nhng nhà qun tr áp dng vào thc tin công ty
mình, nhm làm cho b máy công ty c phn vn hành có hiu qu.
1.2.1. Khái nim công ty c phn
Khái nim v công ty c phn theo pháp luật các nước không hoàn toàn
giống nhau, nhưng đều thng nht quan điểm công ty c phn loi hình công ty
đặc trưng của công ty đối vn với đặc điểm quan trng s tách bch tài sn
ca công ty và ca các c đông, các cổ đông chỉ chu trách nhim v khon n ca
công ty trong phm vi phn vn góp ca mình, vốn bản của công ty được chia
thành các c phn, trong quá trình hoạt động, công ty c phn được phát hành các
loi chng khoán ra th trường để huy động vn.
V bn cht, pháp lut Vit Nam và pháp lut ca mt s nước trên thế gii
tương đối tương đồng khi quy định v khái nim công ty c phn. Điều 110 LDN
2014 quy định công ty c phn doanh nghip, trong đó: Vốn điều l được chia
thành nhiu phn bng nhau gi c phn; C đông thể t chc, nhân
ch chu trách nhim v các khon n nghĩa vụ tài sn khác ca doanh nghip
trong phm vi s vốn đã góp vào doanh nghip…”. Như vậy, tương tự như phiên
bn trước đây, LDN 2014 cũng không đưa ra một định nghĩa khái quát v công ty
c phn, mà ch lit kê nhng du hiệu pháp để nhn din công ty c phn, giúp
phân bit loi hình công ty c phn vi các loi hình doanh nghip khác.
13 1.2. Khái quát về mô hình quản trị công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam và các nước Hình thức công ty cổ phần ra đời là một tất yếu của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để mở rộng quy mô kinh doanh. Ở Việt Nam, việc phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mở ra cơ hội cho các tổ chức, cá nhân phát huy khả năng sản xuất kinh doanh; từ đó, hình thức công ty cổ phần ngày càng phổ biến và chứng minh được vai trò tích cực của nó trong nền kinh tế. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có nhiều chế định liên quan đến quản trị công ty cổ phần, tạo cơ sở pháp lý chung để những nhà quản trị áp dụng vào thực tiễn công ty mình, nhằm làm cho bộ máy công ty cổ phần vận hành có hiệu quả. 1.2.1. Khái niệm công ty cổ phần Khái niệm về công ty cổ phần theo pháp luật các nước dù không hoàn toàn giống nhau, nhưng đều thống nhất quan điểm công ty cổ phần là loại hình công ty đặc trưng của công ty đối vốn với đặc điểm quan trọng là có sự tách bạch tài sản của công ty và của các cổ đông, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình, vốn cơ bản của công ty được chia thành các cổ phần, trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần được phát hành các loại chứng khoán ra thị trường để huy động vốn. Về bản chất, pháp luật Việt Nam và pháp luật của một số nước trên thế giới tương đối tương đồng khi quy định về khái niệm công ty cổ phần. Điều 110 LDN 2014 quy định “công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân… chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp…”. Như vậy, tương tự như phiên bản trước đây, LDN 2014 cũng không đưa ra một định nghĩa khái quát về công ty cổ phần, mà chỉ liệt kê những dấu hiệu pháp lý để nhận diện công ty cổ phần, giúp phân biệt loại hình công ty cổ phần với các loại hình doanh nghiệp khác.
14
1.2.2. Khái nim qun tr công ty c phn
Qun tr công ty, cũng như quản tr công ty c phn, có nhiu cách hiu khác
nhau. Theo Ngân hàng thế gii, qun tr công ty mt h thng các yếu t pháp
lut, th chế thông l qun ca các công ty, cho phép công ty th thu hút
được tài chính và nhân lc để hoạt động có hiu qu, và nh đó mà có th to ra các
giá tr kinh tế lâu dài cho các c đông, trong khi vẫn tôn trng quyn li ca các bên
có li ích liên quan hi. Những đặc điểm cơ bản nht ca qun tr công ty là
[18]: Tính minh bch ca các thông tin giám sát ni b đối vi hoạt động qun
lý; bảo đảm thc thi các quyn ca tt c các c đông; các thành viên trong hi
đồng qun tr th hoàn toàn độc lp trong vic thông qua các quyết định, phê
chun.
Ngoài ra, quan điểm cho rng qun tr công ty có th hiểu theo hai nghĩa.
Qun tr công ty theo nghĩa hẹp được hiểu chế qun giám sát ca ch s
hu với ngưi qun lý công ty theo nhng mục tiêu và định hướng ca ch s hu.
Qun tr công ty theo nghĩa rộng gn cht vi quyn li ca ch s hữu cũng như
các ch n, nhà cung cp, người lao động, khách hàng ca công ty. Theo T
chc hp tác và phát trin (OECD), qun tr công ty là mt h thống các cơ chế, các
hành vi qun lý, xác đnh vic phân chia các quyền nghĩa vụ gia c đông, hi
đồng qun tr, các chc danh qun lý và nhng người có lợi ích liên quan, quy định
trình t ban hành các quyết đnh kinh doanh.
Như vậy, khái nim qun tr công ty c phn i góc đ lut hc có th hiu
h thng các thiết chế để t chc quản lý công ty c phn được thc hiện trên cơ
s phân định rõ ràng v quyền, nghĩa vụ ca các ch s hữu, người quản lý, những
người có li ích liên quan, cũng như các nguyên tc áp dng theo mt trình t th
tc nhằm đảm bo t chc và hot đng công ty mt cách hiu qu nht.
1.2.3. Các mô hình qun tr công ty c phn theo pháp lut Vit Nam
Vhình qun tr công ty c phn, Lut doanh nghip 2005 2014 quy
định công ty c phần có Đại hội đồng c đông, Hội đng qun tr và Giám đốc hoc
14 1.2.2. Khái niệm quản trị công ty cổ phần Quản trị công ty, cũng như quản trị công ty cổ phần, có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới, quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty, cho phép công ty có thể thu hút được tài chính và nhân lực để hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó mà có thể tạo ra các giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tôn trọng quyền lợi của các bên có lợi ích liên quan và xã hội. Những đặc điểm cơ bản nhất của quản trị công ty là [18]: Tính minh bạch của các thông tin và giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý; bảo đảm thực thi các quyền của tất cả các cổ đông; và các thành viên trong hội đồng quản trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn. Ngoài ra, có quan điểm cho rằng quản trị công ty có thể hiểu theo hai nghĩa. Quản trị công ty theo nghĩa hẹp được hiểu là cơ chế quản lý – giám sát của chủ sở hữu với người quản lý công ty theo những mục tiêu và định hướng của chủ sở hữu. Quản trị công ty theo nghĩa rộng gắn chặt với quyền lợi của chủ sở hữu cũng như các chủ nợ, nhà cung cấp, người lao động, và khách hàng của công ty. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển (OECD), quản trị công ty là một hệ thống các cơ chế, các hành vi quản lý, xác định việc phân chia các quyền và nghĩa vụ giữa cổ đông, hội đồng quản trị, các chức danh quản lý và những người có lợi ích liên quan, quy định trình tự ban hành các quyết định kinh doanh. Như vậy, khái niệm quản trị công ty cổ phần dưới góc độ luật học có thể hiểu là hệ thống các thiết chế để tổ chức quản lý công ty cổ phần được thực hiện trên cơ sở phân định rõ ràng về quyền, nghĩa vụ của các chủ sở hữu, người quản lý, những người có lợi ích liên quan, cũng như các nguyên tắc áp dụng theo một trình tự thủ tục nhằm đảm bảo tổ chức và hoạt động công ty một cách hiệu quả nhất. 1.2.3. Các mô hình quản trị công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam Về mô hình quản trị công ty cổ phần, Luật doanh nghiệp 2005 và 2014 quy định công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc
15
Tổng giám đốc; đối vi công ty c phần có trên mười mt c đôngcá nhân hoặc
c đông tổ chc s hu trên 50% tng s c phn ca công ty phi Ban
kim soát. Như vậy, cơ cấu t chc qun lý công ty c phn được thiết kế theo mt
trong hai hình hoc không ban kim soát. Đối vi hình ban kim
soát, vic t chc qun lý công ty có s phân công, phân nhim và chế ng ln nhau
gia các quan quản lý, điều hành kim soát. Đây hình truyn thng
điển hình ca các công ty c phn, là b máy t chc qun phù hp hiu qu
trong trường hp công ty c phn s tham gia đông đảo ca các c đông khác
nhau. Ngưc li, đối vi nhng công ty c phn ít c đông thì hình ban
kim soát th s gây cng knh b máy. Tuy nhiên, Hội đồng qun tr trong
hình này ngoài thành viên điều hành còn có thành viên đc lp Ban kim toán
ni b, vi ít nht 20% s thành viên Hội đồng qun tr thành viên độc lp. Các
thành viên độc lp s thc hin chức năng giám sát và tổ chc thc hin kim soát
đối vi vic quản lý điều hành công ty như chức năng ca Ban kim soát.
Hình 1.3. Mô hình qun tr công ty c phn có hoc không có ban kim
soát theo Lut doanh nghip 2005 và 2014
1.2.4. Các mô hình qun tr công ty c phn theo pháp lut mt s nước
Để phân loi các mô hình qun tr công ty trên thế gii, các nhà nghiên cu
thưng da vào mục đích quản tr công ty hoc theo cu trúc qun tr ni b ca
công ty theo luật định. Khi đó, trên thế gii hin nay tn ti ch yếu hai hình
cu trúc qun tr ni b công ty c phn cơ bản là cu trúc hội đồng kép hay còn gi
15 Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. Như vậy, cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần được thiết kế theo một trong hai mô hình có hoặc không có ban kiểm soát. Đối với mô hình có ban kiểm soát, việc tổ chức quản lý công ty có sự phân công, phân nhiệm và chế ngự lẫn nhau giữa các cơ quan quản lý, điều hành và kiểm soát. Đây là mô hình truyền thống và điển hình của các công ty cổ phần, là bộ máy tổ chức quản lý phù hợp và hiệu quả trong trường hợp công ty cổ phần có sự tham gia đông đảo của các cổ đông khác nhau. Ngược lại, đối với những công ty cổ phần có ít cổ đông thì mô hình có ban kiểm soát có thể sẽ gây cồng kềnh bộ máy. Tuy nhiên, Hội đồng quản trị trong mô hình này ngoài thành viên điều hành còn có thành viên độc lập và Ban kiểm toán nội bộ, với ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập. Các thành viên độc lập sẽ thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty như chức năng của Ban kiểm soát. Hình 1.3. Mô hình quản trị công ty cổ phần có hoặc không có ban kiểm soát theo Luật doanh nghiệp 2005 và 2014 1.2.4. Các mô hình quản trị công ty cổ phần theo pháp luật một số nước Để phân loại các mô hình quản trị công ty trên thế giới, các nhà nghiên cứu thường dựa vào mục đích quản trị công ty hoặc theo cấu trúc quản trị nội bộ của công ty theo luật định. Khi đó, trên thế giới hiện nay tồn tại chủ yếu hai mô hình cấu trúc quản trị nội bộ công ty cổ phần cơ bản là cấu trúc hội đồng kép hay còn gọi
16
là hội đồng hai tầng, đa hội đồng và mô hình hội đồng đơn hay còn gọi là hội đồng
mt tng. Để thấy rõ các đặc trưng của tng loi mô hình qun tr công ty c phn
[16, tr.20-39], có th so sánh mt shình qun tr công ty c phn trên thế gii
như sau:
1.2.4.1. Mô hình qun tr CTCP đin hình cho cu trúc mt tng Anh
V mt nguyên tc hoạt động, mô hình qun tr công ty c phn ca Anh
điển hình cho mô hình qun tr kiu Anh, M có nn tng là s tách bit gia qun
lý vi s hu vn trong công ty c phn. Cu trúc qun tr ni b ca mt công ty
c phn gm có đại hội đồng c đônghội đồng giám đốc. Đại hội đồng c đông
s bu chn các thành viên ca hội đồng giám đốc, vi s ợng thông thường t 20
đến 30 thành viên vi rt nhiu quyn lc. Mô hình này cũng không có một cơ quan
chuyên trách làm nhim v giám sát như ban kim soát trong lut công ty Vit
Nam, Nht Bn, Đức.
1.2.4.2. Mô hình qun tr CTCP đin hình cho cu trúc hai tng Đức
Cu trúc hội đồng kép theo luật công ty Đức hai đặc điểm quan trng
nht: (i) cu trúc qun tr - điều hành có hai hội đồng theo th bc, và (ii) có th
s tham gia nhất định của đại diện người lao động vào hội đồng phía trên. C th
gm đại hội đng c đông, hội đồng giám sát, hội đồng qun tr. Việc điều
hành công ty c phn được phân chia cho hai quan là hội đồng giám sát hi
đồng qun trị, như một thiết chế hai tng mà hi đng giám sát nm tng trên.
Điểm đặc trưng đại hội đồng c đông s bu chn thành viên ca hi
đồng giám sát, nhưng người lao động cũng quyền la chn thành viên ca hi
đồng giám sát theo đạo lut v s tham gia của người lao động vào qun tr công ty,
vi t l s thành viên do người lao động bu chn s ph thuc vào s lao động
của công ty. Như vậy, hội đồng giám sát trong cu trúc hội đồng hai tng theo lut
Đức không ging vi ban kim soát trong các công ty c phn Vit Nam; hi
đồng giám sát trong cu trúc hội đồng hai tng theo luật Đức cũng không ging vi
hội đồng qun tr trong các công ty c phn Vit Nam. Nhưng thẩm quyn tham
16 là hội đồng hai tầng, đa hội đồng và mô hình hội đồng đơn hay còn gọi là hội đồng một tầng. Để thấy rõ các đặc trưng của từng loại mô hình quản trị công ty cổ phần [16, tr.20-39], có thể so sánh một số mô hình quản trị công ty cổ phần trên thế giới như sau: 1.2.4.1. Mô hình quản trị CTCP điển hình cho cấu trúc một tầng ở Anh Về mặt nguyên tắc hoạt động, mô hình quản trị công ty cổ phần của Anh là điển hình cho mô hình quản trị kiểu Anh, Mỹ có nền tảng là sự tách biệt giữa quản lý với sở hữu vốn trong công ty cổ phần. Cấu trúc quản trị nội bộ của một công ty cổ phần gồm có đại hội đồng cổ đông và hội đồng giám đốc. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu chọn các thành viên của hội đồng giám đốc, với số lượng thông thường từ 20 đến 30 thành viên với rất nhiều quyền lực. Mô hình này cũng không có một cơ quan chuyên trách làm nhiệm vụ giám sát như ban kiểm soát trong luật công ty Việt Nam, Nhật Bản, Đức. 1.2.4.2. Mô hình quản trị CTCP điển hình cho cấu trúc hai tầng ở Đức Cấu trúc hội đồng kép theo luật công ty Đức có hai đặc điểm quan trọng nhất: (i) cấu trúc quản trị - điều hành có hai hội đồng theo thứ bậc, và (ii) có thể có sự tham gia nhất định của đại diện người lao động vào hội đồng phía trên. Cụ thể gồm có đại hội đồng cổ đông, hội đồng giám sát, và hội đồng quản trị. Việc điều hành công ty cổ phần được phân chia cho hai cơ quan là hội đồng giám sát và hội đồng quản trị, như một thiết chế hai tầng mà hội đồng giám sát nằm ở tầng trên. Điểm đặc trưng là dù đại hội đồng cổ đông sẽ bầu chọn thành viên của hội đồng giám sát, nhưng người lao động cũng có quyền lựa chọn thành viên của hội đồng giám sát theo đạo luật về sự tham gia của người lao động vào quản trị công ty, với tỷ lệ số thành viên do người lao động bầu chọn sẽ phụ thuộc vào số lao động của công ty. Như vậy, hội đồng giám sát trong cấu trúc hội đồng hai tầng theo luật Đức không giống với ban kiểm soát trong các công ty cổ phần ở Việt Nam; và hội đồng giám sát trong cấu trúc hội đồng hai tầng theo luật Đức cũng không giống với hội đồng quản trị trong các công ty cổ phần ở Việt Nam. Nhưng thẩm quyền tham
17
gia của người lao động vào b máy qun tr ca công ty là một đặc điểm đáng lưu ý
để áp dng vào qun tr đại hc.
1.2.4.3. Mô hình qun tr CTCP đin hình cho cu trúc hn hp Nht Bn
Mô hình qun tr CTCP ca Nht Bn tuân theo mô hình không hoàn toàn là
mô hình hi đồng đơn hoc kép [11]. V cơ bản, qun tr CTCP Nht Bn gm
các thiết chế đại hội đồng c đông, hội đồng qun tr và ban kim soát. Tuy nhiên,
ban kim soát trong CTCP ca Nht Bn khác vi hội đồng giám sát trong mô hình
hội đồng kép ch không tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trng trong
công ty mà ch yếu thiên v giám sát các hoạt động ca hi đng qun tr [21].
1.3. Khái quát pháp lut v qun tr đại hc và trường đại học tư thục
1.3.1. Pháp lut và th chế qun tr đại hc mt s nước trên thế gii
Theo Nguyễn Đăng Minh, trên thế giới đã rt nhiu nghiên cu v qun
tr đại học theo hướng tiếp cn nhìn nhận trường đại học như một doanh nghip. V
qun tr hoạt động, các phương pháp qun tr khoa hc ca doanh nghiệp như Quản
tr tinh gn, Qun tr chất lượng tng th, Balanced Scorecard, Qun tr mc tiêu, ...
đã được nghiên cu áp dng thành công tại các trường đại hc trên thế gii [20].
Trong khi đó, theo Phm Th Thanh Hi và các cng s, trong các mô hình qun tr
đại hc truyn thng thì luôn luôn có s hin din rõ ca quản lý nhà nước dù mc
độ khác nhau các nước [24]. các quốc gia Đông Á mt s nước
Đông Nam Á, do chu ảnh hưởng ca văn hoá Khổng giáo, quyn lực nhà nước
trong vic dn dắt các trường đại hc rt lớn, như kiểm soát v khung chương
trình, nhân s cp cao, và mt s quyết định quan trng của nhà trường [23]. Để th
hin những thay đổi trong qun tr đại hc hiện đại hướng v qun tr đa tầng vi s
tham gia ca nhiều đối tượng chu ảnh hưởng ca cnh tranh th trưng thay
qun tr s can thip trc tiếp của nhà nước, De Boer, Enders Schimank
(2007) đã xây dựng hình qun tr đại hc gm 5 chiu kích: quy định ca nhà
nước, t qun của nhà trường, dn dt t bên ngoài, cnh tranh th trưng t
qun hc thut.
17 gia của người lao động vào bộ máy quản trị của công ty là một đặc điểm đáng lưu ý để áp dụng vào quản trị đại học. 1.2.4.3. Mô hình quản trị CTCP điển hình cho cấu trúc hỗn hợp ở Nhật Bản Mô hình quản trị CTCP của Nhật Bản tuân theo mô hình không hoàn toàn là mô hình hội đồng đơn hoặc kép [11]. Về cơ bản, quản trị CTCP ở Nhật Bản gồm có các thiết chế đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Tuy nhiên, ban kiểm soát trong CTCP của Nhật Bản khác với hội đồng giám sát trong mô hình hội đồng kép ở chỗ không tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trọng trong công ty mà chủ yếu thiên về giám sát các hoạt động của hội đồng quản trị [21]. 1.3. Khái quát pháp luật về quản trị đại học và trường đại học tư thục 1.3.1. Pháp luật và thể chế quản trị đại học ở một số nước trên thế giới Theo Nguyễn Đăng Minh, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về quản trị đại học theo hướng tiếp cận nhìn nhận trường đại học như một doanh nghiệp. Về quản trị hoạt động, các phương pháp quản trị khoa học của doanh nghiệp như Quản trị tinh gọn, Quản trị chất lượng tổng thể, Balanced Scorecard, Quản trị mục tiêu, ... đã được nghiên cứu áp dụng thành công tại các trường đại học trên thế giới [20]. Trong khi đó, theo Phạm Thị Thanh Hải và các cộng sự, trong các mô hình quản trị đại học truyền thống thì luôn luôn có sự hiện diện rõ của quản lý nhà nước dù mức độ có khác nhau ở các nước [24]. Ở các quốc gia Đông Á và và một số nước ở Đông Nam Á, do chịu ảnh hưởng của văn hoá Khổng giáo, quyền lực nhà nước trong việc dẫn dắt các trường đại học là rất lớn, như kiểm soát về khung chương trình, nhân sự cấp cao, và một số quyết định quan trọng của nhà trường [23]. Để thể hiện những thay đổi trong quản trị đại học hiện đại hướng về quản trị đa tầng với sự tham gia của nhiều đối tượng và chịu ảnh hưởng của cạnh tranh thị trường thay vì quản trị có sự can thiệp trực tiếp của nhà nước, De Boer, Enders và Schimank (2007) đã xây dựng mô hình quản trị đại học gồm 5 chiều kích: quy định của nhà nước, tự quản của nhà trường, dẫn dắt từ bên ngoài, cạnh tranh thị trường và tự quản học thuật.
18
1.3.1.1. Pháp lut và th chế qun tr đại hc Hoa K
Theo Phm Th Thanh Hi các cng s, vic quản các sở giáo dc
đại hc Hoa K được giám sát bi chính quyn tiểu bang theo hình định
hướng th trưng [24]. Cơ s ca hình qun tr hướng tới hình định hướng
th trưng gi thiết “các trường đại hc hoạt động hiu qu hơn khi chúng hoạt
động như các tập đoàn doanh nghiệp”, tc các t chức đạt được hiu qu tối đa
trong điều kin cnh tranh th trưng t do. Hu hết các tiu bang Hoa K cp
giy phép cho các t chc giáo dục đại hc mà không cn quá trình công nhn, tuy
nhiên, tiêu chí cp kinh phí ca chính ph (Adkit, 2014) cho các t chc giáo dc
đại học và sinh viên được xác đnh da trên s công nhn của cơ cấu kiểm định.
1.3.1.2. Cơ chế qun tr đại học như doanh nghiệp Singapore
Singapore có dch v giáo dục đạt đẳng cp cao Đông Nam Á xếp th
hng cao trên thế gii. Các trường đại hc ca Singapore bao gm mt h thng các
trưng công lập, các sở ca nhng hc vin ni tiếng thế giới các trường
thc. Đại hc quc gia Singapore NUS một điển hình v thành công ca chế
giao quyn t ch cao cho đại hc. Bắt đầu t những năm 1990, NUS đã bắt đầu
thay đổi hình qun tr vốn, đến năm 2006 thì chuyển chế hoạt động như
doanh nghip. Tính t ch cao th hin những chính sách tăng lương, thưởng, ph
cp; cu trúc b máy qun tr t ch cho pp NUS đưc t quyết định các chế
đãi ngộ linh hot da vào thành tích nghiên cu quc tế, thu hút nhng nhân tài
hàng đầu; chế tăng lương, trợ cp riêng cho những khoa đào tạo đáp ng th
trưng. Cu trúc qun tr đại hc phân quyn to ch động phân cp cho khoa trong
vic phân b thi gian ca ging viên, ví d như các khoa có quyền gim thi gian
ging dạy để tp trung vào nghiên cu khoa hc đi vi nhng ging viên gii.
1.3.1.3. Thiết chế đặc bit v qun tr đại hc theo kiểu phường hi thun túy
ca mt s đại hc truyn thng Anh quc
Hai trường đại hc lâu đời nht ca Anh quc đại hc Oxford đại hc
Cambridge thường đưc dn chng nhng d điển hình ca hình qun tr
18 1.3.1.1. Pháp luật và thể chế quản trị đại học ở Hoa Kỳ Theo Phạm Thị Thanh Hải và các cộng sự, việc quản lý các cơ sở giáo dục đại học ở Hoa Kỳ được giám sát bởi chính quyền tiểu bang theo mô hình định hướng thị trường [24]. Cơ sở của mô hình quản trị hướng tới mô hình định hướng thị trường là giả thiết “các trường đại học hoạt động hiệu quả hơn khi chúng hoạt động như các tập đoàn doanh nghiệp”, tức là các tổ chức đạt được hiệu quả tối đa trong điều kiện cạnh tranh và thị trường tự do. Hầu hết các tiểu bang Hoa Kỳ cấp giấy phép cho các tổ chức giáo dục đại học mà không cần quá trình công nhận, tuy nhiên, tiêu chí cấp kinh phí của chính phủ (Adkit, 2014) cho các tổ chức giáo dục đại học và sinh viên được xác định dựa trên sự công nhận của cơ cấu kiểm định. 1.3.1.2. Cơ chế quản trị đại học như doanh nghiệp ở Singapore Singapore có dịch vụ giáo dục đạt đẳng cấp cao ở Đông Nam Á và xếp thứ hạng cao trên thế giới. Các trường đại học của Singapore bao gồm một hệ thống các trường công lập, các cơ sở của những học viện nổi tiếng thế giới và các trường tư thục. Đại học quốc gia Singapore NUS là một điển hình về thành công của cơ chế giao quyền tự chủ cao cho đại học. Bắt đầu từ những năm 1990, NUS đã bắt đầu thay đổi mô hình quản trị vốn, đến năm 2006 thì chuyển cơ chế hoạt động như doanh nghiệp. Tính tự chủ cao thể hiện ở những chính sách tăng lương, thưởng, phụ cấp; cấu trúc bộ máy quản trị tự chủ cho phép NUS được tự quyết định các cơ chế đãi ngộ linh hoạt dựa vào thành tích nghiên cứu quốc tế, thu hút những nhân tài hàng đầu; cơ chế tăng lương, trợ cấp riêng cho những khoa đào tạo đáp ứng thị trường. Cấu trúc quản trị đại học phân quyền tạo chủ động phân cấp cho khoa trong việc phân bổ thời gian của giảng viên, ví dụ như các khoa có quyền giảm thời gian giảng dạy để tập trung vào nghiên cứu khoa học đối với những giảng viên giỏi. 1.3.1.3. Thiết chế đặc biệt về quản trị đại học theo kiểu phường hội thuần túy của một số đại học truyền thống ở Anh quốc Hai trường đại học lâu đời nhất của Anh quốc là đại học Oxford và đại học Cambridge thường được dẫn chứng là những ví dụ điển hình của mô hình quản trị
19
phường hi thuần túy. Đây là một mô hình lý tưởng da vào gii hc thuật, đặc bit
phù hp với văn hóa của các cộng đồng ngh nghiệp tính chuyên môn được
đội ngũ học gi nhit tình ng h. Pháp lut Anh quc cho phép hai trường đi hc
này được hưởng điều l hoạt động riêng và được bo v bng hiến pháp khi s can
thip t bên ngoài. Tuy vy, hai trường đại học Oxford đại hc Cambridge
lch s và nhng li thế lâu đời mà các trường đại hc thành lp sau này không th
có. Ngun tài sn giàu của hai trưng, đưc to ra t lch s li thế ban đầu
đó, giúp hoàn toàn th tách khi các áp lc ca bên ngoài th trường để
theo đuổi các mục đích vô vị li. Những đặc thù lch s và li thế riêng có đó khiến
cho hình qun tr đại hc của các trường này hoàn toàn không phi d để hc
hi và áp dng cho những nơi khác được.
1.3.2. Pháp lut và th chế qun tr đại hc Vit Nam trước và sau đổi mi
Pháp lut và th chế qun tr đại hc ca Vit Nam có s thay đổi rõ rt trưc
vào sau thi kì di mi m 1986. Trước đổi mi, Vit Nam thc hiện theo chế
tp trung hành chính mnh lnh tp trung quan liêu bao cp, nên qun tr đại hc
được thc hin theo mô hình qun tr t trên xung, vi s ch đạo ca nhà nước t
trên xung ới các trường đại học. Đây cũng chính mt dng ca mô hình qun
tr đại hc dựa vào nhà nước, nhưng đặc trưng quyn lc nhà nước tuyệt đối
hơn hẳn và b hành chính hóa rõ rt, tt c c trường đại hc thi k này đều là
trưng công lp trc thuc nhng b ngành. Nghĩa là tam giác phi hp quyn lc
qun tr đại hc theo kiu Clark hoàn toàn b lch v phía nhà nước và hầu như vng
bóng nhân t th trưng. H quc h thng các trường tr thành mt trường đại
hc khng l” vi BGDĐT đứng đầu b máy qun tr trưng đại hc đó.
Lut Giáo dc lần đầu tiên được ban hành năm 1998 đã quy định v
“xã hi hóa s nghip giáo dục” trong đó nhà nước, nhà trường đóng vai trò chủ đạo
và gia đình, xã hội tham gia. Sau đổi mi, Chính ph dù có tăng đầu tư cho giáo dc
đại học nhưng vẫn không đáp ng nhu cu bùng n ca giáo dục đại hc. Trong
Quyết định s 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 ca TTCP v Quy hoch mng
19 phường hội thuần túy. Đây là một mô hình lý tưởng dựa vào giới học thuật, đặc biệt phù hợp với văn hóa của các cộng đồng nghề nghiệp có tính chuyên môn và được đội ngũ học giả nhiệt tình ủng hộ. Pháp luật Anh quốc cho phép hai trường đại học này được hưởng điều lệ hoạt động riêng và được bảo vệ bằng hiến pháp khỏi sự can thiệp từ bên ngoài. Tuy vậy, hai trường đại học Oxford và đại học Cambridge có lịch sử và những lợi thế lâu đời mà các trường đại học thành lập sau này không thể có. Nguồn tài sản giàu có của hai trường, được tạo ra từ lịch sử và lợi thế ban đầu đó, giúp nó hoàn toàn có thể tách khỏi các áp lực của bên ngoài và thị trường để theo đuổi các mục đích vô vị lợi. Những đặc thù lịch sử và lợi thế riêng có đó khiến cho mô hình quản trị đại học của các trường này hoàn toàn không phải dễ để học hỏi và áp dụng cho những nơi khác được. 1.3.2. Pháp luật và thể chế quản trị đại học ở Việt Nam trước và sau đổi mới Pháp luật và thể chế quản trị đại học của Việt Nam có sự thay đổi rõ rệt trước vào sau thời kì dổi mới năm 1986. Trước đổi mới, Việt Nam thực hiện theo cơ chế tập trung hành chính mệnh lệnh tập trung quan liêu bao cấp, nên quản trị đại học được thực hiện theo mô hình quản trị từ trên xuống, với sự chỉ đạo của nhà nước từ trên xuống dưới các trường đại học. Đây cũng chính là một dạng của mô hình quản trị đại học dựa vào nhà nước, nhưng có đặc trưng là quyền lực nhà nước tuyệt đối hơn hẳn và bị hành chính hóa rõ rệt, vì tất cả các trường đại học thời kỳ này đều là trường công lập trực thuộc những bộ ngành. Nghĩa là tam giác phối hợp quyền lực quản trị đại học theo kiểu Clark hoàn toàn bị lệch về phía nhà nước và hầu như vắng bóng nhân tố thị trường. Hệ quả là cả hệ thống các trường trở thành “một trường đại học khổng lồ” với BGDĐT đứng đầu bộ máy quản trị trường đại học đó. Luật Giáo dục lần đầu tiên được ban hành năm 1998 đã có quy định rõ về “xã hội hóa sự nghiệp giáo dục” trong đó nhà nước, nhà trường đóng vai trò chủ đạo và gia đình, xã hội tham gia. Sau đổi mới, Chính phủ dù có tăng đầu tư cho giáo dục đại học nhưng vẫn không đáp ứng nhu cầu bùng nổ của giáo dục đại học. Trong Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 của TTCP về Quy hoạch mạng
20
ới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020, d kiến đến năm 2020 có
224 trường đại hc, nhưng đến cuối năm 2015 cả nước đã có tới 234 trường. Áp lc
thc tin cho thy mô hình tp trung hóa không còn phù hp vi h thng giáo dc
đại hc Vit Nam thi k này, ngoài ra nhng hn chế ca B Giáo dục và Đào tạo
trong vic qun lý toàn b h thng và gánh nng ngân sách cho toàn b h thng.
Đây là cơ sở để nhà nước thúc đy chính sách phát trin loại hình đại học tư thục.
Hình 1.4. Mô hình qun tr trường đại học tư thc theo Quy chế t chc và
hot đng 2005 hầu như tương thích với hình mu t mô hình qun tr công ty
c phn theo Lut Doanh nghip 2005
(Ngun: Tác gi mô phng theo Quy chế 2005 và Lut Doanh nghip 2005)
Đến năm 2005, pháp luật v qun tr đại họcthục Vit Nam mi thc s
định hình rõ ràng và hồi đáp từ thc tin xã hi giáo dục đại hc thông qua Quy
chế t chc và hoạt động của trường đại học thục đưc ban hành ti Quyết định
s 14/2005/QĐ-TTg ngày 17/1/2005 của TTCP. Trong đó, khu vực đi hc ngoài
công lp ch còn li duy nht mt loại hình đó loại hình trường đại học thục.
Mt phần cũng nhờ s thng nhất đó, hàng lang pháp của trường đại hc ngoài
công lp tr nên đơn giản hơn. Điều 14 ca Quy chế này quy định “Cơ cấu t chc
Đại hội đồng c đông
Đại hội đồng c đông
Hội đồng qun tr Hội đồng qun tr
Mô hình qun tr trường ĐH tư thục theo
Quy chế T chc Hoạt động 2005
Mô hình qun tr công ty c phn theo
Lut Doanh nghip 2005
Ban kim
soát
Ban kim
soát
Giám đốc/
Tổng Giám đốc
Hiệu trưởng
20 lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020, dự kiến đến năm 2020 có 224 trường đại học, nhưng đến cuối năm 2015 cả nước đã có tới 234 trường. Áp lực thực tiễn cho thấy mô hình tập trung hóa không còn phù hợp với hệ thống giáo dục đại học Việt Nam thời kỳ này, ngoài ra những hạn chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý toàn bộ hệ thống và gánh nặng ngân sách cho toàn bộ hệ thống. Đây là cơ sở để nhà nước thúc đẩy chính sách phát triển loại hình đại học tư thục. Hình 1.4. Mô hình quản trị trường đại học tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt động 2005 hầu như tương thích với hình mẫu từ mô hình quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2005 (Nguồn: Tác giả mô phỏng theo Quy chế 2005 và Luật Doanh nghiệp 2005) Đến năm 2005, pháp luật về quản trị đại học tư thục Việt Nam mới thực sự định hình rõ ràng và có hồi đáp từ thực tiễn xã hội giáo dục đại học thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục được ban hành tại Quyết định số 14/2005/QĐ-TTg ngày 17/1/2005 của TTCP. Trong đó, khu vực đại học ngoài công lập chỉ còn lại duy nhất một loại hình đó là loại hình trường đại học tư thục. Một phần cũng nhờ sự thống nhất đó, hàng lang pháp lý của trường đại học ngoài công lập trở nên đơn giản hơn. Điều 14 của Quy chế này quy định “Cơ cấu tổ chức Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị Mô hình quản trị trường ĐH tư thục theo Quy chế Tổ chức Hoạt động 2005 Mô hình quản trị công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2005 Ban kiểm soát Ban kiểm soát Giám đốc/ Tổng Giám đốc Hiệu trưởng
21
ca trường đại học tư thục bao gm Hi đng qun tr; Hiệu trưởng và các Phó Hiu
trưng; Ban Kim soát và các Hi đng, phòng, ban, khoa và b môn…”
Quy chế t chc hoạt động 14/2005/QĐ-TTg chu ảnh hưởng khá nhiu
bởi quan điểm qun tr trường đại học tư thục theo mô hình công ty c phn khi
Điều 15 quy định v Đại hội đồng c đông gồm các c đông vốn góp quyn
biu quyết; Điều 16 quy định v Hội đồng qun tr quan quản ca
trưng và là t chức đại din duy nht quyn s hu của trường, chu trách nhim t
chc thc hin các quyết ngh của Đại hội đồng c đông; Điều 18 quy đnh v
Ban Kim soát có t 3 đến 5 thành viên do Đại hi đng c đông bầu ra, trong đó có
ít nht mt thành viên chuyên môn v kế toán. Như được t trong hình 1.4,
hình qun tr trường đại học thục theo Quy chế t chc hoạt động các
trường đại học thục năm 2005 khá ging hình qun tr công ty c phn theo
LDN 2005 t tên gi cho đến ni hàm các cp qun tr. S tương đồng này được
duy trì cho đến Lut Giáo dục đại học 2012, Điều l trường đại hc 2014; ri mi
bắt đầu nhng s khác bit v tên gi trong Lut Giáo dục đi học 2018, nhưng
v cơ bản vẫn tương đồng v ni hàm (s được phân tích sâu thêm mc 2.1.)
1.3.3. c s pháp lut Vit Nam v trưng đại học tư thục
1.3.3.1. Tng quan pháp lut Vit Nam v trường đại học tư thục và qun tr
đại học trong trường đại học tư thục
Tính sau 1975, ch t khi đổi mi, vic phát triển các trường đại học thục
mi có những điều kiện ra đời khi gn vi ch trương xã hội hóa giáo dc của Đảng
và Nhà nưc. Năm 1988, Quyết định s 1687/KH-TV ngày 15/12/1988 ca B Đại
hc cho phép thí điểm triển khai mô hình đại hc ngoài công lp với trường đại hc
dân lập đầu tiên có tên gi là Trung tâm Đi hc Dân lập Thăng Long.
Năm 1993, Quyết định s 240/1993/QĐ-TTg v Quy chế đại học thc
được TTCP ban hành quy định hình thc s hữu là tư nhân đối với trường đại hc
tư thục da vào c phn ca các ch đầu tư. Mô hình qun tr đại học cũng da vào
nhà đầu tư với quy định 2/3 thành viên Hội đồng qun tr đại din cho nhà đầu ,
21 của trường đại học tư thục bao gồm Hội đồng quản trị; Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng; Ban Kiểm soát và các Hội đồng, phòng, ban, khoa và bộ môn…” Quy chế tổ chức và hoạt động 14/2005/QĐ-TTg chịu ảnh hưởng khá nhiều bởi quan điểm quản trị trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần khi có Điều 15 quy định về Đại hội đồng cổ đông gồm các cổ đông có vốn góp có quyền biểu quyết; Có Điều 16 quy định về Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của trường và là tổ chức đại diện duy nhất quyền sở hữu của trường, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết nghị của Đại hội đồng cổ đông; Có Điều 18 quy định về Ban Kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, trong đó có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán. Như được mô tả trong hình 1.4, mô hình quản trị trường đại học tư thục theo Quy chế tổ chức và hoạt động các trường đại học tư thục năm 2005 khá giống mô hình quản trị công ty cổ phần theo LDN 2005 từ tên gọi cho đến nội hàm các cấp quản trị. Sự tương đồng này được duy trì cho đến Luật Giáo dục đại học 2012, Điều lệ trường đại học 2014; rồi mới bắt đầu có những sự khác biệt về tên gọi trong Luật Giáo dục đại học 2018, nhưng về cơ bản vẫn tương đồng về nội hàm (sẽ được phân tích sâu thêm ở mục 2.1.) 1.3.3. Lược sử pháp luật Việt Nam về trường đại học tư thục 1.3.3.1. Tổng quan pháp luật Việt Nam về trường đại học tư thục và quản trị đại học trong trường đại học tư thục Tính sau 1975, chỉ từ khi đổi mới, việc phát triển các trường đại học tư thục mới có những điều kiện ra đời khi gắn với chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước. Năm 1988, Quyết định số 1687/KH-TV ngày 15/12/1988 của Bộ Đại học cho phép thí điểm triển khai mô hình đại học ngoài công lập với trường đại học dân lập đầu tiên có tên gọi là Trung tâm Đại học Dân lập Thăng Long. Năm 1993, Quyết định số 240/1993/QĐ-TTg về Quy chế đại học tư thục được TTCP ban hành quy định hình thức sở hữu là tư nhân đối với trường đại học tư thục dựa vào cổ phần của các chủ đầu tư. Mô hình quản trị đại học cũng dựa vào nhà đầu tư với quy định 2/3 thành viên Hội đồng quản trị là đại diện cho nhà đầu tư,