Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở Thái Bìnhtrong điều kiện cải cách hành chính nhà nước
3,151
685
112
Theo luật định, số thành viên của UBND cấp xã là 7 người, trong đó có 1 chủ
tịch và 1 phó chủ tịch UBND. Các thành viên được quy định cụ thể như sau:
- UBND xã, thị trấn gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch + 5 uỷ viên.
Các thành viên được phân công phụ trách từng lĩnh vực như sau:
1- Chủ tịch phụ trách chung, kinh tế và đất đai..
2- Một phó chủ tịch phụ trách nội chính, trưởng công an.
3- Một uỷ viên phụ trách quân sự.
4- Một uỷ viên phụ trách tài chính.
5- Một uỷ viên phụ trách văn hoá - xã hội, thông tin.
6- Một uỷ viên phụ trách giao thông thuỷ lợi.
7- Một uỷ viên phụ trách văn phòng.
- UBND phường gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 5 uỷ viên, phân công như sau:
1- Chủ tịch phụ trách chung, nội chính, an ninh đô thị.
2- Một phó chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể
thao.
3- Một uỷ viên phụ trách công an.
4- Một uỷ viên phụ trách quân sự.
5- Một uỷ viên phụ trách tài chính.
6- Một uỷ viên phụ trách nhà đất.
7- Một uỷ viên phụ trách lao động - thương binh và xã hội.
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp xã
a. Về kế hoạch ngân sách, tài chính, UBND cấp xã có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp
thông qua và trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
+ Về ngân sách, UBND xã, thị trấn lập dự toán và phương án bổ xung ngân sách
địa phương, dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết,
trình
HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài
chính
cấp trên trực tiếp.
+ Lập quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo
cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
+ Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách cho từng cơ quan đơn vị trực thuộc.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
Báo cáo về ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với các cơ quan hữu quan thu thuế ở địa phương.
+ Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng của địa phương trên nguyên tắc tự nguyện.
b. Về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, UBND cấp xã có những
nhiệm vụ quyền hạn sau:
+ Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện các chương trình kế hoạch đề án khuyến
khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định của cấp trên.
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để phát
triển sản xuất; hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật
nuôi trong
sản xuất.
+ Tổ chức vịêc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ của xã, thị trấn; tổ chức
thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; ngăn chặn kịp thời những hành
vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương.
+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của xã, thị trấn trình HĐND cùng
cấp thông qua trước khi trình UBND cấp huyện xét duyệt; sử dụng hợp lý, có hiệu
quả
quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương.
+ Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
c. Về tiểu thủ công nghiệp, UBND cấp xã:
+ Tổ chức hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành nghề truyền thống ở
địa phương.
+ Tổ chức thực hiện biện pháp ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới nhằm giải quyết việc làm và cải thiện điều kiện làm
việc,
sinh hoạt, đời sống nhân dân ở địa phương.
d. Về giao thông, UBND cấp xã:
Tổ chức thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã.
+ Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm đường giao thông và
các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu cống trong xã theo quy định của pháp luật.
- Về thương mại, dịch vụ, UBND cấp xã:
+ Quản lý sắp xếp chợ và các điểm buôn bán dịch vụ ở địa phương.
+ Quản lý các dịch vụ, buôn bán nhỏ ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với các cơ quan hữu quan chống buôn lậu, trốn thuế, sản xuất, lưu
hành hàng giả ở địa phương.
e. Về văn hoá giáo dục, UBND cấp xã:
+ Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương.
+ Phối hợp với trường học tổ chức đăng ký huy động trẻ em vào lớp 1 đúng độ
tuổi; hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục, thực hiện xoá mù chữ cho những
người trong độ tuổi.
+ Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở
địa phương.
+ Phối hợp với các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên quản lý trường tiểu
học, trung học cơ sở trên địa bàn.
+ Tổ chức các hoạt động văn hoá, thông tin, nghệ thuật, thể dục thể thao; tổ
chức
thực hiện việc hướng dẫn các lễ hội truyền thống; bảo vệ di tích lịch sử, vận
động nhân
dân xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá...
f. Về y tế, xã hội, UBND cấp xã:
+ Tổ chức và quản lý trạm y tế của xã; tổ chức triển khai các chương trình y tế
cơ sở, dân số kế hoạch hoá gia đình được giao.
+ Tổ chức thực hiện chính sách chế độ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ,
người có công với nước; thực hiện công tác cứu tế xã hội, hoạt động nhân đạo từ
thiện
ở địa phương.
+ Quản lý, bảo vệ tu bổ nghĩa trang liệt sỹ; quy hoạch quản lý nghĩa địa ở địa
phương.
g. Về quốc phòng, UBND cấp xã:
+ Tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông, tuyên truyền giáo dục xây dựng quốc
phòng toàn dân, xây dựng làng xã chiến đấu.
+ Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân theo kế hoạch.
+ Thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện chính sách hậu phương quân
đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương.
h. Về an ninh, trật tự an toàn xã hội, UBND cấp xã:
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; xây dựng công
an xã, thị trấn và phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
+ Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của người
nước ngoài ở địa phương.
+ Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thi
hành án, tổ chức thực hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính theo quy định
của
pháp lụât.
i. Về thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, UBND cấp xã:
+ Thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
+ Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy
định của pháp lụât.
k. Về thi hành pháp lụât, UBND cấp xã:
+ Căn cứ vào các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
HĐND cùng cấp, ban hành quyết định, Chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc
thi
hành văn bản đó.
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp.
+ Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật ở địa phương.
+ Tổ chức và hướng dẫn hoạt động của các tổ hoà giải, thanh tra nhân dân; kịp
thời giải quyết các vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy
định
của pháp luật.
+ Tổ chức việc đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp lụât.
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội,
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự nhân
phẩm, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân ở địa phương.
+ Kiểm tra việc thực hiện pháp luật trên địa bàn.
+ Tổ chức tiếp dân, xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền.
+ Quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp lụât.
k. Về xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, UBND cấp xã có
những nhiệm vụ quyền hạn sau:
+ Tổ chức thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo
quy định của pháp luật.
+ Lập hồ sơ về việc phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương đưa
ra HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét quyết định.
+ Quản lý hồ sơ, mốc và bản đồ địa giới hành chính của địa phương.
Theo quy định của pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của HĐND và
UBND mỗi cấp thì ngoài những nhiệm vụ quyền hạn nói trên, UBND phường có thêm
những nhiệm vụ quyền hạn sau:
- Tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND phường về việc bảo đảm thực
hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị, xây
dựng nếp
sống văn minh đô thị, phòng chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự vệ sinh
sạch đẹp khu phố;
quản lý dân cư đô thị trên địa bàn phường.
- Thống kê theo dõi sự biến động về đất đai trên địa bàn phường, thanh tra việc
sử dụng đất của tổ chức cá nhân trên địa bàn phường theo quy định của pháp lụât.
- Bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường, ngăn chặn xử lý các hành vi
vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật; kiểm tra
giấy
phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường; lập biên bản đình chỉ
những
công trình xây dựng, sửa chữa cải tạo không có giấy phép và báo cáo cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xem xét quyết định.
Hình thức hoạt động của UBND cấp xã được thể hiện ở phiên họp của UBND và
hoạt động của chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên UBND.
Phiên họp của UBND là hình thức hoạt động tập thể của UBND cấp xã. UBND
cấp xã họp chính thức mỗi tháng 1 lần.
Hoạt động của chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên UBND cấp xã là việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình.
Từ nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND cấp xã nêu trên, có thể thấy
rằng nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND được xác định là một cấp chính
quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Nhưng những nhiệm vụ quyền hạn ở đây vẫn còn ở
mức quy định chung chung, chưa thể hiện rõ mức độ phân cấp, phân quyền cho
chính quyền cấp xã những gì. Chẳng hạn về ngân sách bảo đảm thực hiện được
những nhiệm vụ của chính quyền cấp xã cũng chưa được xác định rõ ràng. Đành
rằng trong điều kiện hiện nay phải thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân
cùng làm" nhưng phần trách nhiệm của Nhà nước đến đâu cũng cần được xác định
cụ thể.
Về nội dung, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND nhìn chung là giống
nhau, chỉ khác ở chỗ HĐND quyết định biện pháp còn UBND tổ chức thực hiện. Trong
khi đó bộ máy của HĐND không đủ sức chủ động độc lập mà chủ yếu dựa vào bộ máy
của UBND để soạn thảo các Nghị quyết.
Đối với các chức danh của HĐND và UBND thì luật (sửa đổi) đã quy định chức
năng nhiệm vụ chung cuả HĐND, UBND, mức độ phân cấp phân quyền chưa cụ thể,
đặc biệt là chưa gắn trách nhiệm pháp lý rõ ràng. Vì thế trong thực tiễn hoạt
động của
HĐND, UBND vẫn còn tình trạng khuyết điểm thì có nhưng rất khó xác định trách
nhiệm pháp lý thuộc về ai.
1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã trong điều kiện
cải cách hành chính nhà nước - yêu cầu cấp bách hiện nay
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung cải cách hành chính
1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm cải cách hành chính
Cải cách hành chính thực chất là thay đổi phương thức hoạt động quản lý nhà
nước, nhằm thích ứng với môi trường và đem lại hiệu quả hơn.
Trong những năm gần đây cải cách hành chính đã trở thành một vấn đề quan
trọng cấp bách không những được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo triển khai mà
còn được nhân dân nói chung hết sức chú ý.
Chúng ta tiến hành cải cách trong điều kiện còn thiếu kiến thức về hành chính
học và kinh nghiệm xây dựng một nền hành chính công của dân, do dân, vì dân. Nền
hành chính nhà nước mặc dù bị quyết định bởi các điều kiện kinh tế và các yêu
cầu của
cải cách kinh tế, nhưng lại là một bộ phận của hệ thống chính trị nên cũng thực
sự
quyết định bởi nội dung và tiến độ của đổi mới hệ thống chính trị.
Sau hơn 10 năm triển khai cải cách hành chính, đã đến lúc chúng ta cần nhận
diện cho được những đặc điểm cơ bản của công cuộc này để từ đó có những kết luận
đúng đắn về tiến độ và những giải pháp thích hợp.
Đặc điểm của cải cách hành chính ở nước ta thể hiện như sau:
- Cải cách hành chính nước ta là cuộc cải cách có nội dung tương đối toàn diện:
cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán
bộ, cải
cách tài chính công. Trong tình hình cụ thể của nước ta, mỗi nội dung trên khi
triển
khai lại bao gồm rất nhiều vấn đề, vấn đề nào cũng hết sức cơ bản, đòi hỏi phải
giải
quyết ngay. Xử lý giải quyết vấn đề nào trước, vấn đề nào sau, hay xử lý đồng
thời
cùng một lúc đều buộc phải cân nhắc tính toán.
- Cải cách hành chính được đặt trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị và cải
cách bộ máy nhà nước nói chung.
Căn cứ vào yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta xác
định trong tiến trình cải cách Nhà nước Việt Nam phải tiến hành đồng bộ; cải
cách lập
pháp, cải cách tư pháp và cải cách hành chính, trong đó cải cách hành chính được
xác
định là trọng tâm của công cuộc xây dựng và kiện toàn Nhà nước cộng hoà xã hội
chủ
nghĩa Việt Nam.
- Cải cách hành chính nước ta còn thiếu những động lực rất cần thiết thúc đẩy
tiến trình cải cách.
Cải cách hành chính nước ta với nội dung rộng lớn tác động đến tất cả các bộ
phận của hệ thống hành chính, trước hết là tới con người, đó là cán bộ đang làm
việc
trong hệ thống này từ Trung ương đến cơ sở. Do điều kiện lịch sử cụ thể ở nước
ta, đội
ngũ cán bộ hình thành và phát triển từ nhiều nguồn khác nhau, năng lực và trình
độ
không đồng đều. Mặc dù trong những năm qua, đội ngũ cán bộ cùng với nhân dân
trong
cả nước đã góp phần tạo nên những thành tựu to lớn trong phát triển đất nước,
nhưng
nhìn chung đội ngũ cán bộ nước ta đang ở trong tình trạng bất cập với yêu cầu.
Cải cách hành chính đòi hỏi những thay đổi trước hết là thay đổi tư duy, phong
cách lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ. Bên cạnh đó những thay đổi cần thiết
trong
quan hệ giữa cơ quan hành chính với dân, trong thẩm quyền phân cấp đang làm cho
một bộ phận cán bộ cảm thấy bị thua thiệt về mặt quyền lợi, đặc biệt là thông
qua việc
xoá bỏ cơ chế xin cho. Trong khi đó những người tích cực cải cách muốn cải cách
mạnh dạn hơn sau những bước cải cách nhất định cũng chưa nhận thấy rõ những gì
mình được hưởng.
- Cải cách hành chính Việt Nam chịu ảnh hưởng khá lớn của điều kiện xã hội và
tâm lý người dân Việt Nam.
Về xã hội, cải cách hành chính ở nước ta đang được tiến hành trong điều kiện
một xã hội còn mang nặng tàn dư nông nghiệp lạc hậu cổ truyền, phong kiến đẳng
cấp
chưa được cải tạo triệt để.
Thói quen tâm lý, ý thức xã hội lạc hậu coi lệ làng cao hơn phép nước trong một
số trường hợp "lệ" vẫn có sức mạnh lấn át luật vẫn tồn tại.
Tính tự do vô chính phủ, đã dẫn đến những hành động và phản ứng đòi dân chủ
trái pháp luật, gây ra những mất ổn định chính trị xã hội, trật tự an toàn xã
hội.
Về con người: Một bộ phận không nhỏ trong đội ngũ cán bộ công chức và trong
nhân dân còn mang tính bình quân thụ động, ỷ lại trông chờ thoái thác trách
nhiệm.
Cùng với nó là những tệ nạn mới phát sinh từ mặt trái của cơ chế thị trường,
thói vụ lợi
thực dụng thiển cận đi liền với tâm lý háo danh hư thực đã dẫn đến hiện tượng
mua
bằng, dùng bằng cấp để trang sức, để thành đạt hành tiến.
Coi thường và vi phạm pháp luật thường đi liền với những sai lệch chuẩn mực
đạo đức.
1.3.1.2. Nội dung cải cách hành chính
Chiến lược xác định hoàn chỉnh khuôn khổ cải cách cơ bản nền hành chính nhà
nước trên 4 nội dung cơ bản sau đây:
- Cải cách thể chế: Xây dựng và thực hiện chương trình đổi mới thể chế, tập
trung trước hết vào việc xây dựng thể chế cơ bản về tổ chức và hoạt động của hệ
thống
hành chính, khuôn khổ pháp lý và thể chế cần thiết của nền kinh tế thị trường
định
hướng xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ những quan điểm và thủ tục mang nặng tính hành
chính quan liêu bao cấp kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Cải cách thể chế tập trung vào xây dựng một số thể chế then chốt sau:
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành thể chế pháp lý theo hướng luật hoá
yêu cầu "tập trung hơn" trong phân cấp, uỷ quyền ban hành văn bản pháp luật,
đồng
thời dân chủ hơn trong việc tổ chức huy động trí tuệ của nhân dân.
Tiếp tục đổi mới cơ chế bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật của các cơ quan
Nhà nước; của cán bộ đảm bảo đúng lụât.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính với những nội dung chính là: đổi
mới đồng bộ các thể chế và thủ tục hành chính, đảm bảo tính thống nhất, năng
động,
hợp lý, khoa học của hệ thống thủ tục hành chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà,
dễ
lợi dụng để tham nhũng gây nhiều khó khăn cho dân.
Xây dựng cơ chế có hiệu quả để kiểm tra cán bộ công chức và giải quyết công
việc của dân, xử lý thật nghiêm người có biểu hiện nhũng nhiễu, hách dịch trong
quan
hệ với dân, khen thưởng kịp thời những người có thành tích tốt trong công tác.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
Xác định rành mạch và phù hợp vai trò của khu vực công trong sự phát triển của
đất nước.
Đổi mới căn bản vai trò chức năng của Chính phủ, các Bộ và chính quyền địa
phương các cấp. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ:
Thường xuyên thực hiện rà soát những công việc mà Chính phủ, các bộ và chính
quyền địa phương đang làm để khắc phục những chồng chéo trùng lặp trong chức
năng
nhiệm vụ, xác định những công vịêc cần thiết tiếp tục phải thực hiện.
Đến năm 2010 về cơ bản xác định xong và đưa vào áp dụng có hiệu quả mối
quan hệ phân cấp Trung ương - địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá trong các ngành, lĩnh vực có điều kiện, nhất là
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, luật sư, công chứng, kiểm định, giám định...
thông qua