Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long

4,413
23
110
41
c 3: Chun b xét x
Trong thi hn chun b xét xử, tùy từng trường hp, Thẩm phán ra một trong
các quyết định sau đây:
+ Công nhận s tha thun ca các đương s;
+ Tạm đình chỉ gii quyết v án dân sự;
+ Đình chỉ gii quyết v án dân s
+ Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thi hạn 01 tháng kể t ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án
phi m phiên tòa, trong trưng hợp do chính đáng thì thời hạn này 02
tháng (Điu 203)
c 4: M phiên tòa xét xử
Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS 2015 phiên tòa phải được tiến hành
đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoc
trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hp phải hoãn phiên tòa. Thành phần
tham gia phiên tòa được quy định t Điều 227 đến Điều 232 ti BLTTHS, gm:
Đương sự, người bo v quyền lợi ích hợp pháp của đương sự người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan; Người đại din của đương sự; Người bo v quyền lợi
ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định Người phiên
dch, Kiếm sát viên.
1.3.3. Mi quan h pháp luật nội dung pháp luật hình thức gii quyết tranh
chp kinh doanh thương mại
Khi bàn về hệ thống pháp luật trong khoa học pháp còn biết đến sự phân
chia pháp luật ra thành pháp luật nội dung (substantive law) và pháp luật hình thức
(hay còn gọi là pháp luật thủ tục) (procedural law). Việc phân chia này trên thực tế
không có ý nghĩa về mặt pháp lý, nhưng có ý nghĩa rất lớn trong khoa học pháp
cũng như thực tiễn. Theo quan niệm phổ biến, pháp luật nội dung được hiểu hệ
thống các quy phạm pháp luật chứa đựng những quy định nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận để điều chỉnh, bảo vệ các quan hệ hội. Các quy phạm pháp luật
41 Bước 3: Chuẩn bị xét xử Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: + Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; + Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; + Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự + Đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng (Điều 203) Bước 4: Mở phiên tòa xét xử Theo quy định tại Điều 196 BLTTDS 2015 phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. Thành phần tham gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 tại BLTTHS, gồm: Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Người đại diện của đương sự; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; Người làm chứng; Người giám định và Người phiên dịch, Kiếm sát viên. 1.3.3. Mối quan hệ pháp luật nội dung và pháp luật hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại Khi bàn về hệ thống pháp luật trong khoa học pháp lý còn biết đến sự phân chia pháp luật ra thành pháp luật nội dung (substantive law) và pháp luật hình thức (hay còn gọi là pháp luật thủ tục) (procedural law). Việc phân chia này trên thực tế không có ý nghĩa về mặt pháp lý, nhưng có ý nghĩa rất lớn trong khoa học pháp lý cũng như thực tiễn. Theo quan niệm phổ biến, pháp luật nội dung được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật chứa đựng những quy định mà nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh, bảo vệ các quan hệ xã hội. Các quy phạm pháp luật
42
này luôn được coi là nền tảng cơ sở của hệ thống pháp luật bởi nó xác định quy chế
pháp lý, quyền, nghĩa vụ chủ thể, các tiền đề vật chất cũng như điều kiện cần thiết
để thực hiện được mục đích của pháp luật trong các trường hợp cụ thể của thực tiễn
cuộc sống. Chính vậy, quy phạm pháp luật nội dung thường được coi cái thứ
nhất, cái trước trong mối tương quan với pháp luật hình thức. Các quy phạm
pháp luật nội dung hiện nay được biết đến phổ biến các quy phạm thuộc các
ngành luật dân sự, ngành luật hình sự, ngành luật lao động, ngành luật hôn nhân gia
đình, ngành luật hành chính, ngành luật đất đai, môi trường… Luật nội dung điều
chỉnh các quan hệ thương mại rất đa dạng, bao gồm các luật chung các luật
chuyên ngành như Hiến pháp năm 2013; Bộ luật dân sự năm 2015; Luật thương mại
năm 2005; Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
năm 2014; Luật Doanh nghiệp năm 2014; Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014;
Luật đầu năm 2014; Luật kinh doanh bất động sản năm 2014; Luật hàng không
dân dụng Việt Nam sửa đổi năm 2014; Luật phá sản năm 2014,….Tùy vào đặc
trưng của quan hệ xã hội phát sinh trong tranh chấp trong thương mại mà Tòa án sẽ
lựa chọn Luật áp dụng phù hợp nhất.
Khác với pháp luật nội dung, pháp luật hình thức được hiểu các quy phạm
pháp luật xác định cơ chế, quy trình, thủ tục và hình thức pháp lý nhằm đưa các quy
định trong các quy phạm pháp luật nội dung vào cuộc sống. Trong khi đó, luật hình
thức bao gồm nhiều phần quy định quá trình đưa vụ án ra xét xử tại Tòa án cũng
như thi hành Bản án, quyết định của Tòa án. Tòa án cần thiết phải thiết lập một quy
trình tố tụng phù hợp với các quy định luật hình thức đặt ra. Những quy định
này đưa ra nhằm đảm bảo sự công bằng trong xét xử tính nghiêm minh của luật
pháp trong cả quá trình tố tụng. Do vậy, luật hình thức hay luật thủ tục chính là các
quy phạm pháp luật xác định chế, quy trình, thủ tục hình thức pháp nhằm
đưa các quy định trong các quy phạm pháp luật nội dung vào cuộc sống.
Hiện nay, Việt Nam theo quy định của pháp luật, các hình thức tố tụng
sau: tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, tố tụng trọng tài. Ngoài các
hình thức tố tụng này, quy phạm pháp luật thủ tục còn có thể được tìm thấy các
văn bản quy định trình tự, thủ tục, hình thức xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật
42 này luôn được coi là nền tảng cơ sở của hệ thống pháp luật bởi nó xác định quy chế pháp lý, quyền, nghĩa vụ chủ thể, các tiền đề vật chất cũng như điều kiện cần thiết để thực hiện được mục đích của pháp luật trong các trường hợp cụ thể của thực tiễn cuộc sống. Chính vì vậy, quy phạm pháp luật nội dung thường được coi là cái thứ nhất, cái có trước trong mối tương quan với pháp luật hình thức. Các quy phạm pháp luật nội dung hiện nay được biết đến phổ biến là các quy phạm thuộc các ngành luật dân sự, ngành luật hình sự, ngành luật lao động, ngành luật hôn nhân gia đình, ngành luật hành chính, ngành luật đất đai, môi trường… Luật nội dung điều chỉnh các quan hệ thương mại rất đa dạng, bao gồm các luật chung và các luật chuyên ngành như Hiến pháp năm 2013; Bộ luật dân sự năm 2015; Luật thương mại năm 2005; Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2015; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi năm 2014; Luật Doanh nghiệp năm 2014; Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014; Luật đầu tư năm 2014; Luật kinh doanh bất động sản năm 2014; Luật hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi năm 2014; Luật phá sản năm 2014,….Tùy vào đặc trưng của quan hệ xã hội phát sinh trong tranh chấp trong thương mại mà Tòa án sẽ lựa chọn Luật áp dụng phù hợp nhất. Khác với pháp luật nội dung, pháp luật hình thức được hiểu là các quy phạm pháp luật xác định cơ chế, quy trình, thủ tục và hình thức pháp lý nhằm đưa các quy định trong các quy phạm pháp luật nội dung vào cuộc sống. Trong khi đó, luật hình thức bao gồm nhiều phần quy định quá trình đưa vụ án ra xét xử tại Tòa án cũng như thi hành Bản án, quyết định của Tòa án. Tòa án cần thiết phải thiết lập một quy trình tố tụng phù hợp với các quy định mà luật hình thức đặt ra. Những quy định này đưa ra nhằm đảm bảo sự công bằng trong xét xử và tính nghiêm minh của luật pháp trong cả quá trình tố tụng. Do vậy, luật hình thức hay luật thủ tục chính là các quy phạm pháp luật xác định cơ chế, quy trình, thủ tục và hình thức pháp lý nhằm đưa các quy định trong các quy phạm pháp luật nội dung vào cuộc sống. Hiện nay, ở Việt Nam theo quy định của pháp luật, có các hình thức tố tụng sau: tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, tố tụng trọng tài. Ngoài các hình thức tố tụng này, quy phạm pháp luật thủ tục còn có thể được tìm thấy ở các văn bản quy định trình tự, thủ tục, hình thức xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật
43
lao động, bầu cử, lấy phiếu, bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh do Quốc hội, HĐND
bầu hoặc phê chuẩn, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thuyên chuyển,
biệt phái cán bộ, công chức, viên chức… Trong lĩnh vực thương mại, tố tụng dân sự
và tố tụng trọng tài là hai hình thức tố tụng được sử dụng phổ biến. Đặc trưng của
việc giải quyết tranh chấp về thương mại tại Tòa án chính là áp dụng tố tụng dân sự,
hình thức này chủ yếu được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các
văn bản hướng dẫn thi hành khác.
Như vậy, có thể thấy, pháp luật hình thức và pháp luật nội dung là hai mặt của
một vấn đề. Pháp luật sẽ chỉ là những quy định trên giấy nếu chỉ có những quy định
về quyền nghĩa vụ của chủ thể không quy trình, cơ chế để thực thi các
quyền, nghĩa vụ ấy. Ngược lại, sẽ không một hình thức, thủ tục pháp nào
thể được triển khai nếu không có những quy định về nội dung của vấn đề cần thực
hiện (thực hiện cái gì, ai thực hiện...). Cần phải nói thêm rằng, những quy định của
pháp luật nội dung có thể sẽ rất hoàn hảo nhưng không có quy trình, cơ chế pháp
chặt chẽ của pháp luật hình thức thì sẽ dẫn đến việc áp dụng tùy tiện, lạm quyền,
thiếu nhất quán… và đương nhiên, hệ quả tất yếu là sẽ dẫn đến nguy cơ làm mất đi
giá trị, ý nghĩa đích thực của pháp luật trong bảo đảm, bảo vệ sự công bằng lẽ
phải. Vì vậy, trong mối tương quan này, sự hoàn thiện của pháp luật hình thức luôn
ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong hội hiện đại khi xây dựng một hội
dân chủ, pháp quyền đang được xác định là nhiệm vụ trọng tâm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại, các bên tham gia
khó tránh khỏi những mâu thuẫn, bt đồng v quyền và nghĩa vụ trong nhng quan
h c thể. Khi tranh chấp xảy ra, để đảm bo quyn li ca mình các bên đều
mun gii quyết tranh chấp nhanh chóng, thuận lợi, hiệu qu không nh
hưởng đến quá trình kinh doanh của mình.
43 lao động, bầu cử, lấy phiếu, bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh do Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thuyên chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức… Trong lĩnh vực thương mại, tố tụng dân sự và tố tụng trọng tài là hai hình thức tố tụng được sử dụng phổ biến. Đặc trưng của việc giải quyết tranh chấp về thương mại tại Tòa án chính là áp dụng tố tụng dân sự, hình thức này chủ yếu được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Như vậy, có thể thấy, pháp luật hình thức và pháp luật nội dung là hai mặt của một vấn đề. Pháp luật sẽ chỉ là những quy định trên giấy nếu chỉ có những quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ thể mà không có quy trình, cơ chế để thực thi các quyền, nghĩa vụ ấy. Ngược lại, sẽ không có một hình thức, thủ tục pháp lý nào có thể được triển khai nếu không có những quy định về nội dung của vấn đề cần thực hiện (thực hiện cái gì, ai thực hiện...). Cần phải nói thêm rằng, những quy định của pháp luật nội dung có thể sẽ rất hoàn hảo nhưng không có quy trình, cơ chế pháp lý chặt chẽ của pháp luật hình thức thì sẽ dẫn đến việc áp dụng tùy tiện, lạm quyền, thiếu nhất quán… và đương nhiên, hệ quả tất yếu là sẽ dẫn đến nguy cơ làm mất đi giá trị, ý nghĩa đích thực của pháp luật trong bảo đảm, bảo vệ sự công bằng và lẽ phải. Vì vậy, trong mối tương quan này, sự hoàn thiện của pháp luật hình thức luôn có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong xã hội hiện đại khi xây dựng một xã hội dân chủ, pháp quyền đang được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. KẾT LUẬN CHƯƠNG I Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại, các bên tham gia khó tránh khỏi những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ cụ thể. Khi có tranh chấp xảy ra, để đảm bảo quyền lợi của mình các bên đều muốn giải quyết tranh chấp nhanh chóng, thuận lợi, có hiệu quả và không ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của mình.
44
Qua nghiên cứu, thể thy rằng các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại rất đa dạng và phức tạp đòi hỏi phải có sự am hiểu rõ ràng các quy định
ca pháp lut đ áp dụng vào việc gii quyết các tranh chấp một cách có hiệu qu.
Trong chương I, tác giả đã trình bày nhng vấn đề luận v tranh chp trong
kinh doanh thương mại và pháp luật gii quyết tranh chp trong kinh doanh thương
mi tại Tòa án, t đó làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng tìm ra các phương
hướng gii quyết trong các chương tiếp theo ca Luận văn.
44 Qua nghiên cứu, có thể thấy rằng các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh thương mại rất đa dạng và phức tạp đòi hỏi phải có sự am hiểu rõ ràng các quy định của pháp luật để áp dụng vào việc giải quyết các tranh chấp một cách có hiệu quả. Trong chương I, tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận về tranh chấp trong kinh doanh thương mại và pháp luật giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại tại Tòa án, từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng và tìm ra các phương hướng giải quyết trong các chương tiếp theo của Luận văn.
45
CHƯƠNG II: THC TRNG GII QUYT TRANH CHP KINH DOANH
THƯƠNG MẠI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H LONG
2.1. V điu kin t nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố H Long tổng quát
v Tòa án nhân dân thành phố H Long
2.1.1. Đặc điểm t nhiên, kinh tế, xã hội ca thành phố H Long tác động ti
công tác giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mi tại Tòa án
- Điều kiện tự nhiên: Thành phố Hạ Long được thành lập theo Nghị định 102
NĐ/CP ngày 27-12-1993, do sát nhập thị xã Hòn Gai và thị trấn Bãi Cháy. Thành
phố là một đơn vị hành chính và là thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh, một tỉnh lớn nằm
trong tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Thành phố nằm ở Tây Bắc vịnh Bắc Bộ, vào khoảng 20
0
55 - 21
0
05 vĩ Bắc
106
0
50 - 107
0
30 kinh Đông, nằm trên trục đường 18A, cách Hà Nội 165 km về phía
Tây Nam, cách Hải Phòng 70 km về phía Tây. Phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện
Hoành Bồ, phía Nam thông ra biển giáp vịnh Hạ Long, phía Đông và Đông Bắc giáp
thị xã Cẩm Phả (nay là Thành phố Cẩm Phả), phía Tây và Tây Nam giáp huyện Yên
Hưng (nay là thị xã Quảng Yên).
Thành phố trải dài theo bờ biển được chia cắt bởi eo biển Cửa Lục thành
hai khu vực Đông Tây có đặc trưng địa lý rất khác nhau. Phía Nam Bãi Cháy là
dải bờ biển phát triển thành trung tâm du lịch với các khách sạn, bãi tắm, khu vui
chơi giải trí, dự kiến kéo dài đến Hùng Thắng và đảo Tuần Châu. Khu vực phía Bắc
Hòn Gai hiện đang phát triển thành khu công nghiệp - cảng biển nước sâu khu
dân Giếng Đáy, Đồng Đăng. Hòn Gai trung từm thương mại của thành phố,
các trụ sở cơ quan hành chính đều đóng ở đây.
Thành phố Hạ Long ở trung tâm của tỉnh, có diện tích đất là 27.195,03 ha,
quốc lộ 18A chạy qua tạo thành chiều dài của thành phố, cảng biển, có bờ biển
dài 50km, vịnh Hạ Long 2 lần được UNESCO công nhận là Di sản thế giới với
diện tích 434km2.
45 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG 2.1. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hạ Long và tổng quát về Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hạ Long tác động tới công tác giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án - Điều kiện tự nhiên: Thành phố Hạ Long được thành lập theo Nghị định 102 NĐ/CP ngày 27-12-1993, do sát nhập thị xã Hòn Gai và thị trấn Bãi Cháy. Thành phố là một đơn vị hành chính và là thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh, một tỉnh lớn nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Thành phố nằm ở Tây Bắc vịnh Bắc Bộ, vào khoảng 20 0 55 - 21 0 05 vĩ Bắc và 106 0 50 - 107 0 30 kinh Đông, nằm trên trục đường 18A, cách Hà Nội 165 km về phía Tây Nam, cách Hải Phòng 70 km về phía Tây. Phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Hoành Bồ, phía Nam thông ra biển giáp vịnh Hạ Long, phía Đông và Đông Bắc giáp thị xã Cẩm Phả (nay là Thành phố Cẩm Phả), phía Tây và Tây Nam giáp huyện Yên Hưng (nay là thị xã Quảng Yên). Thành phố trải dài theo bờ biển và được chia cắt bởi eo biển Cửa Lục thành hai khu vực Đông và Tây có đặc trưng địa lý rất khác nhau. Phía Nam Bãi Cháy là dải bờ biển phát triển thành trung tâm du lịch với các khách sạn, bãi tắm, khu vui chơi giải trí, dự kiến kéo dài đến Hùng Thắng và đảo Tuần Châu. Khu vực phía Bắc Hòn Gai hiện đang phát triển thành khu công nghiệp - cảng biển nước sâu và khu dân cư Giếng Đáy, Đồng Đăng. Hòn Gai là trung từm thương mại của thành phố, các trụ sở cơ quan hành chính đều đóng ở đây. Thành phố Hạ Long ở trung tâm của tỉnh, có diện tích đất là 27.195,03 ha, có quốc lộ 18A chạy qua tạo thành chiều dài của thành phố, có cảng biển, có bờ biển dài 50km, có vịnh Hạ Long 2 lần được UNESCO công nhận là Di sản thế giới với diện tích 434km2.
46
Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những khu
vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đồi núi, thung lũng,
vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt:
Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc (phía bắc quốc lộ 18A) chiếm 70%
diện tích đất của Thành phố, độ cao trung bình từ 150m đến 250m, chạy dài từ
Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504m. Dải đồi núi này thấp dần về phía biển,
độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp.
Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0,5 đến 5m.
Vùng hải đảo toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu đảo
đá. Riêng đảo Tuần Châu, rộng trên 400ha nay đã có đường nối với quốc lộ 18A dài
khoảng 2km.
Qua khảo sát địa chất cho thấy, kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long chủ
yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, cát kết, cát sét… ổn định và có cường độ chịu tải cao, từ
2,5 đến 4,5kg/cm2, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình.
Thành phố Hạ Long thuộc khí hậu vùng ven biển, mỗi năm 2 mùa rệt,
mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10.
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,7oC, dao động không lớn, từ 16,7oC đến
28,6oC. Về mùa hè, nhiệt độ trung bình cao 34,9oC, nóng nhất đến 38oC. Về
mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp là 13,7oC rét nhất là 5oC.
Lượng mưa trung bình một năm là 1832mm, phân bố không đều theo 2 mùa.
Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80-85% tổng lượng mưa cả năm.
Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 tháng 8, khoảng 350mm. Mùa đông mùa
khô, ít mưa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt khoảng 15-20% tổng lượng
mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40mm.
Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Cao nhất có tháng lên tới 90%,
thấp nhất có tháng xuống đến 68%.
Do những đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, ở thành phố Hạ Long có 2 loại
hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam
46 Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đồi núi, thung lũng, vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc (phía bắc quốc lộ 18A) chiếm 70% diện tích đất của Thành phố, có độ cao trung bình từ 150m đến 250m, chạy dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504m. Dải đồi núi này thấp dần về phía biển, độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp. Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0,5 đến 5m. Vùng hải đảo là toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá. Riêng đảo Tuần Châu, rộng trên 400ha nay đã có đường nối với quốc lộ 18A dài khoảng 2km. Qua khảo sát địa chất cho thấy, kết cấu địa chất của thành phố Hạ Long chủ yếu là đất sỏi sạn, cuội sỏi, cát kết, cát sét… ổn định và có cường độ chịu tải cao, từ 2,5 đến 4,5kg/cm2, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình. Thành phố Hạ Long thuộc khí hậu vùng ven biển, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,7oC, dao động không lớn, từ 16,7oC đến 28,6oC. Về mùa hè, nhiệt độ trung bình cao là 34,9oC, nóng nhất đến 38oC. Về mùa đông, nhiệt độ trung bình thấp là 13,7oC rét nhất là 5oC. Lượng mưa trung bình một năm là 1832mm, phân bố không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80-85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ đạt khoảng 15-20% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40mm. Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 84%. Cao nhất có tháng lên tới 90%, thấp nhất có tháng xuống đến 68%. Do những đặc điểm về địa hình và vị trí địa lý, ở thành phố Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa đông và gió Tây Nam
47
về mùa hè. Tốc độ gió trung bình là 2.8m/s, hướng gió mạnh nhất là gió Tây Nam,
tốc độ 45m/s.
Hạ Long vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, sức
gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10. Cá biệt cơn bão mạnh
cấp 11.
Dân cư
Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, bao gồm 20 phường: Hà Khánh, Hà
Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu, Hồng Hải, Cao Thắng, Cao Xanh, Yết Kiêu, Trần
Hưng Đạo, Bạch Đằng, Hòn Gai, Bãi Cháy, Hồng Hà, Khẩu, Giếng Đáy, Hùng
Thắng, Tuần Châu, Việt Hưng, Đại Yên. Năm 2017: Dân số của thành phố Hạ Long là
240.800 người, mật độ trung bình đạt 874,0 người/km2 (Theo Niên giám thống kê tỉnh
Quảng Ninh năm 2017).
- Tài nguyên khoáng sản: Đối với địa bàn thành phố Hạ Long bao gồm chủ yếu
than đá và nguyên vật liệu xây dựng. Tổng trữ lượng than đá đã thăm dò được đến thời
điểm này là trên 530 triệu tấn, nằm ở phía bắc và đông bắc Thành phố trên địa bàn các
phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu (Đại Yên và Việt Hưng nằm
trong vùng cấm hoạt động khoáng sản). Loại than chủ yếu than Antraxit bán
Antraxit. Bên cạnh đó là trữ lượng sét phục vụ làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây
dựng tại vùng Giếng Đáy, theo đánh giá triển vọng trữ lượng hiện có khoảng trên 39
triệu tấn. Ngoài ra là đá vôi phục vụ làm nguyên liệu xi măng và vật liệu xây dựng, tập
trung tại phường Phong khu vực Đại Yên, theo đánh giá trữ lượng hiện còn
khoảng trên 15 triệu tấn có thể khai thác được. Bên cạnh đó, còn có các khu vực có thể
khai thác cát xây dựng tại ven biển phường Hà Phong, Hà Khánh, khu vực sông trới
tiếp giáp Hà Khẩu, Việt Hưng… tuy nhiên trữ lượng là không đáng để (đến nay chưa
có đánh giá thống kê cụ thể).
- Tài nguyên rừng: Theo số liệu thống kê tính đến hết năm 2009, trên địa bàn
thành ph tổng diện tích đất rừng 5.862,08ha/tổng diện tích thành phố
27.153,40 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt: 21,58 %. Trong đó rừng trồng 5.445,69ha và
47 về mùa hè. Tốc độ gió trung bình là 2.8m/s, hướng gió mạnh nhất là gió Tây Nam, tốc độ 45m/s. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9, cấp 10. Cá biệt có cơn bão mạnh cấp 11. Dân cư Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, bao gồm 20 phường: Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu, Hồng Hải, Cao Thắng, Cao Xanh, Yết Kiêu, Trần Hưng Đạo, Bạch Đằng, Hòn Gai, Bãi Cháy, Hồng Hà, Hà Khẩu, Giếng Đáy, Hùng Thắng, Tuần Châu, Việt Hưng, Đại Yên. Năm 2017: Dân số của thành phố Hạ Long là 240.800 người, mật độ trung bình đạt 874,0 người/km2 (Theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2017). - Tài nguyên khoáng sản: Đối với địa bàn thành phố Hạ Long bao gồm chủ yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng. Tổng trữ lượng than đá đã thăm dò được đến thời điểm này là trên 530 triệu tấn, nằm ở phía bắc và đông bắc Thành phố trên địa bàn các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong, Hà Tu (Đại Yên và Việt Hưng nằm trong vùng cấm hoạt động khoáng sản). Loại than chủ yếu là than Antraxit và bán Antraxit. Bên cạnh đó là trữ lượng sét phục vụ làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng tại vùng Giếng Đáy, theo đánh giá triển vọng trữ lượng hiện có khoảng trên 39 triệu tấn. Ngoài ra là đá vôi phục vụ làm nguyên liệu xi măng và vật liệu xây dựng, tập trung tại phường Hà Phong và khu vực Đại Yên, theo đánh giá trữ lượng hiện còn khoảng trên 15 triệu tấn có thể khai thác được. Bên cạnh đó, còn có các khu vực có thể khai thác cát xây dựng tại ven biển phường Hà Phong, Hà Khánh, khu vực sông trới tiếp giáp Hà Khẩu, Việt Hưng… tuy nhiên trữ lượng là không đáng để (đến nay chưa có đánh giá thống kê cụ thể). - Tài nguyên rừng: Theo số liệu thống kê tính đến hết năm 2009, trên địa bàn thành phố có tổng diện tích đất rừng là 5.862,08ha/tổng diện tích thành phố là 27.153,40 ha. Tỷ lệ che phủ của rừng đạt: 21,58 %. Trong đó rừng trồng 5.445,69ha và
48
rừng tự nhiên 416,39ha (bao gồm: rừng gỗ 27,94ha, rừng tre nứa 17,31ha, rừng ngập
mặn 371,14ha).
Bên cạnh đó là tài nguyên rừng của Vịnh Hạ Long rất phong phú, đặc trưng với
tổng số loài thực vật sống trên các đảo, núi đá khoảng trên 1.000 loài. Một số quần
các loài thực vật khác nhau bao gồm các loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ cát ven
đảo, các loài mọc trên sườn núi và vách đá, trên đỉnh núi hoặc mọc ở của hang hay khe
đá. Các nhà nghiên cứu của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới đã phát hiện 7 loài
thực vật đặc hữu của vịnh Hạ Long. Những loài này chỉ thích nghi sống ở các đảo đá
vôi vịnh Hạ Long mà không nơi nào trên thế giới có được, đó là: thiên tuế Hạ Long,
khổ cử đại tím (Chirieta halongensis), cọ Hạ Long (Livisona halongensis) khổ cử đại
nhung (Chirieta hiepii), móng tai Hạ Long, ngũ gia bì Hạ Long, hài vệ nữ hoa vàng.
Ngoài ra, qua các tài liệu khác danh sách thực vật của vịnh Hạ Long có 347 loài, thực
vật có mạch thuộc 232 chi và 95 họ: trên 477 loài mộc lan, 12 loài dương xỉ và 20 loài
thực vật ngập mặn. Trong số các loại trên, có 16 loài đang nằm trong danh sách đỏ của
Việt Nam đã nguy cấp và sắp nguy cấp. Trong các loài thực vật quý hiếm, có 95 loài
thuộc cây làm thuốc, 37 loài cây làm cảnh, 13 loài cây ăn quả và 10 nhóm có khả năng
sử dụng khác nhau.
- Tài nguyên đất:
Năm 2017: Tổng diện tích đất tự nhiên là 27.558 ha bao gồm: Đất sản xuất nông
nghiệp (1.860ha), đất lâm nghiệp (6.907ha), đất chuyên dùng (11.099ha), đất
(1.049ha). Năm 2009:Thành phố Hạ Long có tổng diện tích đất tự nhiên là 27.195,03
ha, bao gồm các loại đất sau: Đất nông nghiệp 9544,86 ha; Đất phi nông nghiệp
16.254,92 ha, đất chưa sử dụng 1395,25 ha.
- i nguyên biển: Do lợi thế có vịnh Hạ Long 2 lần được công nhận là Di sản
thiên nhiên thế giới. Với tổng diện tích 1.553km2 bao gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ,
trong đó 989 đảo có tên và 980 đảo chưa có tên. Vùng Di sản được Thế giới công nhận
có diện tích 434km2 bao gồm 775 đảo, như một hình tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu
Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông). Với nhiều hang
động đẹp và huyền ảo như hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung,
Tam Cung, Mê Cung đã đưa danh tiếng của vịnh Hạ Long là một trong những điểm du
48 rừng tự nhiên 416,39ha (bao gồm: rừng gỗ 27,94ha, rừng tre nứa 17,31ha, rừng ngập mặn 371,14ha). Bên cạnh đó là tài nguyên rừng của Vịnh Hạ Long rất phong phú, đặc trưng với tổng số loài thực vật sống trên các đảo, núi đá khoảng trên 1.000 loài. Một số quần xã các loài thực vật khác nhau bao gồm các loài ngập mặn, các loài thực vật ở bờ cát ven đảo, các loài mọc trên sườn núi và vách đá, trên đỉnh núi hoặc mọc ở của hang hay khe đá. Các nhà nghiên cứu của Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên thế giới đã phát hiện 7 loài thực vật đặc hữu của vịnh Hạ Long. Những loài này chỉ thích nghi sống ở các đảo đá vôi vịnh Hạ Long mà không nơi nào trên thế giới có được, đó là: thiên tuế Hạ Long, khổ cử đại tím (Chirieta halongensis), cọ Hạ Long (Livisona halongensis) khổ cử đại nhung (Chirieta hiepii), móng tai Hạ Long, ngũ gia bì Hạ Long, hài vệ nữ hoa vàng. Ngoài ra, qua các tài liệu khác danh sách thực vật của vịnh Hạ Long có 347 loài, thực vật có mạch thuộc 232 chi và 95 họ: trên 477 loài mộc lan, 12 loài dương xỉ và 20 loài thực vật ngập mặn. Trong số các loại trên, có 16 loài đang nằm trong danh sách đỏ của Việt Nam đã nguy cấp và sắp nguy cấp. Trong các loài thực vật quý hiếm, có 95 loài thuộc cây làm thuốc, 37 loài cây làm cảnh, 13 loài cây ăn quả và 10 nhóm có khả năng sử dụng khác nhau. - Tài nguyên đất: Năm 2017: Tổng diện tích đất tự nhiên là 27.558 ha bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp (1.860ha), đất lâm nghiệp (6.907ha), đất chuyên dùng (11.099ha), đất ở (1.049ha). Năm 2009:Thành phố Hạ Long có tổng diện tích đất tự nhiên là 27.195,03 ha, bao gồm các loại đất sau: Đất nông nghiệp 9544,86 ha; Đất phi nông nghiệp 16.254,92 ha, đất chưa sử dụng 1395,25 ha. - Tài nguyên biển: Do lợi thế có vịnh Hạ Long 2 lần được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới. Với tổng diện tích 1.553km2 bao gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 đảo có tên và 980 đảo chưa có tên. Vùng Di sản được Thế giới công nhận có diện tích 434km2 bao gồm 775 đảo, như một hình tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông). Với nhiều hang động đẹp và huyền ảo như hang Bồ Nâu, Trinh Nữ, Sửng Sốt, Đầu Gỗ, Thiên Cung, Tam Cung, Mê Cung đã đưa danh tiếng của vịnh Hạ Long là một trong những điểm du
49
lịch nổi tiếng trên toàn thế giới…Bên cạnh đó, vùng biển Hạ Long cũng rất phong phú
về các loại động vật và thực vật dưới nước. Theo nghiên cứu có 950 loài cá, 500 loài
động vật thân mềm và 400 loài giáp xác, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế
cao như cá thu, cá nhụ, cá song, cá hồi, cá tráp, cá chim và tôm, cua, mực, ngọc trai,
bào ngư, sò huyết… 117 loài san hô thuộc 40 họ, 12 nhóm.
- Tài nguyên nước: Tài nguyên nước mặt tại thành phố Hạ Long tập trung tại các
khu vực hồ Yên Lập (tổng dung tích chứa của cả hồ bao gồm cả huyện Yên Hưng,
Hoành Bồ khoảng 107.200.000 m3 (thời điểm đo trong tháng 8/2010), Hồ Khe Cá tại
phường Tu… đây nguồn cung cấp lớn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Ngoài ra là các hồ điều hòa tạo cảnh quan cho thành phố: Yết Kiêu, Ao Cá -
Kênh Đồng …
Đặc điểm kinh tế- xã hội của thành phố Hạ Long
- Tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hạ Long giai
đoạn 2015 - 2017 bình quân đạt 14,5%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tính riêng
năm 2017 đã đạt trên 8.000 USD/người/năm.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Theo thống kê của TP Hạ Long, những năm qua cơ
cấu kinh tế của thành phố đã có sự chuyển dịch tích cực và đúng hướng, tỷ trọng khu
vực dịch vụ năm 2017 đạt 55,7%; công nghiệp - xây dựng 43,5%; nông, lâm nghiệp và
thủy sản 0,8%.
Sau 5 năm trở thành đô thị loại I, với quyết tâm xây dựng Hạ Long đi lên theo
con đường hiện đại, bộ mặt TP Hạ Long mỗi ngày lại hiện lên với dáng vẻ “trưởng
thành” hơn, đẹp đẽ hơn. Trong thời gian tới, cùng với việc xây dựng thành phố du lịch,
mục tiêu xây dựng TP Hạ Long trở thành thành phố thông minh cũng là chiến lược đột
phá về kinh tế - xã hội của tỉnh và thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2.1.2. Tổng quát v Tòa án nhân dân thành phố H Long
Mác cho rằng: “Sự ra đời của nhà nước bt ngun t s phân hoá hội sâu
sắc thành các giai cấp, tng lớp khác nhau. Nhà Nước bộ phn ca kiến trúc
thưng tng của xã hội, là sản phm ca mt chế độ kinh tế nhất định. Để thc hin
49 lịch nổi tiếng trên toàn thế giới…Bên cạnh đó, vùng biển Hạ Long cũng rất phong phú về các loại động vật và thực vật dưới nước. Theo nghiên cứu có 950 loài cá, 500 loài động vật thân mềm và 400 loài giáp xác, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao như cá thu, cá nhụ, cá song, cá hồi, cá tráp, cá chim và tôm, cua, mực, ngọc trai, bào ngư, sò huyết… 117 loài san hô thuộc 40 họ, 12 nhóm. - Tài nguyên nước: Tài nguyên nước mặt tại thành phố Hạ Long tập trung tại các khu vực hồ Yên Lập (tổng dung tích chứa của cả hồ bao gồm cả huyện Yên Hưng, Hoành Bồ khoảng 107.200.000 m3 (thời điểm đo trong tháng 8/2010), Hồ Khe Cá tại phường Hà Tu… đây là nguồn cung cấp lớn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra là các hồ điều hòa tạo cảnh quan cho thành phố: Yết Kiêu, Ao Cá - Kênh Đồng … Đặc điểm kinh tế- xã hội của thành phố Hạ Long - Tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hạ Long giai đoạn 2015 - 2017 bình quân đạt 14,5%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tính riêng năm 2017 đã đạt trên 8.000 USD/người/năm. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Theo thống kê của TP Hạ Long, những năm qua cơ cấu kinh tế của thành phố đã có sự chuyển dịch tích cực và đúng hướng, tỷ trọng khu vực dịch vụ năm 2017 đạt 55,7%; công nghiệp - xây dựng 43,5%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 0,8%. Sau 5 năm trở thành đô thị loại I, với quyết tâm xây dựng Hạ Long đi lên theo con đường hiện đại, bộ mặt TP Hạ Long mỗi ngày lại hiện lên với dáng vẻ “trưởng thành” hơn, đẹp đẽ hơn. Trong thời gian tới, cùng với việc xây dựng thành phố du lịch, mục tiêu xây dựng TP Hạ Long trở thành thành phố thông minh cũng là chiến lược đột phá về kinh tế - xã hội của tỉnh và thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 2.1.2. Tổng quát về Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long Mác cho rằng: “Sự ra đời của nhà nước bắt nguồn từ sự phân hoá xã hội sâu sắc thành các giai cấp, tầng lớp khác nhau. Nhà Nước là bộ phận của kiến trúc thượng tầng của xã hội, là sản phẩm của một chế độ kinh tế nhất định. Để thực hiện
50
và bảo v lợi ích của mình giai cấp thng tr t chức ra nhà nước và cơ quan bảo v
pháp luật ca nhà nưc nhm tác đng một cách toàn diện đến đời sng xã hội”.
S ra đời của toà án cũng xuất phát từ nhim v bo v ca giai cp thng tr
và ổn định trt t an toàn xã hội”. Năm 1945 sau khi cách mạng tháng 8 thành công,
nhim v của cách mạng vô sản nước ta không phải là cải cách những chế định tư
pháp huỷ b tn gc r b máy bóc lột ca bn thực dân sản. Ngày
5/9/1945 chính phủ lâm thời nước VNDCCH đã ra sắc lnh s 18 bãi bỏ ngch hc
quan và sắc lnh s 32 ngày 13/9/1945 bãi b hai sc lnh ngạch quan hành chính
và tư pháp đồng thời thành lập tòa án quân s đánh dấu s ra đời của cơ quan Toà
án.
Toà án nhân dân thành phố H Long quan xét x cấp dưới ca Tán
nhân dân Tnh Qung Ninh. Trong quá trình công tác, Toà án nhân dân thành phố
H Long một s thun lợi cơ bản như: là thành phố trung tâm của tỉnh, trình độ
dân trí khá cao; gần các cơ quan ban ngành ca tnh, vic cp nhật thông tin, chính
sách pháp luật tương đối nhanh chóng; thường xuyên nhận được s quan tâm,
lãnh đạo, ch đạo trc tiếp của Toà án tỉnh cấp ủy, chính quyền địa phương; đội
ngũ cán bộ trình độ đồng đều từng bước được nâng cao, nhiều cán bộ đảng
viên nhiều kinh nghiệm công tác, có phẩm chất tinh thần trách nhiệm cao,
luôn khc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm v.
Toà án nhân dân thành phố H Long hiện có 44 cán b công chức, trong đó
19 thẩm phán, 22 thư 03 cán bộ nghip vụ. Toàn bộ thẩm phán thư ký
100% có trình độ đại học, có 12 đồng chí có trình độ cao hc. V t chức Đảng, cơ
quan có Đảng b sở trc thuộc Thành y H Long với 38 Đảng viên, sinh hoạt
ti 03 chi b trc thuc. V đoàn thể, có Công đoàn sở, Chi Đoàn thanh niên,
Chi Hi lut gia.
50 và bảo vệ lợi ích của mình giai cấp thống trị tổ chức ra nhà nước và cơ quan bảo vệ pháp luật của nhà nước nhằm tác động một cách toàn diện đến đời sống xã hội”. Sự ra đời của toà án cũng xuất phát từ nhiệm vụ bảo vệ của giai cấp thống trị và ổn định trật tự an toàn xã hội”. Năm 1945 sau khi cách mạng tháng 8 thành công, nhiệm vụ của cách mạng vô sản nước ta không phải là cải cách những chế định tư pháp mà là huỷ bỏ tận gốc rễ bộ máy bóc lột của bọn thực dân tư sản. Ngày 5/9/1945 chính phủ lâm thời nước VNDCCH đã ra sắc lệnh số 18 bãi bỏ ngạch học quan và sắc lệnh số 32 ngày 13/9/1945 bãi bỏ hai sắc lệnh ngạch quan hành chính và tư pháp đồng thời thành lập tòa án quân sự đánh dấu sự ra đời của cơ quan Toà án. Toà án nhân dân thành phố Hạ Long là cơ quan xét xử cấp dưới của Toà án nhân dân Tỉnh Quảng Ninh. Trong quá trình công tác, Toà án nhân dân thành phố Hạ Long có một số thuận lợi cơ bản như: là thành phố trung tâm của tỉnh, trình độ dân trí khá cao; gần các cơ quan ban ngành của tỉnh, việc cập nhật thông tin, chính sách và pháp luật tương đối nhanh chóng; thường xuyên nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Toà án tỉnh và cấp ủy, chính quyền địa phương; đội ngũ cán bộ có trình độ đồng đều và từng bước được nâng cao, nhiều cán bộ đảng viên có nhiều kinh nghiệm công tác, có phẩm chất và tinh thần trách nhiệm cao, luôn khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. Toà án nhân dân thành phố Hạ Long hiện có 44 cán bộ công chức, trong đó có 19 thẩm phán, 22 thư ký và 03 cán bộ nghiệp vụ. Toàn bộ thẩm phán và thư ký 100% có trình độ đại học, có 12 đồng chí có trình độ cao học. Về tổ chức Đảng, cơ quan có Đảng bộ cơ sở trực thuộc Thành ủy Hạ Long với 38 Đảng viên, sinh hoạt tại 03 chi bộ trực thuộc. Về đoàn thể, có Công đoàn cơ sở, Chi Đoàn thanh niên, Chi Hội luật gia.