Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội

6,129
382
90
26
nhân có chết hay không. Mt khách quan gia hai ti này có nhng du hiu ging
nhau, nhưng khách thể ca ti giết người xâm hi ti quyền được sng, còn
khách th ca ti c ý gây thương tích hoặc gây tn hi cho sc khe của người
khác xâm hại đến sc khe. Hành vi khách quan ca ti giết người là biu hin ra
bên ngoài s điều khin của ý chí hành vi đó khả ng làm chết người
khác. Ti c ý gây thương tích hoặc gây tn hi chó sc khe của người khác thì
cũng có du hiu trên nhưng nm ngoài ý chí ca ngưi thc hin hành vi.
Vi nhng phân tích trên, tác gi cho rng trong v án nói trên, hành vi
ca b cáo đã thỏa mãn 4 du hiu ca ti giết người. B cáo Lâm phi b truy t
xét x v ti danh  là phù hp.
1.2.2. Phân bit ti c ý gây thương tích hoc gây tn hi cho sc khe ca
người khác quy định tại Điều 104 BLHS 1999 và ti chống người thi hành công
v ti Điu 257 BLHS 1999
một góc độ nào đó, c hai ti phạm này đều xâm phạm đến sc khe ca
người khác. Tuy nhiên, trên thc tế hin nay, vn có s nhm ln gia việc định ti
danh hai tội này. Như đã được phân tích ràng trong phn phn phân bit mc
1.2.1 đối vi phn phân bit gia hai loi ti này, tác gi ch đi sâu làm những
điểm khác bit ch yếu gia hai ti như sau:
* Khách th: Như đã phân tích ở trên, ti c ý gây thương tích hoặc gây tn
hi cho sc khe của người khác xâm phạm đến quyn bt kh xâm phm v sc
khe của người khác. Còn khách th ca ti chống người thi hành công v xâm
phạm đến hoạt động qun hi chung hoạt động qun hành chính nói
riêng của các quan Nhà nước, các t chức được thc hin thông qua hoạt động
ca các nhân viên của các cơ quan, tổ chức đó.
Đối tượng tác động ca ti phạm này là người đang thi hành công vụ. Thông
qua vic xâm phm đến người thi hành công v xâm phạm đến vic thc hin
nhim v công.
26 nhân có chết hay không. Mặt khách quan giữa hai tội này có những dấu hiệu giống nhau, nhưng khách thể của tội giết người là xâm hại tới quyền được sống, còn khách thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác xâm hại đến sức khỏe. Hành vi khách quan của tội giết người là biểu hiện ra bên ngoài có sự điều khiển của ý chí và hành vi đó có khả năng làm chết người khác. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại chó sức khỏe của người khác thì cũng có dấu hiệu trên nhưng nằm ngoài ý chí của người thực hiện hành vi. Với những phân tích ở trên, tác giả cho rằng trong vụ án nói trên, hành vi của bị cáo đã thỏa mãn 4 dấu hiệu của tội giết người. Bị cáo Lâm phải bị truy tố và xét xử về tội danh  là phù hợp. 1.2.2. Phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 104 BLHS 1999 và tội chống người thi hành công vụ tại Điều 257 BLHS 1999 Ở một góc độ nào đó, cả hai tội phạm này đều xâm phạm đến sức khỏe của người khác. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, vẫn có sự nhầm lẫn giữa việc định tội danh hai tội này. Như đã được phân tích rõ ràng trong phần phần phân biệt ở mục 1.2.1 đối với phần phân biệt giữa hai loại tội này, tác giả chỉ đi sâu làm rõ những điểm khác biệt chủ yếu giữa hai tội như sau: * Khách th: Như đã phân tích ở trên, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của người khác. Còn khách thể của tội chống người thi hành công vụ là xâm phạm đến hoạt động quản lý xã hội chung và hoạt động quản lý hành chính nói riêng của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức được thực hiện thông qua hoạt động của các nhân viên của các cơ quan, tổ chức đó. Đối tượng tác động của tội phạm này là người đang thi hành công vụ. Thông qua việc xâm phạm đến người thi hành công vụ mà xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ công.
27
* Mt khách quan ca ti phm: Mt khách quan ca ti chống người thi
hành công v nhìn chung là tương tự ti c ý gây thương tích hoặc gây tn hi cho
sc khe ca người khác.
Hành vi của người phm ti phi tha mãn 1 trong 3 hành vi khách quan sau:
+  c hành vi (hành động) dùng sc mnh vt cht tn
công, hành hung cn tr người thi hành công v thc hin nhim v ca h hoc ép
buc h thc hin hành vi trái pháp luật như: đấm, đá, dùng cây đánh, dùng đất, đá
ném,…nhằm làm cho người thi hành công v b đau đớn để không thc hiện được
nhim v của mình. Hành vi dùng vũ lực này không gây ra hu qu cho người b hi
thì mi tha mãn cu thành ti chống người thi hành công v. Nếu gây ra hu qu
v thương tích hoặc gây chết người thi ngưi phm ti phi b x v mt ti
phạm tương ứng là ti c ý gây thương tích hoặc ti giết người.
c, đó là hành vi uy hiếp tinh thn người thi hành
công v làm cho h s không thc hin hoc thc hiện không đúng nhim v
được giao, nhm cn tr người thi hành công v thc hin nhim v ca h hoc ép
buc h thc hin hành vi trái pháp lut.
+ Hành vi dùng th n khác (như lăng mạ, bôi nh hoc vu khống…)
nhm cn tr người thi hành công v thc hin nhim v ca h hoc ép buc h
thc hin hành vi trái pháp lut.
Hu qu không phi là du hiu bt buc ca ti phm này, ch cần người
phm ti thc hin mt trong các hành vi khách quan nêu trên là ti phạm đã hoàn
thành.
* V ch th ca ti phm: Ch th ca ti c ý gây thương tích hoặc gây tn
hi cho sc khe của người khác đã được phân tích mục 1.2.1. Đối vi Ti chng
người thi hành công vụ, người phm ti phải đủ 16 tui tr lên mi phi chu trách
nhim hình s v ti này.
* Mt ch quan ca ti phm:
Hai ti phạm này đều được thc hin vi li c ý trc tiếp.
27 * Mt khách quan ca ti phm: Mặt khách quan của tội chống người thi hành công vụ nhìn chung là tương tự tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Hành vi của người phạm tội phải thỏa mãn 1 trong 3 hành vi khách quan sau: +  c là hành vi (hành động) dùng sức mạnh vật chất tấn công, hành hung cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật như: đấm, đá, dùng cây đánh, dùng đất, đá ném,…nhằm làm cho người thi hành công vụ bị đau đớn để không thực hiện được nhiệm vụ của mình. Hành vi dùng vũ lực này không gây ra hậu quả cho người bị hại thì mới thỏa mãn cấu thành tội chống người thi hành công vụ. Nếu gây ra hậu quả về thương tích hoặc gây chết người thi người phạm tội phải bị xử lý về một tội phạm tương ứng là tội cố ý gây thương tích hoặc tội giết người. c, đó là hành vi uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ làm cho họ sợ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao, nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. + Hành vi dùng th n khác (như lăng mạ, bôi nhọ hoặc vu khống…) nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong các hành vi khách quan nêu trên là tội phạm đã hoàn thành. * V ch th ca ti phm: Chủ thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác đã được phân tích ở mục 1.2.1. Đối với Tội chống người thi hành công vụ, người phạm tội phải đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. * Mt ch quan ca ti phm: Hai tội phạm này đều được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
28
Như vậy, sau khi phân tích, chúng ta đã thấy rõ được s khác bit ca hai
loi tội này. Điểm khác bit ca hai loi ti này ch yếu là tp trung vào khách th
b xâm phạm, đối tượng tác động, hành vi phm ti gây ra hay không gây ra hu
qu. Thông qua việc xác định các du hiu nêu trên, chúng ta th phân bit d
dàng hai loi ti phạm này để có th định ti danh được đúng tội.
1.3. Ti c ý gây thƣơng tích hoặc gây tn hi cho sc khỏe ngƣời khác
trong s so sánh vi B lut hình s 2015
BLHS 2015 được Quc hi khóa 13 thông qua ti k hp th 10 tháng
11/2015 nh ra đã hiu lc thi hành t ngày 01/1/2017 thay thế cho BLHS
1999, tuy nhiên do mt s li k thut nên thời điểm thi hành được hoãn li. Trong
BLHS năm 2015 thì tội c ý gây thương tích hoặc gây tn hi cho sc khỏe người
khác được quy định tại Điều 134
So với quy định tại Điều 104 BLHS 1999 thì quy định ti Điu 134 BLHS
năm 2015 đã rõ ràng cụ th hơn nhiều. Theo quy định của Điều 104 BLHS năm
1999, ti này ch gm 4 khon với định mc t l thương tật được chia ra làm bn
mức là dưới 11%, t 11% đến 30%, t 31% đến 60%, trên 61% nhưng trong Điu
134 BLHS 2015 tuy vn gi nguyên việc chia định mc t l thương tật nhưng tội
này đã được chia ra làm 7 khon vi mt s điểm mi sửa đổi và b sung để hoàn
thiện hơn những quy định v ti này.
Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015 so vi khoản 1 Điều 104 BLHS 1999 đã quy
định thêm hai điểm mi sau:
-xít sunfuric (H2SO4) hoc hóa cht nguy hi
tích hoc gây tn hi cho sc khe ci khác;
i, Li dng chc v, quyn h
Ngoài ra trong khoản này, đã đổi t  thành cm t  hai tr ,
thay cm t   thành i 16 tu. Đây c tiến rt trong
quy định ca pháp lut nhm làm rõ những định nghĩa mà trước nay vn còn chung
chung: V khon 2, khoản 3 Điều 104 BLHS 1999, đã được chia thành 4 khon
riêng bit trong điu lut mới. Theo đó, mức khung hình phạt cũng được quy định
28 Như vậy, sau khi phân tích, chúng ta đã thấy rõ được sự khác biệt của hai loại tội này. Điểm khác biệt của hai loại tội này chủ yếu là tập trung vào khách thể bị xâm phạm, đối tượng tác động, hành vi phạm tội gây ra hay không gây ra hậu quả. Thông qua việc xác định các dấu hiệu nêu trên, chúng ta có thể phân biệt dễ dàng hai loại tội phạm này để có thể định tội danh được đúng tội. 1.3. Tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ngƣời khác trong sự so sánh với Bộ luật hình sự 2015 BLHS 2015 được Quốc hội khóa 13 thông qua tại kỳ họp thứ 10 tháng 11/2015 và nhẽ ra đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2017 thay thế cho BLHS 1999, tuy nhiên do một số lỗi kỹ thuật nên thời điểm thi hành được hoãn lại. Trong BLHS năm 2015 thì tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác được quy định tại Điều 134 So với quy định tại Điều 104 BLHS 1999 thì quy định tại Điều 134 BLHS năm 2015 đã rõ ràng cụ thể hơn nhiều. Theo quy định của Điều 104 BLHS năm 1999, tội này chỉ gồm 4 khoản với định mức tỷ lệ thương tật được chia ra làm bốn mức là dưới 11%, từ 11% đến 30%, từ 31% đến 60%, trên 61% nhưng trong Điều 134 BLHS 2015 tuy vẫn giữ nguyên việc chia định mức tỉ lệ thương tật nhưng tội này đã được chia ra làm 7 khoản với một số điểm mới sửa đổi và bổ sung để hoàn thiện hơn những quy định về tội này. Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015 so với khoản 1 Điều 104 BLHS 1999 đã quy định thêm hai điểm mới sau: -xít sunfuric (H2SO4) hoc hóa cht nguy hi tích hoc gây tn hi cho sc khe ci khác; i, Li dng chc v, quyn h Ngoài ra trong khoản này, đã đổi từ  thành cụm từ  hai tr , thay cụm từ   thành i 16 tu. Đây là bước tiến rõ rệt trong quy định của pháp luật nhằm làm rõ những định nghĩa mà trước nay vẫn còn chung chung: Về khoản 2, khoản 3 Điều 104 BLHS 1999, đã được chia thành 4 khoản riêng biệt trong điều luật mới. Theo đó, mức khung hình phạt cũng được quy định
29
rch ròi không gộp chung như trước. Điều này tạo điều kin thun lợi cho các
quan t tụng như Tòa án, Viện kim sát có th d dàng hơn trong việc định ti áp
dng mc hình phạt đối với người phm tội. Thêm vào đó, quy định này cũng đã
phân chia gii hn gia t l thương tật vi các tình tiết tăng nặng trong cu thành
ti phm, không còn s thiếu rõ ràng như quy định cũ, rng dù t l thương tật thp
nhưng nếu có tình tiết tăng nặng thì vẫn quy đồng vi mc t l thương tật cao hơn.
Khoản 6 Điều 134 BLHS 2015 đã cụ th hóa khoản 4 Điều 104 BLHS 1999.
Theo đó, tình tiết định tính như t nhi, c bit nghiêm tr
đã được quy định rõ thành từng điểm rõ ràng:
Làm chi tr lên;
c gây tn hi sc khi tr lên mà t l
t ca mi 61% tr lên;
t ci khác mà t l t
61% tr 
Điu 134 BLHS 2015 thêm quy định v trường hợp gây thương tích vào
vùng mt của người khác mà t l tổn thương cơ thể 61% tr lên thì b pht tù t 12
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Đây là một điểm mi trong BLHS 2015 v ti
này. Bởi vì đối vi một người vic b thương tích ti vùng mt s để li di chng v
mt tinh thn, khiến h mc cm không hòa nhp vi cộng đồng hội, cũng như
để cho h phi b mang tiếng đã làm điều gì đó không đúng nên mi phi b gánh
chu hu qu như vậy. Việc gây thương tích ti vùng mt không ch xâm phạm đến
thân th mà còn xâm phạm đến mt tinh thn.
Thêm vào đó, Điều 134 BLHS 2015 còn quy định thêm mt khon mi v
chun b phm tội. Theo đó người chun b phm ti này s b pht ci to không
giam gi đến 02 năm hoặc pht tù t 03 tháng đến 02 năm.
Trách nhim hình s của người t đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đối vi ti quy
định tại Điều 104 BLHS 1999 và Điều 134 BLHS 2015 cũng khác nhau. Người t đủ
14 tuổi đến dưới 16 tui ch phi chu TNHS các khon 3 và 4 của Điều 104 BLHS
1999 trong khi h phi chu TNHS tt c các khon của Điều 134 BLHS 2015.
29 rạch ròi không gộp chung như trước. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan tố tụng như Tòa án, Viện kiểm sát có thể dễ dàng hơn trong việc định tội áp dụng mức hình phạt đối với người phạm tội. Thêm vào đó, quy định này cũng đã phân chia giới hạn giữa tỷ lệ thương tật với các tình tiết tăng nặng trong cấu thành tội phạm, không còn sự thiếu rõ ràng như quy định cũ, rằng dù tỷ lệ thương tật thấp nhưng nếu có tình tiết tăng nặng thì vẫn quy đồng với mức tỷ lệ thương tật cao hơn. Khoản 6 Điều 134 BLHS 2015 đã cụ thể hóa khoản 4 Điều 104 BLHS 1999. Theo đó, tình tiết định tính như t nhi, c bit nghiêm tr đã được quy định rõ thành từng điểm rõ ràng: Làm chi tr lên; c gây tn hi sc khi tr lên mà t l t ca mi 61% tr lên; t ci khác mà t l t 61% tr  Điều 134 BLHS 2015 có thêm quy định về trường hợp gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Đây là một điểm mới trong BLHS 2015 về tội này. Bởi vì đối với một người việc bị thương tích tại vùng mặt sẽ để lại di chứng về mặt tinh thần, khiến họ mặc cảm không hòa nhập với cộng đồng xã hội, cũng như để cho họ phải bị mang tiếng là đã làm điều gì đó không đúng nên mới phải bị gánh chịu hậu quả như vậy. Việc gây thương tích tại vùng mặt không chỉ xâm phạm đến thân thể mà còn xâm phạm đến mặt tinh thần. Thêm vào đó, Điều 134 BLHS 2015 còn quy định thêm một khoản mới về chuẩn bị phạm tội. Theo đó người chuẩn bị phạm tội này sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trách nhiệm hình sự của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đối với tội quy định tại Điều 104 BLHS 1999 và Điều 134 BLHS 2015 cũng khác nhau. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu TNHS ở các khoản 3 và 4 của Điều 104 BLHS 1999 trong khi họ phải chịu TNHS ở tất cả các khoản của Điều 134 BLHS 2015.
30
Ngoài ra, v vấn đề khi t v án hình s đối vi ti này của người b hi thì
ti khoản 1 Điều 105 B lut T tng hình s năm 2003 (BLTTHS) quy định:
ng v án v các ti ph nh ti khou 104, 105, 106,
108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 ca BLHS ch c khi t khi có yêu cu
ci b hi hoc ci din hp pháp ci b h
m v tâm thn hoc th ch
Còn ti khoản 1 Điều 155 BLTTHS 2015 thì quy định:
nh ti kho
a BLHS khi có yêu cu ca b
hi hoi din ca b hm v
tâm thn hoc th cht ho
Như vậy ti khoản 1 Điều 155 ca B lut t tng hình s 2015 đã quy
định rõ ràng hơn so vi khoản 1 Điều 105 B lut t tng hình s năm 2003. Theo
đó, tại Điều 155 BLTTHS 2015,     theo như Điều 105
BLTTHS 2003 đã được đổi thành i 18 tu Điu 155 BLTTHS 2015
cũng thêm quy định người đại din ca b hại đã chết được quyn yêu cu khi
t v án hình sự. Quy định này của BLTTHS 2015 đã hoàn thiện hơn, giúp cho việc
bo v bí mật đời tư và danh dự của người b hại, đều là các ti ít nghiêm trng nên
có th gii quyết bằng con đường hành chính, dân s, gim bt vic gii quyết bng
vic truy cu trách nhim hình s. Quy định v quyền nêu trên cho người b hi
ý nghĩa đặc bit quan trọng, đã dành cho người b hi quyn quyết định vic có yêu
cu x hành vi phm ti của người phm ti hay không sau khi cân nhc quyn
li ca mình gia vic x hành vi phm ti vi vic không x lý hành vi phm
ti bng v án hình s. Với quy định này, li ích của người b hại đã được ưu tiên
trưc li ích ca xã hi khi xem xét x lý hành vi phm ti.
Hin nay, có nhng hành vi phm ti có du hiu cu thành ti phm khon
2 tội này nhưng người b hi lại không đồng ý giám định thương tích nên đã y
khó khăn cho công tác đấu tranh chng ti phm. Sau khi làm bt gi đi
ng v hành vi c ý gây thương tích, gây tn hi sc khỏe cho người khác, không
30 Ngoài ra, về vấn đề khởi tố vụ án hình sự đối với tội này của người bị hại thì tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 (BLTTHS) quy định: ng v án v các ti ph nh ti khou 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 ca BLHS ch c khi t khi có yêu cu ci b hi hoc ci din hp pháp ci b h m v tâm thn hoc th ch Còn tại khoản 1 Điều 155 BLTTHS 2015 thì quy định: nh ti kho a BLHS khi có yêu cu ca b hi hoi din ca b hm v tâm thn hoc th cht ho Như vậy tại khoản 1 Điều 155 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã có quy định rõ ràng hơn so với khoản 1 Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Theo đó, tại Điều 155 BLTTHS 2015,     theo như Điều 105 BLTTHS 2003 đã được đổi thành i 18 tu Điều 155 BLTTHS 2015 cũng có thêm quy định người đại diện của bị hại đã chết được quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự. Quy định này của BLTTHS 2015 đã hoàn thiện hơn, giúp cho việc bảo vệ bí mật đời tư và danh dự của người bị hại, đều là các tội ít nghiêm trọng nên có thể giải quyết bằng con đường hành chính, dân sự, giảm bớt việc giải quyết bằng việc truy cứu trách nhiệm hình sự. Quy định về quyền nêu trên cho người bị hại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đã dành cho người bị hại quyền quyết định việc có yêu cầu xử lý hành vi phạm tội của người phạm tội hay không sau khi cân nhắc quyền lợi của mình giữa việc xử lý hành vi phạm tội với việc không xử lý hành vi phạm tội bằng vụ án hình sự. Với quy định này, lợi ích của người bị hại đã được ưu tiên trước lợi ích của xã hội khi xem xét xử lý hành vi phạm tội. Hiện nay, có những hành vi phạm tội có dấu hiệu cấu thành tội phạm khoản 2 tội này nhưng người bị hại lại không đồng ý giám định thương tích nên đã gây khó khăn cho công tác đấu tranh chống tội phạm. Sau khi làm rõ và bắt giữ đối tượng về hành vi cố ý gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe cho người khác, không
31
phi v án nào cũng x nghiêm được đối ng gây án nhiu nguyên nhân
khác nhau, trong đó có nguyên nhân là ngưi b hi t chối giám định hay giám
định lại thương tích. Không có kết qu giám định hoặc giám đinh lại thương tích
của người b hi thì vic truy t đối tượng gây án s rất khó khăn, ảnh hưởng đến
hiu qu đấu tranh chng ti phm.
Việc người b hi t chối giám định hoc giám định lại thương tích có nhiều
nguyên nhân. Có trường hp do giữa người b hại và đối tượng gây án có mi quan
h gia đình, họ hàng (anh em rut, v chồng…) hoặc mi quan h hàng xóm láng
giềng, nên người b hại đã từ chối giám định thương tích. vụ c ý gây thương
tích gây hu qu nghiêm trọng liên quan đến nhóm mang tính cht hội đen,
đâm thuê, chém mướn, … nhưng do người gây án và người b hại đã ngầm tha
thun, t hòa gii bồi thường hoặc người b hại, người thân ca h b đối tượng gây
án đe dọa, mua chuộc…, họ lo s cho tính mng ca bản thân gia đình nên đã
không hp tác với cơ quan điều tra mà t tha thun bồi thường. Đồng thời, người
b hi viết đơn từ chối giám định thương tích hoặc kéo dài thời gian đi giám định
thương tích để thoái thác, gây khó khăn cho việc x của cơ quan điều tra. Tuy
nhiên hin ti trong B lut TTHS 2015 ti khoản 2 Điều 127 đã có quy định vic
dn gii có th áp dụng đối với người b hại trong trường hp h t chi vic giám
định theo quyết định trưng cu của quan có thẩm quyn tiến hành t tng
không vì lý do bt kh kháng hoc không do tr ngại khách quan. Quy định mi này
s giúp cho vic tiến hành t tng của CQĐT, VKSND được d ng hơn.
th khẳng định BLHS, B lut TTHS lần này đã sửa đổi, b sung mt
cách toàn din v ti c ý gây thương tích hoc gây tn hại đến sc khỏe người
khác trong hình s, giúp cho vic thc thi pháp luật được chính xác hơn trong việc
bo v tính mng, sc khe, nhân phm, danh d ca con ngưi.
31 phải vụ án nào cũng xử lý nghiêm được đối tượng gây án vì nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân là người bị hại từ chối giám định hay giám định lại thương tích. Không có kết quả giám định hoặc giám đinh lại thương tích của người bị hại thì việc truy tố đối tượng gây án sẽ rất khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả đấu tranh chống tội phạm. Việc người bị hại từ chối giám định hoặc giám định lại thương tích có nhiều nguyên nhân. Có trường hợp do giữa người bị hại và đối tượng gây án có mối quan hệ gia đình, họ hàng (anh em ruột, vợ chồng…) hoặc mối quan hệ hàng xóm láng giềng, nên người bị hại đã từ chối giám định thương tích. Có vụ cố ý gây thương tích gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến ổ nhóm mang tính chất xã hội đen, đâm thuê, chém mướn, … nhưng do người gây án và người bị hại đã ngầm thỏa thuận, tự hòa giải bồi thường hoặc người bị hại, người thân của họ bị đối tượng gây án đe dọa, mua chuộc…, họ lo sợ cho tính mạng của bản thân và gia đình nên đã không hợp tác với cơ quan điều tra mà tự thỏa thuận bồi thường. Đồng thời, người bị hại viết đơn từ chối giám định thương tích hoặc kéo dài thời gian đi giám định thương tích để thoái thác, gây khó khăn cho việc xử lý của cơ quan điều tra. Tuy nhiên hiện tại trong Bộ luật TTHS 2015 tại khoản 2 Điều 127 đã có quy định việc dẫn giải có thể áp dụng đối với người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Quy định mới này sẽ giúp cho việc tiến hành tố tụng của CQĐT, VKSND được dễ dàng hơn. Có thể khẳng định BLHS, Bộ luật TTHS lần này đã sửa đổi, bổ sung một cách toàn diện về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác trong hình sự, giúp cho việc thực thi pháp luật được chính xác hơn trong việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
32
Kết luận chƣơng 1
Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về
khái niệm, dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích hoặc gây t ổn hại cho
sức khoẻ của người khác; đường lối xử phân biệt giữa tội cố ý gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong trường hợp dẫn đến
chết người với tội giết người trong trường hợp đã hoàn thành; phân biệt tội cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác với tội chống người
thi hành công vụ.
Đây là những lí luận quan trọng để tác giả vận dụng làm rõ thực tiễn áp dụng
pháp luật về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
trên địa bàn quận Long Biên.
32 Kết luận chƣơng 1 Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về khái niệm, dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích hoặc gây t ổn hại cho sức khoẻ của người khác; đường lối xử lý và phân biệt giữa tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong trường hợp dẫn đến chết người với tội giết người trong trường hợp đã hoàn thành; phân biệt tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác với tội chống người thi hành công vụ. Đây là những lí luận quan trọng để tác giả vận dụng làm rõ thực tiễn áp dụng pháp luật về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn quận Long Biên.
33
Chƣơng 2
ÁP DNG PHÁP LUT V TI C Ý GÂY THƢƠNG TÍCH
HOC GÂY TN HI CHO SC KHE CA NGƢỜI KHÁC
TI QUN LONG BIÊN, THÀNH PH HÀ NI
2.1. Định ti danh ti c ý gây thƣơng tích hoặc gây tn hi cho sc khe
của ngƣời khác
2.1.1 Cơ sở lý lun ca định tội danh đối vi ti c ý gây thương tích hoặc
gây tn hi cho sc khe của người khác
nh ti danh: mt trong những giai đoạn bản, mt trong nhng ni
dung ca quá trình áp dng pháp lut, mt trong nhng bin pháp, cách thức đưa
các quy phm pháp lut hình s vào cuc sng. Hin nay, có khá nhiều quan điểm
khác nhau v khái niệm định ti danh. Tuy nhiên, theo tác gi, khái nim bao hàm
đầy đủ ni dung của định tội danh đó là: nh ti danh vi nh ghi
nhn v mt pháp lý s phù hp chính xác gia các du hiu ca hành vi ti phm
c th c thc hin vi các du hiu ca cu thành ti phnh
trong quy phm pháp lut hình s [65; Tr 9, 10]. Định tội danh đúng kết qu
ca quá trình hoạt động của các quan tiến hành t tng to tiền đề cho vic
quyết đnh hình phạt đúng đắn.
Quá trình áp dng các quy phm pháp lut hình quá trình rt phc tp,
được tiến hành ba giai đoạn: Định tội danh, xác định khung hình pht và quyết
định hình pht [56; Tr 11, 12]. Trong đó, định tội danh giai đoạn đầu tiên, giai
đoạn quan trng nhất trong ba giai đoạn trên, ca toàn b quá trình áp dng pháp
lut hình sự. Định ti danh mt ti phm c th được tiến hành tt c các giai
đoạn ca quá trình tiến hành t tng hình s t giai đoạn khi t đến giai đoạn thi
hành án. Định ti danh là mt trong nhng hoạt động đưa các quy định ca BLHS
vào đời sng xã hi, góp phn thc hiện chính sách, đưng li hình s của Đảng
Nhà nước. Định ti danh là việc xác định v mt pháp lý hình s phù hp gia hành
vi nguy him cho xã hội đã thc hin trong thc tế khách quan vi các du hiu
trong cu thành ti phạm tương ứng được quy định c th trong BLHS. Nói cách
33 Chƣơng 2 ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC TẠI QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Định tội danh tội cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác 2.1.1 Cơ sở lý luận của định tội danh đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nh ti danh: là một trong những giai đoạn cơ bản, một trong những nội dung của quá trình áp dụng pháp luật, một trong những biện pháp, cách thức đưa các quy phạm pháp luật hình sự vào cuộc sống. Hiện nay, có khá nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm định tội danh. Tuy nhiên, theo tác giả, khái niệm bao hàm đầy đủ nội dung của định tội danh đó là: nh ti danh là vi nh và ghi nhn v mt pháp lý s phù hp chính xác gia các du hiu ca hành vi ti phm c th c thc hin vi các du hiu ca cu thành ti phnh trong quy phm pháp lut hình s [65; Tr 9, 10]. Định tội danh đúng là kết quả của quá trình hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng và tạo tiền đề cho việc quyết định hình phạt đúng đắn. Quá trình áp dụng các quy phạm pháp luật hình là quá trình rất phức tạp, được tiến hành ở ba giai đoạn: Định tội danh, xác định khung hình phạt và quyết định hình phạt [56; Tr 11, 12]. Trong đó, định tội danh là giai đoạn đầu tiên, giai đoạn quan trọng nhất trong ba giai đoạn trên, của toàn bộ quá trình áp dụng pháp luật hình sự. Định tội danh một tội phạm cụ thể được tiến hành ở tất cả các giai đoạn của quá trình tiến hành tố tụng hình sự từ giai đoạn khởi tố đến giai đoạn thi hành án. Định tội danh là một trong những hoạt động đưa các quy định của BLHS vào đời sống xã hội, góp phần thực hiện chính sách, đường lối hình sự của Đảng và Nhà nước. Định tội danh là việc xác định về mặt pháp lý hình sự phù hợp giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội đã thực hiện trong thực tế khách quan với các dấu hiệu trong cấu thành tội phạm tương ứng được quy định cụ thể trong BLHS. Nói cách
34
khác, định ti danh việc xác định mt hành vi c th phù hp nht vi các du
hiu ca cu thành ti phm ca mt ti c th nào trong s các tội được quy định
trong BLHS. V phương pháp định ti danh: Ch yếu s dụng các phương pháp
phân tích, so sánh, đối chiếu, tng hp, quy np, din dch và phương pháp loại tr.
T nhng phân tích khái quát nêu trên có th thấy định ti danh gm có bn
đặc điểm như sau:
Th nht, định ti danh mt quá trình nhn thc tính logic gia thc
tin và lý lun. Th hin hai khía cạnh: Đó là xác định hành vi nguy him cho xã
hội đã thực hin có phù hp vi mt cu thành ti phm c th trong BLHS và đưa
ra s đánh giá nhất định v mt pháp lý hình s đối với hành vi đã thực hin trong
thc tế.
Th hai, quá trình hoạt động định ti danh phi tuân th nghiêm chnh các
quy phm pháp lut ca BLHS (Lut nội dung) cũng như các quy phạm pháp lut
ca BLTTHS (Lut hình thc).
Th ba, định ti danh là mt dng ca hoạt động áp dng pháp lut ca các
cơ quan tiến hành t tng (Gồm: Cơ quan điều tra, Vin kim sát, Tòa án) để c th
hóa các quy phm pháp lut hình s vào trong thc tế đời sng hội. Trên sở
xác định đúng đắn và đầy đủ các tình tiết ca hành vi phm tội đã thực hin và s
nhận thúc đúng đắn và đầy đủ ni dung ca các quy phm pháp lut hình s.
Th tư, định ti danh vi tính cht mt dng ca hoạt động thc tin áp
dng pháp lut hình s được tiến hành theo ba bước như sau:
c 1: Thiết lập, xem xét, đánh giá đúng các tình tiết ca v án đã xảy ra
trên thc tế khách quan.
c 2: Nhn thc mt cách thng nht và chính xác ni dung các quy hm
pháp lut hình s phn ánh các du hiu cu thành ti phm v tội danh hướng
la chn.
c 3: La chọn đúng quy phạm pháp lut hình s tương ứng để đối chiếu
đầy đủ, chính xác các du hiu cu thành ti phm được quy định quy phm pháp
lut ca ti c ý gây thương tích hoặc gây tn hi cho sc khe của người khác vi
34 khác, định tội danh là việc xác định một hành vi cụ thể phù hợp nhất với các dấu hiệu của cấu thành tội phạm của một tội cụ thể nào trong số các tội được quy định trong BLHS. Về phương pháp định tội danh: Chủ yếu sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch và phương pháp loại trừ. Từ những phân tích khái quát nêu trên có thể thấy định tội danh gồm có bốn đặc điểm như sau: Th nht, định tội danh là một quá trình nhận thức có tính logic giữa thực tiễn và lý luận. Thể hiện ở hai khía cạnh: Đó là xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội đã thực hiện có phù hợp với một cấu thành tội phạm cụ thể trong BLHS và đưa ra sự đánh giá nhất định về mặt pháp lý hình sự đối với hành vi đã thực hiện trong thực tế. Th hai, quá trình hoạt động định tội danh phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy phạm pháp luật của BLHS (Luật nội dung) cũng như các quy phạm pháp luật của BLTTHS (Luật hình thức). Thứ ba, định tội danh là một dạng của hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng (Gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) để cụ thể hóa các quy phạm pháp luật hình sự vào trong thực tế đời sống xã hội. Trên cơ sở xác định đúng đắn và đầy đủ các tình tiết của hành vi phạm tội đã thực hiện và sự nhận thúc đúng đắn và đầy đủ nội dung của các quy phạm pháp luật hình sự. Thứ tư, định tội danh với tính chất là một dạng của hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự được tiến hành theo ba bước như sau: Bước 1: Thiết lập, xem xét, đánh giá đúng các tình tiết của vụ án đã xảy ra trên thực tế khách quan. Bước 2: Nhận thức một cách thống nhất và chính xác nội dung các quy hạm pháp luật hình sự phản ánh các dấu hiệu cấu thành tội phạm về tội danh có hướng lựa chọn. Bước 3: Lựa chọn đúng quy phạm pháp luật hình sự tương ứng để đối chiếu đầy đủ, chính xác các dấu hiệu cấu thành tội phạm được quy định quy phạm pháp luật của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với
35
tình tiết hành vi vi phm c th được thc hin trên thc tế, trên sở này đưa ra
kết luận đúng đắn, sở, căn cứ v s đồng nht giữa hành vi đã thực hin
vi cu thành ti phm đã được quy định. Kết luận đó phải đưc th hiện dưới dng
văn bản áp dng pháp lut. [7; Tr. 40]
T nhng lun trên th đưa ra định nghĩa: Đnh tội danh đối vi ti
c ý gây thương tích hoc gây tn hi cho sc khe ca người kháchot động
điu tra, truy t xét x ca Cơ quan điu tra, Vin kim sát và Tòa án trên cơ
s các tài liu, chng c đã thu thập được mt cách khách quan, toàn diện, đầy
đủ trong s so sánh, đối chiếu vi các du hiu trong CTTP ca ti c ý gây
thương tích hoc gây tn hi cho sc khe ca người khác cũng như các quy
định ca lut hình s đ xác đnh có ti phm c ý gây thương tích hoc gây tn
hi cho sc khe ca ngưi khác hay không người đã thc hin hành vi đó đ
x theo quy đnh ca pháp lut.
2.1.2. Thc tiễn định ti danh c ý gây thương tích hoặc gây tn hi cho
sc khe của người khác trên địa bàn qun Long Biên, thành ph Hà Ni.
2.1.2.1.Khái quát tình hình x ti c     c gây tn hi
cho sc khe ci khác ti thành ph qun Long Biên, thành ph Hà Ni giai
n 2011-2015.
Qun Long Biên đưc thành lp t năm 2003, tách t Huyn Gia Lâm, sau
khi chia tách qun Long Biên giáp vi Qun Hoàn Kiếm, Huyện Đông Anh, Huyện
Gia Lâm. Qun Long Biên có din tích 60,38 km2 và dân s 271.000 người. Đến
nay sau 13 năm thành lp, qun Long Biên mt trong nhng qun dẫn đầu c
nước v quy hoạch đô thị. Vì vy, vấn đề v an ninh trt t là mt trong nhng mi
quan tâm hàng đầu ca lãnh đạo qun. C ý gây thương tích hoc gây tn hi cho
sc khe ca người khác mt loi ti phm nguy him, gây lo lng cho cng
đồng xã hi, khiến h luôn hoang mang, không yên tâm trong việc đi lại, làm vic,
lao động và hc tập…Loại ti này xy ra khá ph biến trên địa bàn qun Long Biên,
người phm ti phn ln nhng thanh thiếu niên s dng dao, lê, tu các
công c t chế khác thanh toán ln nhau, nguy him hơn h th y thương
35 tình tiết hành vi vi phạm cụ thể được thực hiện trên thực tế, trên cơ sở này đưa ra kết luận đúng đắn, có cơ sở, có căn cứ về sự đồng nhất giữa hành vi đã thực hiện với cấu thành tội phạm đã được quy định. Kết luận đó phải được thể hiện dưới dạng văn bản áp dụng pháp luật. [7; Tr. 40] Từ những lý luận trên có thể đưa ra định nghĩa: Định tội danh đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hoạt động điều tra, truy tố và xét xử của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ trong sự so sánh, đối chiếu với các dấu hiệu trong CTTP của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cũng như các quy định của luật hình sự để xác định có tội phạm cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hay không và người đã thực hiện hành vi đó để xử lý theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Thực tiễn định tội danh cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội. 2.1.2.1.Khái quát tình hình x lý ti c     c gây tn hi cho sc khe ci khác ti thành ph qun Long Biên, thành ph Hà Ni giai n 2011-2015. Quận Long Biên được thành lập từ năm 2003, tách từ Huyện Gia Lâm, sau khi chia tách quận Long Biên giáp với Quận Hoàn Kiếm, Huyện Đông Anh, Huyện Gia Lâm. Quận Long Biên có diện tích 60,38 km2 và dân số là 271.000 người. Đến nay sau 13 năm thành lập, quận Long Biên là một trong những quận dẫn đầu cả nước về quy hoạch đô thị. Vì vậy, vấn đề về an ninh trật tự là một trong những mối quan tâm hàng đầu của lãnh đạo quận. Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là một loại tội phạm nguy hiểm, gây lo lắng cho cộng đồng xã hội, khiến họ luôn hoang mang, không yên tâm trong việc đi lại, làm việc, lao động và học tập…Loại tội này xảy ra khá phổ biến trên địa bàn quận Long Biên, người phạm tội phần lớn là những thanh thiếu niên sử dụng dao, lê, mã tấu và các công cụ tự chế khác thanh toán lẫn nhau, nguy hiểm hơn là họ có thể gây thương