Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay

3,897
678
85
2
Nam hin nay tp trung nhiu vào vấn đề t ch trách nhim hi của trường
đại hc [24], đã khẳng định quyn t ch của trường đại hc mt xu thế chung
của các trường đại hc trên thế gii, khái nim cơ bản ca trách nhim hi ca
trường đại học, là điều kin cn thiết để thc hiện các phương thức qun tr đại hc
tiên tiến nhm ci tiến và nâng cao cht lượng đào tạo.
Bùi Thùy Loan, thông qua nghiên cu công b trên Tp chí Phát trin và Hi
nhp, đã “phác thảo bc tranh t ch đại hc hin nay”, trong đó cho rằng t ch
đại hc là s độc lập tương đối của trường đại học đối vi s kim soát của cơ quan
quản lý nhà nước [2].
V môi trường chính sách cho phát triển đại học thục Vit Nam trong
thi gian qua, tác gi Đặng Th Minh, đã nghiên cứu v Chính sách phát trin
trường đại học thục Vit Nam trong lun án tiến ca mình ti Hc vin
Hành chính Quc gia [8].
Liên quan đến mô hình qun tr công ty c phn theo pháp lut Vit Nam, tác
gi Hoàng Công Minh đã công bố nhng kết qu nghiên cu v “t chc qun
công ty c phn theo pháp lut Vit Nam” trong luận văn thạc sĩ ti Trường Đại hc
Lut, Đi hc Huế [10].
Nghiên cu trc tiếp đến ch đề qun tr đại hc, các tác gi Nguyễn Đông
Phong Nguyn Hu Huy Nht [19, tr.63-67] đã phác thảo mt s thuyết v
qun tr đại học, cũng như thực tế qun tr đại hc Việt Nam, liên quan đến vấn đề
t ch, hi đồng trường, đặc thù qun tr đại hc trong các trưng khi kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm v nghiên cu
Mục đích nghiên cứu ca luận văn là góp phần làm rõ nhng vấn đềlun,
thc tiễn làm sở khoa học để hoàn thin pháp lut v Qun tr đại hc ti các
trường đại học tư thục theo mô hình công ty c phn Vit Nam trong thi gian ti.
T thc tin qun tr đại hc tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty c
phn, cần xác định nhng thành công, hn chế, bt cp nhng nguyên nhân
ca nhng bt cp trong qun tr đại học. Trên sở đó đề xut mt s gii pháp
2 Nam hiện nay tập trung nhiều vào vấn đề tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học [24], đã khẳng định quyền tự chủ của trường đại học là một xu thế chung của các trường đại học trên thế giới, khái niệm cơ bản của trách nhiệm xã hội của trường đại học, là điều kiện cần thiết để thực hiện các phương thức quản trị đại học tiên tiến nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo. Bùi Thùy Loan, thông qua nghiên cứu công bố trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập, đã “phác thảo bức tranh tự chủ đại học hiện nay”, trong đó cho rằng tự chủ đại học là sự độc lập tương đối của trường đại học đối với sự kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước [2]. Về môi trường chính sách cho phát triển đại học tư thục ở Việt Nam trong thời gian qua, tác giả Đặng Thị Minh, đã nghiên cứu về “Chính sách phát triển trường đại học tư thục ở Việt Nam” trong luận án tiến sĩ của mình tại Học viện Hành chính Quốc gia [8]. Liên quan đến mô hình quản trị công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam, tác giả Hoàng Công Minh đã công bố những kết quả nghiên cứu về “tổ chức quản lý công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam” trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế [10]. Nghiên cứu trực tiếp đến chủ đề quản trị đại học, các tác giả Nguyễn Đông Phong và Nguyễn Hữu Huy Nhựt [19, tr.63-67] đã phác thảo một số lý thuyết về quản trị đại học, cũng như thực tế quản trị đại học ở Việt Nam, liên quan đến vấn đề tự chủ, hội đồng trường, đặc thù quản trị đại học trong các trường khối kinh tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn làm cơ sở khoa học để hoàn thiện pháp luật về Quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam trong thời gian tới. Từ thực tiễn quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần, cần xác định rõ những thành công, hạn chế, bất cập và những nguyên nhân của những bất cập trong quản trị đại học. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
3
nhm hoàn thin pháp lut v qun tr đại hc ti các trường đại học tư thục theo mô
hình công ty c phn.
Nhằm đạt được nội dung trên, đề tài có các nhim v sau đây: (1) Phân tích
làm sáng t nhng vn đề lý lun v Qun tr đại hc tại các trường đại học tư thục
theo mô hình công ty c phn Việt Nam; (2) Phân tích, đánh giá thực trng pháp
lut và thc tin thi hành pháp lut v qun tr đại hc tại các trường đại học tư thc
theo hình công ty c phn Việt Nam; (3) Xác định các phương hướng đề
xut nhng gii pháp hoàn thin pháp lut v qun tr đại hc tại các trường đại hc
tư thục theo mô hình công ty c phn Vit Nam trong thi gian ti.
4. Đối tưng và phm vi nghiên cu
V đối tượng nghiên cu, đề tài nghiên cu v pháp Vit Nam v qun tr đại
học tư thục theo mô hình công ty c phn dưới góc đ lý lun và thc tin.
V phm vi nghiên cu, đề tài gii hn v mt ni dung, không gian,
thi gian, c th như sau:
(i) V nội dung, đề tài nghiên cu các lun liên quan đến pháp lut Vit
Nam v qun tr đại hc trong các “trường đại hc thục, không k trường đại
học tư thục hoạt động không vì li nhun”, và cũng chưa xét đến “đại học tư thục”;
nghĩa là, đ tài này ch nghiên cu trong phạm vi các “trường đại hc tư thục độc
lp, chưa xét đến “trường đại học tư thục trc thuc đại học tư thục”.
(ii) V không gian, đề tài nghiên cu t thc tin mt s trường đi học
thc chn lc Vit Nam để m điển cu. D liu th cấp được thu thp trên
phm vi c nước, d liệu sơ cấp được thu thp ti mt s trường đại học tư thục c
th như những trường hp nghiên cứu điển hình, đi din cho các khu vc min
Bc, min Trung và min Nam.
(iii) V thi gian, đề tài nghiên cu v pháp lut Vit Nam v qun tr đại
học thục trong giai đoạn hình thành các trường ngoài công lp t sau đổi mi,
cho đến thi k Lut Giáo dc đi hc sa đổi năm 2018 có hiu lc.
3 nhằm hoàn thiện pháp luật về quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần. Nhằm đạt được nội dung trên, đề tài có các nhiệm vụ sau đây: (1) Phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về Quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam; (3) Xác định các phương hướng và đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu, đề tài nghiên cứu về pháp Việt Nam về quản trị đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Về phạm vi nghiên cứu, đề tài có giới hạn về mặt nội dung, không gian, và thời gian, cụ thể như sau: (i) Về nội dung, đề tài nghiên cứu các lý luận liên quan đến pháp luật Việt Nam về quản trị đại học trong các “trường đại học tư thục”, không kể “trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận”, và cũng chưa xét đến “đại học tư thục”; nghĩa là, đề tài này chỉ nghiên cứu trong phạm vi các “trường đại học tư thục độc lập”, chưa xét đến “trường đại học tư thục trực thuộc đại học tư thục”. (ii) Về không gian, đề tài nghiên cứu từ thực tiễn một số trường đại học tư thục có chọn lọc ở Việt Nam để làm điển cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập trên phạm vi cả nước, dữ liệu sơ cấp được thu thập tại một số trường đại học tư thục cụ thể như là những trường hợp nghiên cứu điển hình, đại diện cho các khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam. (iii) Về thời gian, đề tài nghiên cứu về pháp luật Việt Nam về quản trị đại học tư thục trong giai đoạn hình thành các trường ngoài công lập từ sau đổi mới, cho đến thời kỳ Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018 có hiệu lực.
4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
V phương pháp lun nói chung, đề tài đã được nghiên cu trên các nguyên
lý ca phép duy vt bin chng và phép duy vt lch s ca ch nghĩa Mác Lê-Nin.
V phương pháp cụ thể, phương pháp phân tích phương pháp so sánh để
làm rõ mt s vấn đề lý lun v pháp lut v qun tr đại học tư thc đã sử dng ch
yếu trong chương 1; phương pháp bình lun, phương pháp phân tích lut viết
phương pháp khảo sát để làm rõ thc trng pháp lut Vit Nam v qun tr đại hc
tư thục và thc tin thi hành pháp lut v qun tr đại hc trong các trường đại hc
tư thc Việt Nam đã s dng ch yếu trong chương 2; phương pháp quy np
tng hp để rút ra được định hướng và gii pháp hoàn thin pháp lut v qun tr đại
học tư thục và nâng cao hiu qu thi hành đã sử dng ch yếu trong chương 3.
6. Ý nghĩa lý luận và thc tin
Ý nghĩa lý luận ca luận văn thể hin qua vic khái quát hóa và h thng hóa
các vấn đề lý lun, pháp lý và thc tin v qun tr đại hc tại các trường đại học
thc theo mô hình công ty c phn Vit Nam hin nay, t đó xây dựng cơ sở khoa
hc cho vic nâng cao hiu qu và hoàn thin pháp lut qun tr đại hc trong các
trường đại học tư thục.
Ý nghĩa thực tin ca luận văn thể hin ch kết qu nghiên cu có th được
s dng làm tài liu tham kho cho các cơ quan nhà nước hu quan trong vic hoàn
thin pháp lut v qun tr đại hc tại các trường đại học tư thục theo mô hình công
ty c phn Vit Nam, đng thi có th được s dng làm hc liu cho vic nghiên
cu và hc tp v pháp lut giáo dc đi hc và qun tr đại hc các cơ sở đào tạo.
7. Kết cu ca luận văn
Ngoài phn mc lc, m đầu, kết lun, danh mc tài liu tham kho, ni
dung đề tài được kết cu gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lun pháp lut v qun tr đại hc trong các
trưng đại học tư thục và mô hình qun tr công ty c phn.
4 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Về phương pháp luận nói chung, đề tài đã được nghiên cứu trên các nguyên lý của phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê-Nin. Về phương pháp cụ thể, phương pháp phân tích và phương pháp so sánh để làm rõ một số vấn đề lý luận về pháp luật về quản trị đại học tư thục đã sử dụng chủ yếu trong chương 1; phương pháp bình luận, phương pháp phân tích luật viết và phương pháp khảo sát để làm rõ thực trạng pháp luật Việt Nam về quản trị đại học tư thục và thực tiễn thi hành pháp luật về quản trị đại học trong các trường đại học tư thục ở Việt Nam đã sử dụng chủ yếu trong chương 2; và phương pháp quy nạp tổng hợp để rút ra được định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản trị đại học tư thục và nâng cao hiệu quả thi hành đã sử dụng chủ yếu trong chương 3. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa lý luận của luận văn thể hiện qua việc khái quát hóa và hệ thống hóa các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay, từ đó xây dựng cơ sở khoa học cho việc nâng cao hiệu quả và hoàn thiện pháp luật quản trị đại học trong các trường đại học tư thục. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn thể hiện ở chỗ kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước hữu quan trong việc hoàn thiện pháp luật về quản trị đại học tại các trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần ở Việt Nam, đồng thời có thể được sử dụng làm học liệu cho việc nghiên cứu và học tập về pháp luật giáo dục đại học và quản trị đại học ở các cơ sở đào tạo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được kết cấu gồm có 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về quản trị đại học trong các trường đại học tư thục và mô hình quản trị công ty cổ phần.
5
Chương 2: Thực trng pháp lut vit nam v qun tr đại học trong trường
đại học tư thục và thc tin thi hành.
Chương 3: Hoàn thiện pháp lut v qun tr đi học trong trường đại học
thc theo mô hình công ty c phn.
5 Chương 2: Thực trạng pháp luật việt nam về quản trị đại học trong trường đại học tư thục và thực tiễn thi hành. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về quản trị đại học trong trường đại học tư thục theo mô hình công ty cổ phần.
6
Chương 1
NHNG VN Đ LÝ LUN VÀ PHÁP LUT V QUN TR ĐẠI HC
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐI HC TƯ THỤC VÀ MÔ HÌNH QUN TR
CÔNG TY C PHN
1.1. Khái quát v qun tr đại hc trong các trường đại hc tư thc
1.1.1. Đại học và trường đại hc
Việt Nam, đại học trường đại hc hai khái nim khác nhau. Trong
văn bản “Giới thiu lut sửa đổi b sung mt s điều ca Lut Giáo dục đại học”
phát hành ngày 11 tháng 12 năm 2018, BGDĐT nhận định “luật đã quy định rõ h
thống cơ sở giáo dục đại hc gồm đại học trường đại hc, tin cn vi thông l
quc tế, phù hp vi thc tin Vit Nam, khc phc mt s vấn đề bt cập nhưng
vẫn đảm bo ổn định h thống để phát triển”. C th, luật này quy định “trường đại
học” sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cu nhiều ngành, được cơ cấu t
chc bao gm các hội đồng; hiệu trưởng các phó hiệu trưởng; các khoa, phòng
chức năng, thư viện, t chc khoa hc và công ngh, t chc phc v đào tạo khác;
các trường, phân hiu, vin nghiên cứu, sở dch v, doanh nghiệp, sở kinh
doanh và đơn vị khác (nếu có) theo nhu cu phát trin của trường đại hc (Khon 2,
điều 4 và điều 14, Lut Giáo dục đại hc 2018). Trong khi đó, “đại học” là cũng
s giáo dục đại học đào tạo được luật định nghĩa và cơ cấu là tương tự như “trường
đại hc”; đim khác biệt cơ bản là “đại học” thì bao gồm các “tờng đại học” thành
viên trong cơ cấu ca mình (Khoản 3, điều 4 và điều 15, Lut GDĐH 2018).
Cho đến hin nay, khi Lut GDĐH 2018 đã hiệu lc, vn còn nhng ý
kiến không đồng thun v hình đại hc hai cấp này. Trước đó, tại k hp th 6,
quc hội khóa XIV, đi biu quc hi Nguyn Tun Anh (Long An) cho rằng “mô
hình đại hc hai cấp như đại hc quốc gia, đại hc vùng ch tn ti Vit
Nam, không nơi o trên thế gii” [12, tr.1]. Thc tế, hin nay Vit Nam
năm đại hc t trưc khi Lut GDĐH 2018 có hiu lc, bao gm Đại hc Quc gia
6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC VÀ MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Khái quát về quản trị đại học trong các trường đại học tư thục 1.1.1. Đại học và trường đại học Ở Việt Nam, đại học và trường đại học là hai khái niệm khác nhau. Trong văn bản “Giới thiệu luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học” phát hành ngày 11 tháng 12 năm 2018, BGDĐT nhận định “luật đã quy định rõ hệ thống cơ sở giáo dục đại học gồm đại học và trường đại học, tiện cận với thông lệ quốc tế, phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam, khắc phục một số vấn đề bất cập nhưng vẫn đảm bảo ổn định hệ thống để phát triển”. Cụ thể, luật này quy định “trường đại học” là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức bao gồm các hội đồng; hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng; các khoa, phòng chức năng, thư viện, tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức phục vụ đào tạo khác; các trường, phân hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh và đơn vị khác (nếu có) theo nhu cầu phát triển của trường đại học (Khoản 2, điều 4 và điều 14, Luật Giáo dục đại học 2018). Trong khi đó, “đại học” là cũng cơ sở giáo dục đại học đào tạo được luật định nghĩa và cơ cấu là tương tự như “trường đại học”; điểm khác biệt cơ bản là “đại học” thì bao gồm các “trường đại học” thành viên trong cơ cấu của mình (Khoản 3, điều 4 và điều 15, Luật GDĐH 2018). Cho đến hiện nay, khi Luật GDĐH 2018 đã có hiệu lực, vẫn còn những ý kiến không đồng thuận về mô hình đại học hai cấp này. Trước đó, tại kỳ họp thứ 6, quốc hội khóa XIV, đại biểu quốc hội Nguyễn Tuấn Anh (Long An) cho rằng “mô hình đại học hai cấp như đại học quốc gia, đại học vùng chỉ tồn tại và có ở Việt Nam, không có ở nơi nào trên thế giới” [12, tr.1]. Thực tế, hiện nay Việt Nam có năm đại học từ trước khi Luật GDĐH 2018 có hiệu lực, bao gồm Đại học Quốc gia
7
Hà Ni, Đại hc Quc gia thành ph H Chí Minh ba đại học vùng Đại hc
Thái Nguyên, Đại hc Huế Đại học Đà Nng. Như vậy, thi Lut GDĐH
2018 đã luật hóa mt hình thức đại học đã tồn ti trên thc tế. Trưc nhng ý kiến
băn khoăn vềhình t chc của đại hc quốc gia, đại học vùng, trong đó có quan
điểm nên b loi hình “đại học trong đại hc y, người đại din ca y ban
Thưng v Quc hi cho rng vic thành lập các đại hc quốc gia, đại hc vùng
được thc hin theo tinh thn Ngh quyết của Đảng. Trên thế gii, hình này
không phi mới cũng đang xu hướng phát trin nhằm hình thành các hệ
thống đại hc liên ngành, to sc mnh tng hợp để gii quyết nhng nhim v, yêu
cu mi v phát trin khoa hc công ngh cnh tranh thế gii [13, tr.1-2].
Như vậy, lch s đã để li cho thc tin ca Lut GDĐH 2018 sẵn năm đại hc
để điều chnh; cũng gắn lin vi bi cnh lch s đó, tất c đều các đại hc
công lp.
loại hình thục, cho đến thời điểm này Việt Nam chưa có “đại học
thc”. Nhưng xét trên “trường đại học tư thục” thì c nước có gần 60 trưng, ngoài
ra hin còn một vài trường đang trong quá trình chuyển đổi t loi hình dân lp
sang tư thục. Các trường đại học thục đã góp phn hoàn thin h thng giáo dc
đại hc Vit Nam, có nhiều đóng góp quan trọng vào s nghip xây dng và bo v
t quc nói chung, s phát trin ca giáo dc đào tạo nước nhà nói riêng. Khi
vn dng theo lut mới, đại hc có th do nhiều trường gp lại như thực tiễn đã diễn
ra, cũng thể một trường đại hc tái t chức các khoa thành các trường nâng
cp lên, c hai khu vc trưng công và tư. Các cơ sở lý lun và thc tiễn đó cũng
gii thích ti sao đề tài này gii hn nghiên cu trong phm vi “trường đại học
thc”, chưa xét đến “đại học tư thục”, cũng có nghĩa là chưa xét đến “trường đại
học tư thục” trc thuc mt “đi học tư thục”.
1.1.2. Đại hc và qun tr đại hc
T “đi học” trong cụm t “qun tr đại học” cũng là một khái nim có nhiu
cách hiu khác nhau tùy theo mi quc gia thời đại. V ngun gốc, đại hc
7 Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và ba đại học vùng là Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế và Đại học Đà Nẵng. Như vậy, có thể nói Luật GDĐH 2018 đã luật hóa một hình thức đại học đã tồn tại trên thực tế. Trước những ý kiến băn khoăn về mô hình tổ chức của đại học quốc gia, đại học vùng, trong đó có quan điểm nên bỏ loại hình “đại học trong đại học” này, người đại diện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho rằng “việc thành lập các đại học quốc gia, đại học vùng được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết của Đảng. Trên thế giới, mô hình này không phải là mới và cũng đang là xu hướng phát triển nhằm hình thành các hệ thống đại học liên ngành, tạo sức mạnh tổng hợp để giải quyết những nhiệm vụ, yêu cầu mới về phát triển khoa học và công nghệ và cạnh tranh thế giới” [13, tr.1-2]. Như vậy, lịch sử đã để lại cho thực tiễn của Luật GDĐH 2018 có sẵn năm đại học để điều chỉnh; và cũng gắn liền với bối cảnh lịch sử đó, tất cả đều là các đại học công lập. Ở loại hình tư thục, cho đến thời điểm này Việt Nam chưa có “đại học tư thục”. Nhưng xét trên “trường đại học tư thục” thì cả nước có gần 60 trường, ngoài ra hiện còn một vài trường đang trong quá trình chuyển đổi từ loại hình dân lập sang tư thục. Các trường đại học tư thục đã góp phần hoàn thiện hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, có nhiều đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung, sự phát triển của giáo dục và đào tạo nước nhà nói riêng. Khi vận dụng theo luật mới, đại học có thể do nhiều trường gộp lại như thực tiễn đã diễn ra, cũng có thể một trường đại học tái tổ chức các khoa thành các trường và nâng cấp lên, ở cả hai khu vực trường công và tư. Các cơ sở lý luận và thực tiễn đó cũng giải thích tại sao đề tài này giới hạn nghiên cứu trong phạm vi “trường đại học tư thục”, mà chưa xét đến “đại học tư thục”, cũng có nghĩa là chưa xét đến “trường đại học tư thục” trực thuộc một “đại học tư thục”. 1.1.2. Đại học và quản trị đại học Từ “đại học” trong cụm từ “quản trị đại học” cũng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau tùy theo mỗi quốc gia và thời đại. Về nguồn gốc, đại học là
8
một định chế giáo dc cao phát trin tri thc ca châu Âu Kitô giáo Trung c, mt
hiện tượng rất đặc thù không mt nền văn minh nào khác có, đánh dấu s thc tnh
tinh thn ca mt nền văn minh mới ca thế giới sau đêm dài một nghìn năm vắng
bóng hc thut, tiếp ni truyn thng tri thc Hy Lp c đại. Đại hc,
universitas, vn s tp hp t nguyn ca nhng thầy trò để cùng nhau phát
trin tri thc cao, hoạt động độc lp tính t ch đáng kể. Nếu như t nhiu
thập niên trước đây trên thế gii, hình đại hc nghiên cu theo kiu đại hc
Humboltd được coi hình mẫu tưởng ca khái nim “đại hc”, thì ngày nay,
trưng đại hc đã có nhiu biến chuyn thành nhng thc th đa dạng hơn [27, tr.1-
3]. Nhiều trưng đại hc đã thay đổi v mục tiêu và phương thức hoạt động: không
ch nhm vào đào tạo cho mt thiu s tinh hoa, còn hướng đến hun luyn k
năng cho số đông; không còn gii hn trong mt khuôn viên, mt quc gia,
thm chí vươn ra toàn cầu; không ch phòng hc, giảng đường, thư viện, còn
nhng lp hc tp trc tuyến. áp lực hơn, tờng đại hc đã không còn
nguồn độc nht hay là ngun ch yếu to ra tri thc và truyền đạt tri thức như ngày
trưc na.
Đại hc dn ít được nhà nước hay các ngun qu bao cấp như trước đây, mà
ngày càng phải hướng đến s huy động tài chính t các nguồn khác. Đại hc va
mang tính hàng hóa công và va mang tính lợi ích tư,khi tính cht dch v ca
đại hc ngày càng được th hin nét thì ý nghĩa lợi ích của giáo dục đại hc
ngày càng chiếm ưu thế. Vì l đó, khái nim “đại hc vì li nhun”, hầu như không
tn ti trong c lch s ngàn năm phát triển giáo dục đi hc phương Tây, gần đây
bt đầu được chp nhn rng rãi trên thế gii, đặc bit là các nước Đông Á.
Đại hc một định chế rất đặc thù, nên qun tr đại học cũng đặc thù như
thế. Qun tr đại hc là vấn đề ln tri rng, bao hàm nhiu hoạt động như quản
tr h thng, qun tr chiến lược, qun tr hot động đào tạo, qun tr khoa hc
công ngh, qun tr nhân sngun nhân lc, qun tr tài chính, qun tr cơ sở vt
chất… Đã rất nhiu tác gi nghiên cu t qun tr đại hc truyn thống cho đến
các phương pháp qun tr đại hc hiện đại, có nhng nghiên cu chú trọng đến hiu
8 một định chế giáo dục cao phát triển tri thức của châu Âu Kitô giáo Trung cổ, một hiện tượng rất đặc thù không một nền văn minh nào khác có, đánh dấu sự thức tỉnh tinh thần của một nền văn minh mới của thế giới sau đêm dài một nghìn năm vắng bóng học thuật, và tiếp nối truyền thống tri thức Hy Lạp cổ đại. Đại học, universitas, vốn là sự tập hợp tự nguyện của những thầy và trò để cùng nhau phát triển tri thức cao, hoạt động độc lập và có tính tự chủ đáng kể. Nếu như từ nhiều thập niên trước đây trên thế giới, mô hình đại học nghiên cứu theo kiểu đại học Humboltd được coi là hình mẫu lý tưởng của khái niệm “đại học”, thì ngày nay, trường đại học đã có nhiều biến chuyển thành những thực thể đa dạng hơn [27, tr.1- 3]. Nhiều trường đại học đã thay đổi về mục tiêu và phương thức hoạt động: không chỉ nhằm vào đào tạo cho một thiểu số tinh hoa, mà còn hướng đến huấn luyện kỹ năng cho số đông; không còn giới hạn trong một khuôn viên, một quốc gia, mà thậm chí vươn ra toàn cầu; không chỉ có phòng học, giảng đường, thư viện, mà còn có những lớp học tập trực tuyến. Và áp lực hơn, trường đại học đã không còn là nguồn độc nhất hay là nguồn chủ yếu tạo ra tri thức và truyền đạt tri thức như ngày trước nữa. Đại học dần ít được nhà nước hay các nguồn quỹ bao cấp như trước đây, mà ngày càng phải hướng đến sự huy động tài chính từ các nguồn khác. Đại học vừa mang tính hàng hóa công và vừa mang tính lợi ích tư, và khi tính chất dịch vụ của đại học ngày càng được thể hiện rõ nét thì ý nghĩa lợi ích tư của giáo dục đại học ngày càng chiếm ưu thế. Vì lẽ đó, khái niệm “đại học vì lợi nhuận”, hầu như không tồn tại trong cả lịch sử ngàn năm phát triển giáo dục đại học ở phương Tây, gần đây bắt đầu được chấp nhận rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là là ở các nước Đông Á. Đại học là một định chế rất đặc thù, nên quản trị đại học cũng đặc thù như thế. Quản trị đại học là vấn đề lớn và trải rộng, bao hàm nhiều hoạt động như quản trị hệ thống, quản trị chiến lược, quản trị hoạt động đào tạo, quản trị khoa học và công nghệ, quản trị nhân sự và nguồn nhân lực, quản trị tài chính, quản trị cơ sở vật chất… Đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu từ quản trị đại học truyền thống cho đến các phương pháp quản trị đại học hiện đại, có những nghiên cứu chú trọng đến hiệu
9
qu, chất lượng hoạt động qun trị, cũng như nhng nghiên cứu quan tâm đến
con ngưi và các cấp độ qun tr khác nhau trong trường đại hc.
Nguyễn Đông Phong & Nguyễn Hu Huy Nht cho rng qun tr đại hc là
quá trình xây dng và tp hp các quy tc, h thng nhm qun lý và kim soát toàn
b hoạt động ca một trường đại hc. Nhà qun tr đại hc chu trách nhim trưc
nhà trường, cộng đồng người hc v s tin cy, tính thích ng hiu qu chi
phí qun lý thông qua vic phân chia trách nhim, ngun lc và kim soát tính hiu
lc và hiu qu [19, tr.63-67]. Theo Phm Th Thanh Hi các cng s, qun tr
đại học đề cập đến s hp pháp v quyn quyết định trong các trường đại hc gia
các cu trúc qun tr và cu trúc t chc. Mục đích của qun tr đại hc là làm rõ các
li ích chung và nhn ra các mc tiêu của chúng trong khi xác định các gii hn ca
thm quyn trong lý lun và thc tin [24, tr.33-44].
1.1.3. Các mô hình qun tr đại hc
Trong báo cáo v xu hướng toàn cu trong qun tr đại hc, Ngân hàng thế
gii cho rng có bn mô hình chính trong qun tr hc hin nay trên thế giới, đó là:
nhà nước kim soát (state control); bán t tr (semi-autonomous); bán độc lp
(semi-independent); và độc lp (independent). hình qun tr đại học được phân
loi theo nhiu tiêu chí khác. Da trên lý thuyết h thng [15], Burton Clark đã đưa
ra bng phân loi gm ba hình qun tr đại hc: (i) qun tr da vào gii khoa
hc hàn lâm, (ii) qun tr da vào nhà nưc và (iii) qun tr da vào th trưng.
Mô hình qun tr đại hc da vào gii khoa hc dựa trên quan điểm v t do
hc thut trong nghiên cu khoa hc, ging dy hc tp. d kinh điển
trường Đại hc Berlin thành lập năm 1810 theo sáng kiến của giáo sư Wilhelm Von
Humboldt vi mc tiêu t thân là đào tạo và nghiên cu khoa hc không b can
thip bi mc tiêu nào khác t nhà nước hay th trưng. Gii khoa hc hàn lâm toàn
quyn qun tr đại hc vẫn được nhn tài tr ngân sách nhà nước, không b điều
tiết bởi nhà nước.
9 quả, chất lượng hoạt động quản trị, cũng như có những nghiên cứu quan tâm đến con người và các cấp độ quản trị khác nhau trong trường đại học. Nguyễn Đông Phong & Nguyễn Hữu Huy Nhựt cho rằng quản trị đại học là quá trình xây dựng và tập hợp các quy tắc, hệ thống nhằm quản lý và kiểm soát toàn bộ hoạt động của một trường đại học. Nhà quản trị đại học chịu trách nhiệm trước nhà trường, cộng đồng và người học về sự tin cậy, tính thích ứng và hiệu quả chi phí quản lý thông qua việc phân chia trách nhiệm, nguồn lực và kiểm soát tính hiệu lực và hiệu quả [19, tr.63-67]. Theo Phạm Thị Thanh Hải và các cộng sự, quản trị đại học đề cập đến sự hợp pháp về quyền quyết định trong các trường đại học giữa các cấu trúc quản trị và cấu trúc tổ chức. Mục đích của quản trị đại học là làm rõ các lợi ích chung và nhận ra các mục tiêu của chúng trong khi xác định các giới hạn của thẩm quyền trong lý luận và thực tiễn [24, tr.33-44]. 1.1.3. Các mô hình quản trị đại học Trong báo cáo về xu hướng toàn cầu trong quản trị đại học, Ngân hàng thế giới cho rằng có bốn mô hình chính trong quản trị học hiện nay trên thế giới, đó là: nhà nước kiểm soát (state control); bán tự trị (semi-autonomous); bán độc lập (semi-independent); và độc lập (independent). Mô hình quản trị đại học được phân loại theo nhiều tiêu chí khác. Dựa trên lý thuyết hệ thống [15], Burton Clark đã đưa ra bảng phân loại gồm ba mô hình quản trị đại học: (i) quản trị dựa vào giới khoa học hàn lâm, (ii) quản trị dựa vào nhà nước và (iii) quản trị dựa vào thị trường. Mô hình quản trị đại học dựa vào giới khoa học dựa trên quan điểm về tự do học thuật trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập. Ví dụ kinh điển là trường Đại học Berlin thành lập năm 1810 theo sáng kiến của giáo sư Wilhelm Von Humboldt với mục tiêu tự thân là đào tạo và nghiên cứu khoa học mà không bị can thiệp bởi mục tiêu nào khác từ nhà nước hay thị trường. Giới khoa học hàn lâm toàn quyền quản trị đại học mà vẫn được nhận tài trợ ngân sách nhà nước, không bị điều tiết bởi nhà nước.
10
Trong khi đó, hình qun tr đại hc dựa vào nhà nước và biến th ca nó
là qun tr kiểu nhà nước qun lý toàn din, có th được tìm thy Pháp, Nga, Th
Nhĩ Kỳ, Trung Quc mt s nước. Trước đổi mi, nn kinh tế ca Vit Nam
được qun theo cơ chế tp trung, quan liêu, bao cp. Do đó, giáo dục đại hc Vit
Nam cũng được qun tr theo mô hình dựa vào nhà nước, vai trò ca gii khoa hc
hàn lâm không đáng k gii hn trong phm vi nhim v của người tha hành
các mnh lnh hành chính nhà nước t trên xung. Các quan quản nhà nước
trc tiếp phi ngân sách nhà nước và các ngun lc, đng thi t chc, điu hành
giám sát toàn b các hoạt động giáo dục đại hc, biến các trường đại hc tr thành
các quan phụ thuc không khác các khoa, các b môn, gi các đơn vị trc
thuc các b ch qun.
Hình 1.1. Qun tr đại hc Việt Nam trước đổi mới mang đặc thù rõ nét ca
mô hình qun tr đại hc dựa vào nhà nước.
(Ngun: Lê Ngc Hùng [15])
Còn li hình qun tr đại hc da vào th trưng, hay còn gi
hình qun tr tập đoàn, d dàng tìm thy Hoa K, Canada, Australia... Nguyên tc
của hình này “thị trưng tối đa, nhà nước ti thiểu”, đề cao hiu qu tối ưu
của “bàn tay vô hình”, tc quy lut kinh tế th trưng, đối vi giáo dục đại hc.
Do đó, hình này cũng thưng b phê phán v nguy cơ thương mại hóa, d biến
10 Trong khi đó, mô hình quản trị đại học dựa vào nhà nước và biến thể của nó là quản trị kiểu nhà nước quản lý toàn diện, có thể được tìm thấy ở Pháp, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc và một số nước. Trước đổi mới, nền kinh tế của Việt Nam được quản lý theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. Do đó, giáo dục đại học Việt Nam cũng được quản trị theo mô hình dựa vào nhà nước, vai trò của giới khoa học hàn lâm không đáng kể và giới hạn trong phạm vi nhiệm vụ của người thừa hành các mệnh lệnh hành chính nhà nước từ trên xuống. Các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp phối ngân sách nhà nước và các nguồn lực, đồng thời tổ chức, điều hành và giám sát toàn bộ các hoạt động giáo dục đại học, biến các trường đại học trở thành các cơ quan phụ thuộc không khác gì các khoa, các bộ môn, gọi là các đơn vị trực thuộc các bộ chủ quản. Hình 1.1. Quản trị đại học Việt Nam trước đổi mới mang đặc thù rõ nét của mô hình quản trị đại học dựa vào nhà nước. (Nguồn: Lê Ngọc Hùng [15]) Còn lại là mô hình quản trị đại học dựa vào thị trường, hay còn gọi là mô hình quản trị tập đoàn, dễ dàng tìm thấy ở Hoa Kỳ, Canada, Australia... Nguyên tắc của mô hình này là “thị trường tối đa, nhà nước tối thiểu”, đề cao hiệu quả tối ưu của “bàn tay vô hình”, tức là quy luật kinh tế thị trường, đối với giáo dục đại học. Do đó, mô hình này cũng thường bị phê phán về nguy cơ thương mại hóa, dễ biến
11
bng cấp đại hc thành món hàng, biến sinh viên thành khách hàng biến ging
viên thành nhân viên bán hàng; ngay Hoa K, cũng luôn nhng kêu gi hãy
cnh giác vi các biu hin ca qun tr đại hc kiu tp đoàn nếu mun bo v li
ích của người hc, giảng viên trong trường đại hc. Trên thế gii, hình này đã
từng được được khuyến khích áp dụng trong các trường đại hc công lp nào kém
hiu qu và nhất là trong điều kin ct giảm ngân sách nhà nước; và hiện nay, điều
này lại đang được din ra mt cách sống động Vit Nam hin nay.
Hình 1.2. Mô hình qun tr đại hc Việt Nam sau đổi mi, dưi áp lc ca t
ch tài chính trong điều kin ct gim ngân sách, chuyn dn t da vào nhà
c sang da vào th trưng.
(Ngun: Lê Ngc Hùng [15]).
1.1.4. Trường đại học tư thục Vit Nam
Nếu tính c lch s giáo dục đại hc min Nam Việt Nam trước năm 1975,
dãy đất hình ch “S” đã có những trường đại học thục được thành lp t nhng
1950 và 1960. Sm nht là Viện Đại học Đà Lạt được thành lp ngày 8/8/1957, mt
phần cơ sở ca Viện Đại học Đà Lạt nguyên là mt chng vin ca Giáo hi Công
giáo, bao gm 4 phân khoa: Chính tr kinh doanh, khoa học phm, thn hc
11 bằng cấp đại học thành món hàng, biến sinh viên thành khách hàng và biến giảng viên thành nhân viên bán hàng; ngay ở Hoa Kỳ, cũng luôn có những kêu gọi hãy cảnh giác với các biểu hiện của quản trị đại học kiểu tập đoàn nếu muốn bảo vệ lợi ích của người học, giảng viên trong trường đại học. Trên thế giới, mô hình này đã từng được được khuyến khích áp dụng trong các trường đại học công lập nào kém hiệu quả và nhất là trong điều kiện cắt giảm ngân sách nhà nước; và hiện nay, điều này lại đang được diễn ra một cách sống động ở Việt Nam hiện nay. Hình 1.2. Mô hình quản trị đại học Việt Nam sau đổi mới, dưới áp lực của tự chủ tài chính trong điều kiện cắt giảm ngân sách, chuyển dần từ dựa vào nhà nước sang dựa vào thị trường. (Nguồn: Lê Ngọc Hùng [15]). 1.1.4. Trường đại học tư thục ở Việt Nam Nếu tính cả lịch sử giáo dục đại học miền Nam Việt Nam trước năm 1975, dãy đất hình chữ “S” đã có những trường đại học tư thục được thành lập từ những 1950 và 1960. Sớm nhất là Viện Đại học Đà Lạt được thành lập ngày 8/8/1957, một phần cơ sở của Viện Đại học Đà Lạt nguyên là một chủng viện của Giáo hội Công giáo, bao gồm 4 phân khoa: Chính trị kinh doanh, khoa học sư phạm, thần học và