Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở - Từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

1,960
327
124
65
phn cán bộ, đảng viên, Nhân dân chưa nhận thức đầy đủ v ý nghĩa, tầm
quan trng ca vic thc hin QCDC cơ sở.
Th , còn cán b lãnh đạo mt s đơn vị chưa quan tâm nhiều
đến vic thc hiện QCDC, chưa tích cực trong ch đạo, kiểm tra, đôn đốc thc
hin. Các phường xây dng QCDC còn s dng QCDC ca quận để áp dng
rập khuôn cho cơ sở mình. Vic xây dng, rà soát b sung quy chế, quy ước
mt s phường còn chung chung, dập khuôn theo điều l, quy chế mu.
Th năm, s h tr kinh phí t ngun ngân sách Nhà nước cho các hot
động cộng đồng dân còn ít. Bên cạnh đó, việc huy động Nhân dân đóng
góp để bảo đảm duy trì hoạt động cho các thiết chế phc v cho cộng đồng
dân cư khó khăn.
Th sáu, mt s chính quyn phưng vn còn hiện tượng “hành chính
hóa” một s công vic thuc ni b cộng đồng dân cư, huy động đóng góp
của dân để xây dựng sở h tng, công trình phúc li... như: Quỹ Khuyến
hc, Qu Vì người nghèo, ... các qu để xây dng các công trình xã hi hóa.
* Nhng nguyên nhân ch yếu ca hn chế trên
Th nht, do pháp lut thc hin dân ch sở còn thiếu bt cp.
Nhiều quy định lc hu, thm chí mâu thun, chng chéo. Hiện cũng đang
thiếu nhiều quy định trong điều chnh các quan h liên quan đến cơ chế phi
hp thc hin dân ch cơ sở, trong khi nhiều quy đnh lại chưa cụ th, khó áp
dụng. Điều đáng chú ý là vai trò, trách nhiệm ca các thiết chế trong h thng
chính tr sở đối vi thc hin dân ch sở chưa được định chế hóa mt
cách c th.
Th hai, do các phường còn nhiu vic cn tp trung nên trong quá
trình trin khai xây dng và thc hin QCDC cơ sở cũng bị chi phi. Nhn
thc ca mt s ít cp ủy Đảng, chính quyn v vic thc hin QCDC cơ sở
còn chưa sâu, một b phn Nhân dân, cán b, công chc chưa ý thức đầy đủ
65 phận cán bộ, đảng viên, Nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện QCDC ở cơ sở. Thứ tư, còn có cán bộ lãnh đạo ở một số đơn vị chưa quan tâm nhiều đến việc thực hiện QCDC, chưa tích cực trong chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Các phường xây dựng QCDC còn sử dụng QCDC của quận để áp dụng rập khuôn cho cơ sở mình. Việc xây dựng, rà soát bổ sung quy chế, quy ước ở một số phường còn chung chung, dập khuôn theo điều lệ, quy chế mẫu. Thứ năm, sự hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cho các hoạt động cộng đồng dân cư còn ít. Bên cạnh đó, việc huy động Nhân dân đóng góp để bảo đảm duy trì hoạt động cho các thiết chế phục vụ cho cộng đồng dân cư khó khăn. Thứ sáu, một số chính quyền phường vẫn còn hiện tượng “hành chính hóa” một số công việc thuộc nội bộ cộng đồng dân cư, huy động đóng góp của dân để xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi... như: Quỹ Khuyến học, Quỹ Vì người nghèo, ... các quỹ để xây dựng các công trình xã hội hóa. * Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế trên Thứ nhất, do pháp luật thực hiện dân chủ cơ sở còn thiếu và bất cập. Nhiều quy định lạc hậu, thậm chí mâu thuẫn, chồng chéo. Hiện cũng đang thiếu nhiều quy định trong điều chỉnh các quan hệ liên quan đến cơ chế phối hợp thực hiện dân chủ cơ sở, trong khi nhiều quy định lại chưa cụ thể, khó áp dụng. Điều đáng chú ý là vai trò, trách nhiệm của các thiết chế trong hệ thống chính trị cơ sở đối với thực hiện dân chủ cơ sở chưa được định chế hóa một cách cụ thể. Thứ hai, do ở các phường còn nhiều việc cần tập trung nên trong quá trình triển khai xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở cũng bị chi phối. Nhận thức của một số ít cấp ủy Đảng, chính quyền về việc thực hiện QCDC ở cơ sở còn chưa sâu, một bộ phận Nhân dân, cán bộ, công chức chưa ý thức đầy đủ
66
v QCDC sở. vy mt s th ơ, ít quan tâm trong việc xây dng và
thc hin; mt s khác vì li ích cá nhân, li dng dân ch gây khó khăn cho
công tác qun lý ca chính quyền địa phương.
Th ba, việc ban hành các văn bản hướng dn của các cơ quan có thẩm
quyn còn chm, gây lúng túng trong quá trình thc hin ảnh hưởng ti
tiến độ thc hin cơ sở; chưa có chế tài x nghiêm những trường hp vi
phm quy chế, quy ước và chưa kịp thời động viên khen thưởng, biểu dương
những người tích cc nên làm hn chế kết qu thc hin.
Th , nhng vấn đề còn vướng mắc trong dân lúc, nơi giải
quyết chưa kịp thời, chưa tạo điều kiện để Nhân dân tham gia phát huy
quyn làm ch thc s ca mình. S phi hp gia chính quyn, MTTQ, các
đoàn thể có lúc, có việc chưa chặt ch trong vic tiếp dân và gii quyết nhng
ý kiến thc mc của người dân.
Th năm, do chy theo thành tích nên mt s lãnh đạo phường đã can
thip quá mc vào việc đóng góp các loại qu và kế hoch s dng ca các t
dân ph.
2.2.4. Kết qu thi hành các ni dung ca Pháp lnh thc hin dân
ch xã, phƣờng, th trn trên địa bàn qun Thanh Xuân
Th nht, nhng nội dung công khai để Nhân dân biết
Chính quyền sở đã phối hp vi MTTQ phưng các t chc
thành viên bản thc hin tt ni dung này trên nguyên tc bảo đảm dân
ch, bảo đảm quyn của dân được biết trên mt s lĩnh vực nhy cảm như: Kế
hoch vay vn cho Nhân dân; kết qu bình xét h nghèo (97,33% người dân
đưc hi tr li chính quyn có công khai); Các quy định ca pháp lut v th
tc hành chính, đặc bit niêm yết công khai quy trình tiếp nhn và gii
quyết h sơ hành chính, trin khai dch v công mức độ 3 (95,33% người dân
đưc hi tr li chính quyn có công khai); Nhim v, quyn hn ca cán b,
66 về QCDC ở cơ sở. Vì vậy một số thờ ơ, ít quan tâm trong việc xây dựng và thực hiện; một số khác vì lợi ích cá nhân, lợi dụng dân chủ gây khó khăn cho công tác quản lý của chính quyền địa phương. Thứ ba, việc ban hành các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền còn chậm, gây lúng túng trong quá trình thực hiện và ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện ở cơ sở; chưa có chế tài xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy chế, quy ước và chưa kịp thời động viên khen thưởng, biểu dương những người tích cực nên làm hạn chế kết quả thực hiện. Thứ tư, những vấn đề còn vướng mắc trong dân có lúc, có nơi giải quyết chưa kịp thời, chưa tạo điều kiện để Nhân dân tham gia và phát huy quyền làm chủ thực sự của mình. Sự phối hợp giữa chính quyền, MTTQ, các đoàn thể có lúc, có việc chưa chặt chẽ trong việc tiếp dân và giải quyết những ý kiến thắc mắc của người dân. Thứ năm, do chạy theo thành tích nên một số lãnh đạo phường đã can thiệp quá mức vào việc đóng góp các loại quỹ và kế hoạch sử dụng của các tổ dân phố. 2.2.4. Kết quả thi hành các nội dung của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn quận Thanh Xuân Thứ nhất, những nội dung công khai để Nhân dân biết Chính quyền cơ sở đã phối hợp với MTTQ phường và các tổ chức thành viên cơ bản thực hiện tốt nội dung này trên nguyên tắc bảo đảm dân chủ, bảo đảm quyền của dân được biết trên một số lĩnh vực nhạy cảm như: Kế hoạch vay vốn cho Nhân dân; kết quả bình xét hộ nghèo (97,33% người dân được hỏi trả lời chính quyền có công khai); Các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, đặc biệt là niêm yết công khai quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính, triển khai dịch vụ công mức độ 3 (95,33% người dân được hỏi trả lời chính quyền có công khai); Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ,
67
công chc (86% người dân được hi tr li chính quyn công khai); Kế
hoch phát trin kinh tế - xã hi và ngân sách hằng năm (80% người dân được
hi tr li chính quyn có công khai) ... Qua triển khai, 11/11 phường đã thực
hin ni dung công khai cho Nhân dân biết đa số công việc (quy định tại Điều
5 ca Pháp lnh thc hin dân ch xã, phường, th trấn năm 2007) kp thi
v chính sách pháp lut ca Nhà nước, các văn bản của cơ quan Nhà nước cp
trên, v tình hình xây dng, kế hoch phát trin kinh tế - hi phường
(trước k họp HĐND phường)…
V hình thức, phương thức thc hin quyn dân ch phường được
tiến hành qua các hình thc khác nhau, như: Tăng cường đối thoi trc tiếp;
T chc hp với các đồng chí là đảng viên đang sinh hoạt tại phường và sinh
hot 2 chiu; Phát thanh trên h thng loa truyền thanh phường; Sao in tài
liệu, văn bản gi các chi b, t dân ph ph biến trong các hi ngh ca
cp u Đảng, chính quyn, thông qua MTTQ và các đoàn thể; trên trang thông
tin điện t của phường. UBND quận đã thí điểm xây dng hình khu n
điện t tại chung cao tầng Hapulico (phường Thanh Xuân Trung)
khu ph s 10 (phường H Đình) để công khai thông tin bng hình thc
Internet, trong tương lai sẽ m rng khắp địa bàn qun.
Th hai, nhng ni dung Nhân dân bàn và quyết định trc tiếp
Chính quyền các phường đã tiến hành theo mt quy trình hp lý:
UBND phường căn cứ vào tình hình thc tin của địa phương tổ chc bàn
bc, xin ch trương của Thường v Đảng y: nhng công trình, d án, v
s h tng cần huy động mức đóng góp của Nhân dân, các loi qu. Sau khi
s nht trí v ch trương tiến hành lp thiết kế bộ, d toán mức đóng
góp và đưa ra bàn bạc, tho luận trong Đảng y, MTTQ, các đoàn thể, các t
trưởng t dân ph; cui cùng mới đưa ra để Nhân dân tho lun và quyết định
n ch theo đúng nguyện vng Nhân dân, trên nguyên tc t nguyn, không
67 công chức (86% người dân được hỏi trả lời chính quyền có công khai); Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách hằng năm (80% người dân được hỏi trả lời chính quyền có công khai) ... Qua triển khai, 11/11 phường đã thực hiện nội dung công khai cho Nhân dân biết đa số công việc (quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007) kịp thời về chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, về tình hình xây dựng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở phường (trước kỳ họp HĐND phường)… Về hình thức, phương thức thực hiện quyền dân chủ ở phường được tiến hành qua các hình thức khác nhau, như: Tăng cường đối thoại trực tiếp; Tổ chức họp với các đồng chí là đảng viên đang sinh hoạt tại phường và sinh hoạt 2 chiều; Phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh phường; Sao in tài liệu, văn bản gửi các chi bộ, tổ dân phố và phổ biến trong các hội nghị của cấp uỷ Đảng, chính quyền, thông qua MTTQ và các đoàn thể; trên trang thông tin điện tử của phường. UBND quận đã thí điểm xây dựng mô hình khu dân cư điện tử tại chung cư cao tầng Hapulico (phường Thanh Xuân Trung) và khu phố số 10 (phường Hạ Đình) để công khai thông tin bằng hình thức Internet, trong tương lai sẽ mở rộng khắp địa bàn quận. Thứ hai, những nội dung Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp Chính quyền các phường đã tiến hành theo một quy trình hợp lý: UBND phường căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương tổ chức bàn bạc, xin chủ trương của Thường vụ Đảng ủy: những công trình, dự án, về cơ sở hạ tầng cần huy động mức đóng góp của Nhân dân, các loại quỹ. Sau khi có sự nhất trí về chủ trương tiến hành lập thiết kế sơ bộ, dự toán mức đóng góp và đưa ra bàn bạc, thảo luận trong Đảng ủy, MTTQ, các đoàn thể, các tổ trưởng tổ dân phố; cuối cùng mới đưa ra để Nhân dân thảo luận và quyết định dân chủ theo đúng nguyện vọng Nhân dân, trên nguyên tắc tự nguyện, không
68
áp đặt. Theo kết qu kho sát, có 112/150 người đưc hi (chiếm 74,67%) cho
biết đưc hi ý kiến quyết định “ch trương, mức đóng góp xây dựng
s h tng, các công trình phúc li công cộng”.
Các công việc thường được đưa ra để Nhân dân bàn và quyết định trc
tiếp là: Chỉnh trang đường ngõ, ph; Gii quyết vấn đề v sinh môi trường
địa bàn dân (quét, xóa bin qung cáo rao vt trái phép, thu gom rác thi);
Quyên góp tng s tiết kiệm, thăm hỏi, đỡ đầu hàng trăm gia đình đối
ng chính sách, Qu người nghèo, Qu tr thơ, Qu Khuyến hc
Nhng hoạt động này đã góp phần gi gìn an ninh trt t, v sinh đường ph,
bài tr mê tín d đoan, các tệ nn xã hi tại địa phương.
Th ba, nhng ni dung Nhân dân bàn, biu quyết
Tính đến nay, 100% (511/511) t dân ph trên toàn quận đều đã xây
dng và thc hiện 03 quy ước: Quy ước Xây dng nếp sống văn minh; Quy
ước Gi gìn v sinh, môi trường sạch đẹp, Quy ước Xây dng t dân ph an
toàn thông qua Hi ngh Đại biu Nhân dân. Sau khi các quy ước được phê
duyệt, các phường đã in ấn phát đến tng h dân để đưa vào thực hin T
dân ph theo quy định. Theo kết qu khảo sát, có 139/150 người dân được hi
(đạt 92,67%) tr lời đã “được hi ý kiến và quyết định” bầu, min nhim, bãi
nhim T trưởng t dân ph.
Th tư, những ni dung Nhân dân tham gia ý kiến
Tại đa số các phường, trước khi trình thông qua d tho kế hoch phát
trin kinh tế - hi; kế hoch chuyển đổi cấu kinh tế; kế hoch s dng
đất đai, dự án huy động các nguồn đóng góp của Nhân dân, chính quyền đã
niêm yết các d tho này ti tr s UBND hoặc đưa xuống t dân ph đ
Nhân dân tham gia ý kiến. Hình thức ít được s dng nhất là hòm thư góp ý
thường đặt ti b phn tiếp nhn và tr kết qu gii quyết th tc hành chính
(mặc dù có hòm thư nhưng rất ít người dân s dng).
68 áp đặt. Theo kết quả khảo sát, có 112/150 người được hỏi (chiếm 74,67%) cho biết được hỏi ý kiến và quyết định “chủ trương, mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng”. Các công việc thường được đưa ra để Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp là: Chỉnh trang đường ngõ, phố; Giải quyết vấn đề về sinh môi trường ở địa bàn dân cư (quét, xóa biển quảng cáo rao vặt trái phép, thu gom rác thải); Quyên góp tặng sổ tiết kiệm, thăm hỏi, đỡ đầu hàng trăm gia đình và đối tượng chính sách, Quỹ Vì người nghèo, Quỹ Vì trẻ thơ, Quỹ Khuyến học… Những hoạt động này đã góp phần giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh đường phố, bài trừ mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội tại địa phương. Thứ ba, những nội dung Nhân dân bàn, biểu quyết Tính đến nay, 100% (511/511) tổ dân phố trên toàn quận đều đã xây dựng và thực hiện 03 quy ước: Quy ước Xây dựng nếp sống văn minh; Quy ước Giữ gìn vệ sinh, môi trường sạch đẹp, Quy ước Xây dựng tổ dân phố an toàn thông qua Hội nghị Đại biểu Nhân dân. Sau khi các quy ước được phê duyệt, các phường đã in ấn phát đến từng hộ dân để đưa vào thực hiện ở Tổ dân phố theo quy định. Theo kết quả khảo sát, có 139/150 người dân được hỏi (đạt 92,67%) trả lời đã “được hỏi ý kiến và quyết định” bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Tổ trưởng tổ dân phố. Thứ tư, những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến Tại đa số các phường, trước khi trình thông qua dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế; kế hoạch sử dụng đất đai, dự án huy động các nguồn đóng góp của Nhân dân, chính quyền đã niêm yết các dự thảo này tại trụ sở UBND hoặc đưa xuống tổ dân phố để Nhân dân tham gia ý kiến. Hình thức ít được sử dụng nhất là hòm thư góp ý thường đặt tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (mặc dù có hòm thư nhưng rất ít người dân sử dụng).
69
Trong các k hp ca HĐND phưng, chính quyền phường đã mời đại
din các t chc chính tr - hi tham d người dân d thính k hp
HĐND. Tuy không thc hin quyn biu quyết, song việc các đại din ca t
chức đoàn thể người dân tham d, góp ý kiến vào các ngh quyết ca
HĐND, các quyết định hành chính ca UBND giúp cho HĐND, UBND ban
hành các ngh quyết, các quyết định phù hp vi thc tin và th hiện được
nguyn vng của người dân.
Th năm, nhng ni dung Nhân dân giám sát
11/11 phường ca quận đã thành lập Ban TTND, Ban Giám sát đầu tư
ca cộng đồng. Chính quyền các phường đã tạo điều kin thun li để Nhân
dân nói chung và Ban TTND, Ban Giám sát đầu của cộng đồng nói riêng
thc hiện đúng tinh thn ca Pháp lnh. Nhng ni dung thc hin giám sát
tt là: kết qu thc hin Ngh quyết ca HĐND phưng, hoạt động của Đại
biểu HĐND, của cán b UBND phường; thu chi các loi qu, l phí, các
khoản đóng góp ca dân vic thc hin các chế độ chính sách vi nhng
ngưi có công với nước, người hưởng chính sách bo him xã hi. Hoạt động
giám sát ca Ban TTND, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng các phường liên
tc có nhiều đổi mới, đạt kết qu cao (ví d, năm 2016, đã giám sát 433 lượt,
phát hin 71 v vi phm, ch yếu là ln chiếm đất đai, xây dựng không phép,
sai phép, ô nhiễm môi trường, thi công các công trình trên địa bàn phường... ;
kiến ngh chính quyn gii quyết 68 v; Giám sát 92 công trình, phát hin 26
li vi phạm, đã phối hp vi ch đầu tư và đơn vị thi công gii quyết).
2.2.5. Đánh giá kết qu thi hành các ni dung ca Pháp lnh thc
hin dân ch xã, phƣờng, th trấn trên địa bàn qun Thanh Xuân
* Ưu điểm
Th nht, v trình độ hiu biết và mức độ thc hin ni dung Pháp lut
quy định v thc hin dân ch sở ca Nhân dân, có th nhn thy, vic thi
69 Trong các kỳ họp của HĐND phường, chính quyền phường đã mời đại diện các tổ chức chính trị - xã hội tham dự và người dân dự thính kỳ họp HĐND. Tuy không thực hiện quyền biểu quyết, song việc các đại diện của tổ chức đoàn thể và người dân tham dự, góp ý kiến vào các nghị quyết của HĐND, các quyết định hành chính của UBND giúp cho HĐND, UBND ban hành các nghị quyết, các quyết định phù hợp với thực tiễn và thể hiện được nguyện vọng của người dân. Thứ năm, những nội dung Nhân dân giám sát 11/11 phường của quận đã thành lập Ban TTND, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Chính quyền các phường đã tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân nói chung và Ban TTND, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng nói riêng thực hiện đúng tinh thần của Pháp lệnh. Những nội dung thực hiện giám sát tốt là: kết quả thực hiện Nghị quyết của HĐND phường, hoạt động của Đại biểu HĐND, của cán bộ UBND phường; thu chi các loại quỹ, lệ phí, các khoản đóng góp của dân và việc thực hiện các chế độ chính sách với những người có công với nước, người hưởng chính sách bảo hiểm xã hội. Hoạt động giám sát của Ban TTND, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng các phường liên tục có nhiều đổi mới, đạt kết quả cao (ví dụ, năm 2016, đã giám sát 433 lượt, phát hiện 71 vụ vi phạm, chủ yếu là lấn chiếm đất đai, xây dựng không phép, sai phép, ô nhiễm môi trường, thi công các công trình trên địa bàn phường... ; kiến nghị chính quyền giải quyết 68 vụ; Giám sát 92 công trình, phát hiện 26 lỗi vi phạm, đã phối hợp với chủ đầu tư và đơn vị thi công giải quyết). 2.2.5. Đánh giá kết quả thi hành các nội dung của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn quận Thanh Xuân * Ưu điểm Thứ nhất, về trình độ hiểu biết và mức độ thực hiện nội dung Pháp luật quy định về thực hiện dân chủ cơ sở của Nhân dân, có thể nhận thấy, việc thi
70
hành pháp lnh thc hin dân ch xã, phường, th trấn năm 2007 đã đáp ứng
nhng nguyn vng, yêu cu bc xúc ca Nhân dân các phường được
được đại đa số Nhân dân trên địa bàn quận hưởng ng. Người dân trên địa
bàn quận đã nhận thức đúng hơn về quyền, nghĩa vụ ca mình. Kết qu kho
sát cũng cho thấy nhng du hiu tích cc trong nhn thc của người dân v
vấn đề dân ch.
Biểu đồ 2.4. Mức độ hiểu biết của người dân đối với Pháp lệnh
34/2007/PL-UBTVQH11
18.67
68
13.33
Hiểu biết sâu sắc
Hiểu biết cơ bản
Hiểu biết hạn chế
Kết qu kho sát này cho thy, nhn thc v dân ch của người dân
trên địa bàn quận đã sự thay đổi tích cc rt. Nhân dân đưc cung cp
thông tin đầy đủ hơn, chủ động n trong việc tham gia vào qun Nhà
c, tham gia vào qun các vic ca cộng đồng dân cư, nên ý thức
trách nhim của công dân ngày càng được nâng cao.
Nhân dân đã mạnh dạn hơn trong việc đóng góp ý kiến xây dng v s
lãnh đạo của Đảng y, s ch đạo, qun lý ca chính quyền và tư cách, phm
cht ca từng đảng viên, cán b lãnh đạo ch cht sở. Mt khác, Nhân
dân cũng hiểu hơn về trách nhim, yêu cu phi chp hành pháp lut, thc
hiện nghĩa vụ và gi nghiêm k cương, phép nước trong đời sng xã hi. Tình
trng khiếu kiện đông người trong dân gim hn. Nhng nguy cơ tiềm n làm
nảy sinh “điểm nóng chính tr - hội” giảm rất đáng kể, lòng tin của người
dân vi các cp ủy Đảng và chính quyền tăng lên. Kết qu khảo sát cũng cho
70 hành pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 đã đáp ứng những nguyện vọng, yêu cầu bức xúc của Nhân dân ở các phường và được được đại đa số Nhân dân trên địa bàn quận hưởng ứng. Người dân trên địa bàn quận đã nhận thức đúng hơn về quyền, nghĩa vụ của mình. Kết quả khảo sát cũng cho thấy những dấu hiệu tích cực trong nhận thức của người dân về vấn đề dân chủ. Biểu đồ 2.4. Mức độ hiểu biết của người dân đối với Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 18.67 68 13.33 Hiểu biết sâu sắc Hiểu biết cơ bản Hiểu biết hạn chế Kết quả khảo sát này cho thấy, nhận thức về dân chủ của người dân trên địa bàn quận đã có sự thay đổi tích cực rõ rệt. Nhân dân được cung cấp thông tin đầy đủ hơn, chủ động hơn trong việc tham gia vào quản lý Nhà nước, tham gia vào quản lý các việc của cộng đồng dân cư, nên ý thức và trách nhiệm của công dân ngày càng được nâng cao. Nhân dân đã mạnh dạn hơn trong việc đóng góp ý kiến xây dựng về sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự chỉ đạo, quản lý của chính quyền và tư cách, phẩm chất của từng đảng viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở. Mặt khác, Nhân dân cũng hiểu hơn về trách nhiệm, yêu cầu phải chấp hành pháp luật, thực hiện nghĩa vụ và giữ nghiêm kỷ cương, phép nước trong đời sống xã hội. Tình trạng khiếu kiện đông người trong dân giảm hẳn. Những nguy cơ tiềm ẩn làm nảy sinh “điểm nóng chính trị - xã hội” giảm rất đáng kể, lòng tin của người dân với các cấp ủy Đảng và chính quyền tăng lên. Kết quả khảo sát cũng cho
71
thy nhng du hiu tích cc trong nhn định ca người dân v mức độ cn
thiết ca vic Nhà nước ban hành Pháp lnh thc hin dân ch xã, phường,
th trn. C thế, có 129/150 người được hi (chiếm 86%) nhận định cn thiết
ban hành Pháp lnh; 21/150 người được hi (chiếm 54%) nhận định ít cn
thiết ban hành Pháp lệnh không người dân nào nhận định không cn
thiết ban hành Pháp lnh.
Th hai, v tác động đối với đời sống địa phương, kết qu khảo sát đối
với 150 người dân tại 6/11 phường ca qun bng bng hi xã hi hc đã cho
thy thc hin Pháp lệnh động lc to lớn thúc đẩy s phát triển, đổi mi
trên tt c các lĩnh vực của đời sng xã hi. Tt c các tiêu chí đều nhận được
s đánh giá chất lượng tăng lên từ người được hi (Biu đồ 2.5). Điều này đã
cho thy vic thi hành Pháp lnh tác dng rt lớn đến đời sng ca Nhân
dân trên địa bàn trong thi gian qua.
Trong lĩnh vực kinh tế, quá trình thc hin Pháp lệnh đã tạo thêm nhiu
cơ hội cho ngưi dân ca qun phát huy tiềm năng sẵn có và khai thác li thế
ngay tại địa bàn phường để phát trin kinh doanh, dch v, làm kinh tế
những lĩnh vực mà pháp lut không cm t đó tạo cơ sở phát trin kinh tế to
ln cho qun nói chúng (đến năm 2015, trên 8 000 doanh nghip ngoài
quc doanh hoạt động tăng 46,44% so với năm 2010; có trên 10 200 cơ sở
kinh doanh cá th - tăng 77,82% so với năm 2010). Đồng thi, tp trung vn
động Nhân dân hăng hái thực hin tt các ch tiêu kinh tế - xã hội như chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, áp dng khoa hc k thut, từng bước nâng cao đời sng
vt cht, tinh thn ca Nhân dân. Trong những năm qua, tỉ l h giàu ngày
càng tăng, tỉ l h nghèo gim (giai đoạn 2010 2015, trung bình gim 30%
h nghèo/năm); Nhân dân đóng góp hàng trăm tỷ đồng (tng thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn quận bình quân giai đoạn 2010 2015 tăng 6,95% so
vi kế hoch Thành ph giao).
71 thấy những dấu hiệu tích cực trong nhận định của người dân về mức độ cần thiết của việc Nhà nước ban hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Cụ thế, có 129/150 người được hỏi (chiếm 86%) nhận định cần thiết ban hành Pháp lệnh; 21/150 người được hỏi (chiếm 54%) nhận định ít cần thiết ban hành Pháp lệnh và không có người dân nào nhận định không cần thiết ban hành Pháp lệnh. Thứ hai, về tác động đối với đời sống địa phương, kết quả khảo sát đối với 150 người dân tại 6/11 phường của quận bằng bảng hỏi xã hội học đã cho thấy thực hiện Pháp lệnh là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển, đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tất cả các tiêu chí đều nhận được sự đánh giá chất lượng tăng lên từ người được hỏi (Biểu đồ 2.5). Điều này đã cho thấy việc thi hành Pháp lệnh có tác dụng rất lớn đến đời sống của Nhân dân trên địa bàn trong thời gian qua. Trong lĩnh vực kinh tế, quá trình thực hiện Pháp lệnh đã tạo thêm nhiều cơ hội cho người dân của quận phát huy tiềm năng sẵn có và khai thác lợi thế ở ngay tại địa bàn phường để phát triển kinh doanh, dịch vụ, làm kinh tế những lĩnh vực mà pháp luật không cấm từ đó tạo cơ sở phát triển kinh tế to lớn cho quận nói chúng (đến năm 2015, có trên 8 000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động – tăng 46,44% so với năm 2010; có trên 10 200 cơ sở kinh doanh cá thể - tăng 77,82% so với năm 2010). Đồng thời, tập trung vận động Nhân dân hăng hái thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội như chuyển đổi cơ cấu kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Trong những năm qua, tỉ lệ hộ giàu ngày càng tăng, tỉ lệ hộ nghèo giảm (giai đoạn 2010 – 2015, trung bình giảm 30% hộ nghèo/năm); Nhân dân đóng góp hàng trăm tỷ đồng (tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn quận bình quân giai đoạn 2010 – 2015 tăng 6,95% so với kế hoạch Thành phố giao).
72
Biểu đồ 2.5. Xu hướng thay đổi của các hoạt động sau khi thực
hiện Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11
88
72
8
70
3.33
82.67
73.33
10
22
30.67
20
12.67
10
16.67
0
3.33
57.33
8.67
70.67
2
5.33
2
2.67
4
1.33
13.33
5.33
4.67
0 20 40 60 80 100
Cải thiện đời sống của nhân
dân
Vấn đề đoàn kết trong cán bộ,
nhân dân
Tình hình tham nhũng, tiêu
cực
Tính tích cực, tự giác của
người dân
Tình hình khiếu kiện
An ninh, trật tự xã hội
Lòng tin của người dân vào
Đảng, chính quyền
Không biết
Giảm đi
Không thay đổi
Tăng lên
Bên cạnh đó, thi hành Pháp lệnh đã góp phần phát huy ni lc t cơ sở,
động viên sức người, sc ca ca Nhân dân trong xây dựng cơ sở h tng trên
địa bàn qun (giai đoạn 2010 2015: 343 công trình đã giải ngân 986 t
đồng t l vn hội hóa đạt 77%). Vi s bàn bạc, đóng góp của Nhân
dân, s ng các công trình công cộng trên địa bàn quận đã tăng lên đáng kể,
tập trung đầu cải to, nâng cp, xây mi các công trình chiếu sáng, điện
sinh hot, cấp nước sinh hot, thoát nước, giao thông đô thị, … Theo tinh thn
Nhà nước Nhân dân cùng làm, tính đến hết năm 2016, 08/11 phưng
nhà văn hóa và 105 nhà hội họp khu dân cư; tôn tạo, bo tn 06 di tích lch s,
văn hóa, cách mạng góp phn quan trng vào công tác giáo dc truyn thng,
gi gìn, phát huy giá tr các di sản văn hóa trên địa.
72 Biểu đồ 2.5. Xu hướng thay đổi của các hoạt động sau khi thực hiện Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 88 72 8 70 3.33 82.67 73.33 10 22 30.67 20 12.67 10 16.67 0 3.33 57.33 8.67 70.67 2 5.33 2 2.67 4 1.33 13.33 5.33 4.67 0 20 40 60 80 100 Cải thiện đời sống của nhân dân Vấn đề đoàn kết trong cán bộ, nhân dân Tình hình tham nhũng, tiêu cực Tính tích cực, tự giác của người dân Tình hình khiếu kiện An ninh, trật tự xã hội Lòng tin của người dân vào Đảng, chính quyền Không biết Giảm đi Không thay đổi Tăng lên Bên cạnh đó, thi hành Pháp lệnh đã góp phần phát huy nội lực từ cơ sở, động viên sức người, sức của của Nhân dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn quận (giai đoạn 2010 – 2015: 343 công trình đã giải ngân 986 tỷ đồng – tỉ lệ vốn xã hội hóa đạt 77%). Với sự bàn bạc, đóng góp của Nhân dân, số lượng các công trình công cộng trên địa bàn quận đã tăng lên đáng kể, tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới các công trình chiếu sáng, điện sinh hoạt, cấp nước sinh hoạt, thoát nước, giao thông đô thị, … Theo tinh thần Nhà nước và Nhân dân cùng làm, tính đến hết năm 2016, 08/11 phường có nhà văn hóa và 105 nhà hội họp khu dân cư; tôn tạo, bảo tồn 06 di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng góp phần quan trọng vào công tác giáo dục truyền thống, giữ gìn, phát huy giá trị các di sản văn hóa trên địa.
73
Trong lĩnh vực văn hóa hội, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”, “Người Ni thanh lịch, văn minh”, những quy
định trong xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân ph văn hóa được trin khai sâu
rng vi nhiu hình thc phong phú, hiu quả, thu hút đông đảo cán bộ, đảng
viên các tng lp Nhân dân tích cc tham gia, nâng cao chất lượng đời
sống văn hóa, tạo môi trường văn hóa lành mạnh (Bình quân giai đoạn 2010
2015, s gia đình văn hóa đạt 86,18%, t dân ph văn hóa đạt 72,2 %).
QCDC, nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang được trin khai t
chc thc hin có nhiu chuyn biến theo hướng tích cc tại các khu dân cư.
Thông qua vic xây dựng quy ước mang bn sc riêng ca cộng đồng,
nhiu nếp sống văn minh được ra đi, cng c phát huy. Mt s phưng
như Khương Trung, Hạ Đình, Nhân Chính, Nhân dân thông qua qu khuyến
hc t đóng góp để thi đua giữa các dòng họ, động viên các cháu nghèo
t khó. Trong các nhà chung cư cao tầng, t khi có quy chế, Nhân dân đã
t nguyn góp công sc dọn đất rác lưu cữu trên sân thượng, hành lang đầu
hồi… Hội Cu chiến binh, Hi Ph n các phường vận động xây dng qu
giúp hi viên nghèo vượt khó và giúp nhau làm kinh tế, chăm lo cải thiện đời
sng ca hi viên i nhiu hình thc quay vòng vn lên tới hàng trăm triệu
đồng góp phần đảm bo an sinh xã hi.
100% khu dân địa bàn đã tự bu ra t bo v đưc công an
phưng tp hun, Nhân dân trong khu dân cư đóng góp tự nguyện để duy trì
t bo v này, ngăn chặn ma túy xâm nhập ngăn chặn con em b bn xu
lôi kéo. An ninh chính tr, trt t an toàn xã hội được gi vng.
Thông qua thi hành Pháp lnh, công tác hòa gii sở đưc chú
trng, hoạt đng hiu qu, trong giai đon 2012 2016, đã tổ chc hòa gii
thành công 615 v vic (đạt t l 85%) góp phn gi gìn an ninh trt t trên
địa bàn, s đồng thun trong Nhân dân.
73 Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Người Hà Nội thanh lịch, văn minh”, những quy định trong xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa được triển khai sâu rộng với nhiều hình thức phong phú, hiệu quả, thu hút đông đảo cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tạo môi trường văn hóa lành mạnh (Bình quân giai đoạn 2010 – 2015, số gia đình văn hóa đạt 86,18%, tổ dân phố văn hóa đạt 72,2 %). QCDC, nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang được triển khai và tổ chức thực hiện có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực tại các khu dân cư. Thông qua việc xây dựng quy ước mang bản sắc riêng của cộng đồng, nhiều nếp sống văn minh được ra đời, củng cố và phát huy. Một số phường như Khương Trung, Hạ Đình, Nhân Chính, Nhân dân thông qua quỹ khuyến học và tự đóng góp để thi đua giữa các dòng họ, động viên các cháu nghèo vượt khó. Trong các nhà chung cư cao tầng, từ khi có quy chế, Nhân dân đã tự nguyện góp công sức dọn đất rác lưu cữu trên sân thượng, hành lang đầu hồi… Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ các phường vận động xây dựng quỹ giúp hội viên nghèo vượt khó và giúp nhau làm kinh tế, chăm lo cải thiện đời sống của hội viên dưới nhiều hình thức quay vòng vốn lên tới hàng trăm triệu đồng góp phần đảm bảo an sinh xã hội. 100% khu dân cư ở địa bàn đã tự bầu ra tổ bảo vệ được công an phường tập huấn, Nhân dân trong khu dân cư đóng góp tự nguyện để duy trì tổ bảo vệ này, ngăn chặn ma túy xâm nhập và ngăn chặn con em bị bọn xấu lôi kéo. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Thông qua thi hành Pháp lệnh, công tác hòa giải ở cơ sở được chú trọng, hoạt động hiệu quả, trong giai đoạn 2012 – 2016, đã tổ chức hòa giải thành công 615 vụ việc (đạt tỉ lệ 85%) góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn, sự đồng thuận trong Nhân dân.
74
* Hn chế
Th nht, theo quy định ca pháp lut, mt s ni dung liên quan đến:
D án đầu quy hoch s dụng đất chi tiết (có tới 28% người dân được
hi tr li chính quyền không công khai 44,67% người dân được không
biết); Kết qu a cán b, công chc ( ti 40,67%
người dân được hi tr li chính quyn không công khai và 9,33% người dân
đưc không biết)... được quy định cn phi công khai cho Nhân dân nhưng
trên thc tế thì mức độ công khai ca nhng nội dung này còn chưa kịp thi,
hn chế.
Th hai, mt s hình thức công khai (được quy định theo pháp lut)
không nhận được s đánh giá cao từ Nhân dân, ví d niêm yết công khai ti
UBND. Hình thc niêm yết công khai ti tr s UBND các phường chưa thực
s hiu quả, đặc biệt đối vi nhng ni dung nhiu thông tin, tài liu,
ch 17/150 người được hi mong mun hình thc công khai này. t t l
11,33%)
Th ba, Hin nay có nhiu cuc họp được t chc dẫn đến tn kém thi
gian và thc cht nhiu c tri hoặc đại diện thường xuyên vng mt vì lý do
công việc, ảnh hưởng đến chất lượng cuc họp cũng như tốn kém cho
chính quyn ( 33/150 người dân được hi (chiếm 22%) tr li ch đưc
thông báo v “chủ trương, mức đóng góp xây dựng cơ s h tng, các công
trình phúc li công cộng”). mt s nơi, s ng c tri người cao tui
lớn hơn ½ tổng s c tri d hp nên thc tế khó khăn trong việc t chc
chất lượng ca các cuc hp c tri.
Th tư, mặc dù trên địa bàn qun còn s xut hin mt s làng nm xen
k với các khu đô thị nhưng hoạt động xây dựng hương ước, quy ước gần như
không được chính quyn và Nhân dân quan tâm vì cho rằng hương ước, quy
ước ch là hình thc, không hiu qu trong một địa bàn đang đô thị hóa mnh.
74 * Hạn chế Thứ nhất, theo quy định của pháp luật, một số nội dung liên quan đến: Dự án đầu tư và quy hoạch sử dụng đất chi tiết (có tới 28% người dân được hỏi trả lời chính quyền không công khai và 44,67% người dân được không biết); Kết quả ủa cán bộ, công chức (có tới 40,67% người dân được hỏi trả lời chính quyền không công khai và 9,33% người dân được không biết)... được quy định cần phải công khai cho Nhân dân nhưng trên thực tế thì mức độ công khai của những nội dung này còn chưa kịp thời, hạn chế. Thứ hai, một số hình thức công khai (được quy định theo pháp luật) không nhận được sự đánh giá cao từ Nhân dân, ví dụ niêm yết công khai tại UBND. Hình thức niêm yết công khai tại trụ sở UBND các phường chưa thực sự có hiệu quả, đặc biệt đối với những nội dung có nhiều thông tin, tài liệu, chỉ có 17/150 người được hỏi mong muốn hình thức công khai này. (đạt tỉ lệ 11,33%) Thứ ba, Hiện nay có nhiều cuộc họp được tổ chức dẫn đến tốn kém thời gian và thực chất nhiều cử tri hoặc đại diện thường xuyên vắng mặt vì lý do công việc, … ảnh hưởng đến chất lượng cuộc họp cũng như tốn kém cho chính quyền (có 33/150 người dân được hỏi (chiếm 22%) trả lời chỉ được thông báo về “chủ trương, mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng”). Ở một số nơi, số lượng cử tri là người cao tuổi lớn hơn ½ tổng số cử tri dự họp nên thực tế khó khăn trong việc tổ chức và chất lượng của các cuộc họp cử tri. Thứ tư, mặc dù trên địa bàn quận còn sự xuất hiện một số làng nằm xen kẽ với các khu đô thị nhưng hoạt động xây dựng hương ước, quy ước gần như không được chính quyền và Nhân dân quan tâm vì cho rằng hương ước, quy ước chỉ là hình thức, không hiệu quả trong một địa bàn đang đô thị hóa mạnh.