Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở - Từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

1,892
327
124
95
cơ sở… cần đưc xác định rõ. Bên cnh đó, cn tăng cường các bin pháp bo
đảm bí mt, bo đảm an toàn cho ch th giám sát nhng người giám nói
lên s tht, dũng cm bo v chân để h không phi e dè, s st khi phát
hin và t cáo nhng hành vi trái pháp lut ca cán b, công chc.
Phn bin có vai trò rt quan trng trong vic đảm bo và m rng dân
ch nên cn đưc ban hành tm văn bn lut, như vy, s phù hp vi định
hướng xây dng Nhà nước pháp quyn trong giai đon hin nay. Đối vi
chúng ta, trong điu kin Đảng cm quyn duy nht thì phn bin hết sc
cn thiết. Đặt ra vn đề này mt nhn thc mi, tiến b mi. V mt
nguyên tc, phn bin hi phi nói thng. Tt c nhng vn đề liên
quan đến s phát trin xã hi đu có th đưa ra để phn bin. Để phn bin
hi sm đi vào cuc sng đòi hi phi nhanh chóng nghiên cu và ban hành
pháp lut v vn đề này, trong đó các vn đề như cơ chế, trình t phn bin xã
hi, vai trò, trách nhim ca các cơ quan, t chc trong phn bin xã hi phi
đưc quy định c th, rõ ràng.
* Xây dựng, thí đim chế độ bu trc tiếp Ch tch UBND
phương thức m rng quyn dân ch trc tiếp ca Nhân dân
Th nhất, đối với địa bàn đô thị, trong tương lai nên cân nhắc b
HĐND chính quyn quận, phường. Chính vy, Ch tch UBND ca
phường nên được Ch tch UBND cp trên b nhiệm. Hơn nữa, chính quyn
phưng thc cht là chính quyền đô thị, không phi cấp sở. phưng,
quan h cộng đồng dân cư thường rt ri rạc, người dân ít hiu rõ v nhau. Do
điu kin sống, điều kiện thông tin, người dân đô thị am hiểu người đứng đầu
cp thành ph nhiều hơn là cấp phường. Chính vì vy, không nên áp dng chế
độ bu trc tiếp Ch tch UBND phường.
Th hai, đối với địa bàn nông thôn, quan h cộng đồng dân rất
nét. Hơn nữa, chính quyn liên quan toàn diện đến đời sng kinh tế -
95 cơ sở… cần được xác định rõ. Bên cạnh đó, cần tăng cường các biện pháp bảo đảm bí mật, bảo đảm an toàn cho chủ thể giám sát là những người giám nói lên sự thật, dũng cảm bảo vệ chân lý để họ không phải e dè, sợ sệt khi phát hiện và tố cáo những hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức. Phản biện có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo và mở rộng dân chủ nên cần được ban hành ở tầm văn bản luật, như vậy, sẽ phù hợp với định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền trong giai đoạn hiện nay. Đối với chúng ta, trong điều kiện Đảng cầm quyền duy nhất thì phản biện là hết sức cần thiết. Đặt ra vấn đề này là một nhận thức mới, tiến bộ mới. Về mặt nguyên tắc, phản biện xã hội là phải nói thẳng. Tất cả những vấn đề gì liên quan đến sự phát triển xã hội đều có thể đưa ra để phản biện. Để phản biện xã hội sớm đi vào cuộc sống đòi hỏi phải nhanh chóng nghiên cứu và ban hành pháp luật về vấn đề này, trong đó các vấn đề như cơ chế, trình tự phản biện xã hội, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong phản biện xã hội phải được quy định cụ thể, rõ ràng. * Xây dựng, thí điểm chế độ bầu trực tiếp Chủ tịch UBND xã – phương thức mở rộng quyền dân chủ trực tiếp của Nhân dân Thứ nhất, đối với địa bàn đô thị, trong tương lai nên cân nhắc bỏ HĐND ở chính quyền quận, phường. Chính vì vậy, Chủ tịch UBND của phường nên được Chủ tịch UBND cấp trên bổ nhiệm. Hơn nữa, chính quyền phường thực chất là chính quyền đô thị, không phải là cấp cơ sở. Ở phường, quan hệ cộng đồng dân cư thường rất rời rạc, người dân ít hiểu rõ về nhau. Do điều kiện sống, điều kiện thông tin, người dân đô thị am hiểu người đứng đầu cấp thành phố nhiều hơn là cấp phường. Chính vì vậy, không nên áp dụng chế độ bầu trực tiếp Chủ tịch UBND phường. Thứ hai, đối với địa bàn nông thôn, quan hệ cộng đồng dân cư rất rõ nét. Hơn nữa, chính quyền xã liên quan toàn diện đến đời sống kinh tế - xã
96
hi của địa phương. Đây chính một sở khoa học để tiến hành dân trc
tiếp b phiếu bu Ch tch UBND xã. nông thôn, người dân th biết rt
rõ một người t khi sinh ra đến lúc đi học, đi làm, phẩm chất đạo đức... Thm
chí, xã, một người xã này có th biết rt rõ v một người xã khác. Điều
này giúp dân có th hiu rõ nhng ng viên mà mình s chọn lên làm lãnh đạo
địa phương. Như vậy, nếu áp dụng chế bu trc tiếp Ch tch UBND thì
ch nên áp dụng đối với địa bàn nông thôn.
3.3. Gii pháp bảo đảm thc hin pháp lut v dân ch s
3.3.1. Công tác ch đạo, lãnh đạo t chc, trin khai thc hin
Để gim bớt các đầu mi (các BCĐ) trong việc lãnh đạo, ch đạo thc
hin dân ch sở, không cn thành lập BCĐ địa phương (chỉ thành lp
BCĐ ở trung ương). Cần quy định rõ trách nhiệm đối với người đứng đầu các
cp chính quyền địa phương, phân công lãnh đạo ph trách công tác này;
chế tài đối vi tng cp chính quyn, từng quan, ban, ngành, đoàn th
trong vic thc hin, kim tra, giám sát và x lý các sai phm trong quá trình
thc hin. Bên cạnh đó, việc giao trách nhim c th cho người đúng đầu
chính quyn mi cp s bảo đảm việc tăng cường trách nhiệm đối vi vic
trin khai pháp lut thc hin dân ch cp xã.
3.3.2. Công tác t chc thc hin, tuyên truyn
Th nht, các cp chính quyn cn tiếp tục đẩy mnh vic ph biến,
tuyên truyn vic thc hin pháp lut v thc hin dân ch xung tận sở,
coi vic thc hin pháp lut dân ch mc tiêu, nhim v thưng xuyên
ca các t chc trong h thng chính tr nhm phát huy sc mnh tng hp
ca các tng lp Nhân dân; thc hin tt nhim v phát trin kinh tế, văn hóa
hi, an ninh quc phòng. Hình thc tuyên truyn, ph biến, giáo dc
pháp lut nên có s đổi mi nhất định, đi vào thực cht, tránh tình trng tràn
lan, tn kém ngân sách Nhà nước.
96 hội của địa phương. Đây chính là một cơ sở khoa học để tiến hành dân trực tiếp bỏ phiếu bầu Chủ tịch UBND xã. Ở nông thôn, người dân có thể biết rất rõ một người từ khi sinh ra đến lúc đi học, đi làm, phẩm chất đạo đức... Thậm chí, ở xã, một người ở xã này có thể biết rất rõ về một người ở xã khác. Điều này giúp dân có thể hiểu rõ những ứng viên mà mình sẽ chọn lên làm lãnh đạo địa phương. Như vậy, nếu áp dụng cơ chế bầu trực tiếp Chủ tịch UBND thì chỉ nên áp dụng đối với địa bàn nông thôn. 3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở 3.3.1. Công tác chỉ đạo, lãnh đạo tổ chức, triển khai thực hiện Để giảm bớt các đầu mối (các BCĐ) trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện dân chủ cơ sở, không cần thành lập BCĐ ở địa phương (chỉ thành lập BCĐ ở trung ương). Cần quy định rõ trách nhiệm đối với người đứng đầu các cấp chính quyền địa phương, phân công rõ lãnh đạo phụ trách công tác này; chế tài đối với từng cấp chính quyền, từng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện, kiểm tra, giám sát và xử lý các sai phạm trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, việc giao trách nhiệm cụ thể cho người đúng đầu chính quyền mỗi cấp sẽ bảo đảm việc tăng cường trách nhiệm đối với việc triển khai pháp luật thực hiện dân chủ ở cấp xã. 3.3.2. Công tác tổ chức thực hiện, tuyên truyền Thứ nhất, các cấp chính quyền cần tiếp tục đẩy mạnh việc phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ xuống tận cơ sở, coi việc thực hiện pháp luật dân chủ là mục tiêu, là nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các tầng lớp Nhân dân; thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng. Hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nên có sự đổi mới nhất định, đi vào thực chất, tránh tình trạng tràn lan, tốn kém ngân sách Nhà nước.
97
Th hai, tiếp tục phát động, triển khai các phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa, công tác xóa đói, giảm nghèo việc làm, huy đng
tt mi ngun lực đầu cho phát triển kinh tế. Thc hin tốt công tác sơ,
tng kết, biểu dương, khen thưởng để kp thời đng viên, khuyến khích các
nhân t điển hình…
Th ba, tăng cường s lãnh đạo, ch đạo, s phi hp thc hin ca
Đảng y, UBND, y ban MTTQ các t chc chính tr - xã hi trong vic
xây dng và thc hin QCDC t dân phố. Các cơ quan, đơn vị phi gn vic
thc hin chức năng, nhiệm v ca mình vi tng ni dung c th ca Pháp
lnh thc hin dân ch xã, phường, th trấn năm 2007, triển khai hiu
quả, đồng thi, phát huy dân ch trong tng hoạt động. Đặc bit, cần tăng
ng quan h phi hp gia MTTQ vi HĐND và các t chc thành viên.
Th , tng xuyên m các lp tp hun v thc hin dân ch ti cp
xã cho toàn th cán b làm công tác dân ch t cấp phường xung t dân ph.
Đặc bit, cn t chức hướng dn v nghip v giám sát đầu tư ca cộng đồng
cho các Ban TTND, Ban Giám sát đầu tư ca cộng đồng, hướng dn v lp và
qun thc hin kế hoch, tng hp lp báo cáo kết qu giám sát; gii
thích và tr li v các vấn đề liên quan đến giám sát.
Th năm, chính quyền địa phương nên y dng tài liu tng th,
ng dn thc hin dân ch cấp(như các vấn đề v Ban TTND, giám
sát đầu tư của cộng đồng, xây dng quy ước, bầu Trưởng thôn/T trưởng,…)
để góp phn làm thng nht trong cách làm, cách thc hiện cũng như phương
pháp trin khai,… Bộ tài liệu này nên đi theo hưng xây dng các quy trình
thc hin dân ch c th cho tng hoạt động.
Th sáu, để nâng cao hiu qu thc hin dân ch sở cp cn
quan tâm nâng cao vai trò ca MTTQ trong vic kim tra, giám sát vic thc
hin ca chính quyền. Để thc hiện được hoạt động giám sát có hiu qu, cn
97 Thứ hai, tiếp tục phát động, triển khai các phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, công tác xóa đói, giảm nghèo việc làm, huy động tốt mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế. Thực hiện tốt công tác sơ, tổng kết, biểu dương, khen thưởng để kịp thời động viên, khuyến khích các nhân tố điển hình… Thứ ba, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp thực hiện của Đảng ủy, UBND, Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây dựng và thực hiện QCDC ở tổ dân phố. Các cơ quan, đơn vị phải gắn việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình với từng nội dung cụ thể của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007, triển khai có hiệu quả, đồng thời, phát huy dân chủ trong tửng hoạt động. Đặc biệt, cần tăng cường quan hệ phối hợp giữa MTTQ với HĐND và các tổ chức thành viên. Thứ tư, thường xuyên mở các lớp tập huấn về thực hiện dân chủ tại cấp xã cho toàn thể cán bộ làm công tác dân chủ từ cấp phường xuống tổ dân phố. Đặc biệt, cần tổ chức hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư của cộng đồng cho các Ban TTND, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, hướng dẫn về lập và quản lý thực hiện kế hoạch, tổng hợp và lập báo cáo kết quả giám sát; giải thích và trả lời về các vấn đề liên quan đến giám sát. Thứ năm, chính quyền địa phương nên xây dựng tài liệu tổng thể, hướng dẫn thực hiện dân chủ ở cấp xã (như các vấn đề về Ban TTND, giám sát đầu tư của cộng đồng, xây dựng quy ước, bầu Trưởng thôn/Tổ trưởng,…) để góp phần làm thống nhất trong cách làm, cách thực hiện cũng như phương pháp triển khai,… Bộ tài liệu này nên đi theo hướng xây dựng các quy trình thực hiện dân chủ cụ thể cho từng hoạt động. Thứ sáu, để nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ cơ sở ở cấp xã cần quan tâm nâng cao vai trò của MTTQ trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện của chính quyền. Để thực hiện được hoạt động giám sát có hiệu quả, cần
98
thiết phải chế bảo đảm tính độc lập tương đối ca Mt trận đối vi
chính quyền, đặc biệt là độc lp v kinh phí, v địa điểm hoạt động và các quy
định trách nhim ca chính quyn trong vic tạo điều kiện để Mt trn thc
hin chức năng giám sát đối vi vic thc hin dân ch xã, phường, th trn.
Th by, đẩy mnh công tác tuyên truyn, ph biến, giáo dc pháp lut,
vận động Nhân dân nâng cao ý thc trách nhim thc hin quyn bu c T
trưởng dân ph, bng nhiu hình thức, như: tổ chc hi ngh, cng c h
thống đài truyn thanh, truyn hình, công tác thông tin c động, hoạt động
hòa gii, xây dng các nhóm nòng cốt… Nội dung tuyên truyn, giáo dc
phi thiết thc, c th, d nh, d hiu phù hp với các đối tượng, các vùng
miền để từng người dân đều có hành trang cơ bản thc thi pháp lut. Bên cnh
đó, tác gi cũng cho rằng, nên xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu qu hoạt động
tuyên truyn, ph biến, giáo dc pháp lut; xây dng chun tiếp cn pháp lut
của người dân để đưa hoạt động này đi vào thực chất hơn nữa.
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm
Th nht, cn thiết nâng cao s ch động phát huy vai trò ca Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng. Trong điều kin công tác thanh tra, kim tra,
giám sát của các cơ quan Nhà nước có thm quyền chưa đủ nhân lc, vt lc
thì hoạt động giám sát đầu tư cộng đồng là rt cn thiết. Vì vy, cn phải tăng
ng vic tp hun, trang b thêm kiến thc, k năng để Ban Giám sát phát
huy tốt hơn vai trò tích cc của mình, có đủ “t tin” đòi hi chính quyn, ch
d án cung cp thông tin, tài liu cn thiết phc v cho vic giám sát cht
ng công trình. T đó, có th giúp nhn din sai phạm, góp ý điều chnh,
sa cha, khc phc, nhm góp phn cho d án đạt chất lượng, phát huy hiu
qu. Vic tp huấn cũng cần phải được tiến hành đối với đội ngũ cán b ch
cht gồm: Bí thư, Chủ tch UBND, y ban MTTQ phưng, xã, qun, huyn,
đối vi các Ban Qun d án, các ch đầu Ban TTND xã, phường
98 thiết phải có cơ chế bảo đảm tính độc lập tương đối của Mặt trận đối với chính quyền, đặc biệt là độc lập về kinh phí, về địa điểm hoạt động và các quy định trách nhiệm của chính quyền trong việc tạo điều kiện để Mặt trận thực hiện chức năng giám sát đối với việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Thứ bảy, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân nâng cao ý thực trách nhiệm thực hiện quyền bầu cử Tổ trưởng dân phố, bằng nhiều hình thức, như: tổ chức hội nghị, củng cố hệ thống đài truyền thanh, truyền hình, công tác thông tin cổ động, hoạt động hòa giải, xây dựng các nhóm nòng cốt… Nội dung tuyên truyền, giáo dục phải thiết thực, cụ thể, dễ nhớ, dễ hiểu phù hợp với các đối tượng, các vùng miền để từng người dân đều có hành trang cơ bản thực thi pháp luật. Bên cạnh đó, tác giả cũng cho rằng, nên xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân để đưa hoạt động này đi vào thực chất hơn nữa. 3.3.3. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm Thứ nhất, cần thiết nâng cao sự chủ động phát huy vai trò của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Trong điều kiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chưa đủ nhân lực, vật lực thì hoạt động giám sát đầu tư cộng đồng là rất cần thiết. Vì vậy, cần phải tăng cường việc tập huấn, trang bị thêm kiến thức, kỹ năng để Ban Giám sát phát huy tốt hơn vai trò tích cực của mình, có đủ “tự tin” đòi hỏi chính quyền, chủ dự án cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc giám sát chất lượng công trình. Từ đó, có thể giúp nhận diện sai phạm, góp ý điều chỉnh, sửa chữa, khắc phục, nhằm góp phần cho dự án đạt chất lượng, phát huy hiệu quả. Việc tập huấn cũng cần phải được tiến hành đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt gồm: Bí thư, Chủ tịch UBND, Ủy ban MTTQ phường, xã, quận, huyện, đối với các Ban Quản lý dự án, các chủ đầu tư và Ban TTND xã, phường
99
nhm ph biến, quán triệt đầy đủ v ch trương, mục đích, ý nghĩa, nội dung,
phương thức, quy trình và nhim v thc hin giám sát c th theo đúng quy
định ca pháp lut.
Th hai, tăng cường năng lực Ban TTND bng nhiu giải pháp như: lựa
chọn đội ngũ thành viên Ban TTND có trình đ đồng đều (ti thiu phi tt
nghip Ph thông trung hc), mỗi năm có kế hoch c th để t chc tp hun
v k năng, nghiệp v cho Ban TTND; mỗi xã, phường, th trn th xây
dng các cun cẩm nang (trong đó các văn bn pháp lut quan trng
mt s k năng nghiệp v thanh tra cn thiết) nhm trang b nhng kiến thc
ti thiu cho TTND; tăng cường mi quan h phi hp gia Ban TTND
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng.
Th ba, nâng cao chất lượng trách nhim của đội ngũ Tổ trưởng t
dân ph (Trưởng thôn) thông qua thc hiện đồng b hai bin pháp là: thc
hin quy trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và thc hin các gii pháp
v chính sách chế độ nhm bảo đảm cuc sống cho đội ngũ T trưởng t dân
ph (Trưởng thôn). M các lp bồi dưỡng ngn hn vi những chương trình
đặc bit, d hiu, d tiếp thu, không máy móc, nng n giúp đội ngũ này
nhng tri thc, hiu biết cn thiết v kinh tế, hi, lut pháp. Bên cạnh đó,
các địa phương tự cân đối ngân sách đ thêm ph cp, tr cp cho T
trưởng t dân ph (Trưởng thôn), quy định cho T trưởng t dân ph (Trưởng
thôn) nhn ph cp t hai phía: Nhà nước và t dân ph (thôn).
Th , các cp thm quyn cn kế hoch nâng cp tr s làm
vic ca UBND xã, phường, th trn; tạo điều kin v qu đất h tr mt
phần kinh phí để xây dựng nơi hội hp, sinh hot cộng đồng cho các khu dân
cư, tổ dân ph khó khăn về nơi sinh hoạt. Đầu kinh phí trang bị sách,
văn bản cho các t dân ph để từng bước nâng cao nhn thc ca Nhân dân
đối vi đường đối, chính sách của Đảng, pháp lut ca Nhà nước.
99 nhằm phổ biến, quán triệt đầy đủ về chủ trương, mục đích, ý nghĩa, nội dung, phương thức, quy trình và nhiệm vụ thực hiện giám sát cụ thể theo đúng quy định của pháp luật. Thứ hai, tăng cường năng lực Ban TTND bằng nhiều giải pháp như: lựa chọn đội ngũ thành viên Ban TTND có trình độ đồng đều (tối thiểu phải tốt nghiệp Phổ thông trung học), mỗi năm có kế hoạch cụ thể để tổ chức tập huấn về kỹ năng, nghiệp vụ cho Ban TTND; mỗi xã, phường, thị trấn có thể xây dựng các cuốn cẩm nang (trong đó có các văn bản pháp luật quan trọng và một số kỹ năng nghiệp vụ thanh tra cần thiết) nhằm trang bị những kiến thức tối thiểu cho TTND; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Ban TTND và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng. Thứ ba, nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ Tổ trưởng tổ dân phố (Trưởng thôn) thông qua thực hiện đồng bộ hai biện pháp là: thực hiện quy trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và thực hiện các giải pháp về chính sách chế độ nhằm bảo đảm cuộc sống cho đội ngũ Tổ trưởng tổ dân phố (Trưởng thôn). Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn với những chương trình đặc biệt, dễ hiểu, dễ tiếp thu, không máy móc, nặng nề giúp đội ngũ này có những tri thức, hiểu biết cần thiết về kinh tế, xã hội, luật pháp. Bên cạnh đó, các địa phương tự cân đối ngân sách để có thêm phụ cấp, trợ cấp cho Tổ trưởng tổ dân phố (Trưởng thôn), quy định cho Tổ trưởng tổ dân phố (Trưởng thôn) nhận phụ cấp từ hai phía: Nhà nước và tổ dân phố (thôn). Thứ tư, các cấp có thẩm quyền cần có kế hoạch nâng cấp trụ sở làm việc của UBND xã, phường, thị trấn; tạo điều kiện về quỹ đất và hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng nơi hội họp, sinh hoạt cộng đồng cho các khu dân cư, tổ dân phố có khó khăn về nơi sinh hoạt. Đầu tư kinh phí trang bị sách, văn bản cho các tổ dân phố để từng bước nâng cao nhận thức của Nhân dân đối với đường đối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
100
Tiu kết chƣơng 3
Vic hoàn thin pháp lut v thc hin dân ch sở trong bi cnh
Nhà nước ta đang trong quá trình xây dựng mô hình Nhà nước pháp quyn
hi ch nghĩa Việt Nam cn da trên các quan điểm sau đây: Th nht, pháp
lut phi những quy định chi tiết v trách nhim ca chính quyền cơ sở
trong công tác tuyên truyn, ph biến, giáo dục, hướng dn ni dung thc
hin dân ch s đến với người dân. Th hai, pháp luật điều chnh hot
động ca chính quyền sở theo hướng công khai, minh bch, dân ch, chú
trọng đến chất lượng và hiu qu gii quyết công vic. Th ba, pháp luật tăng
ờng quy định theo xu hướng hi nhp. Bên cạnh đó, vic hoàn thin pháp
lut v thc hin dân ch cơ sở đáp ng yêu cu xây dng Nhà nước kiến to
phát trin cn dựa trên các quan điểm sau đây: pháp lut s gia
tăng số ng nhng nội dung “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để
m rng dân ch, bảo đảm s tham gia ý kiến của người dân vào quá trình
hoạch định chính sách, pháp lut; Th hai, pháp lut những quy định xác
lập được chế độ trách nhiệm trước dân của cơ quan Nhà nước h thng
khuyến khích phc v dân; Th ba, pháp lut b sung những quy định v tăng
ờng tương tác giữa các quan trong b máy Nhà nước gia b máy
Nhà nước vi các t chc chính tr - xã hi v đảm bn dân ch cơ sở.
Để hoàn thin pháp lut v thc hin hin dân ch sở cũng như bo
đảm thc hin pháp lut dân ch cơ sởhiu qu trong giai đoạn hin nay
Vit Nam cn trin khai thc hin các gii pháp sau: Th nht, nâng Pháp
lnh thc hin dân ch xã, phường, th trấn năm 2007 lên thành Luật và sa
đổi, b sung mt s quy định có liên quan; Th hai, xây dng, hoàn thin mt
s đạo luật làm cơ sở cho vic thc hin dân ch cơ sở; Th ba, thc hin mt
s gii pháp v công tác ch đạo, lãnh đạo t chc, trin khai thc hin, v
công tác t chc thc hin, tuyên truyn và hoàn thiện cơ chế bảo đảm.
100 Tiểu kết chƣơng 3 Việc hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở trong bối cảnh Nhà nước ta đang trong quá trình xây dựng mô hình Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam cần dựa trên các quan điểm sau đây: Thứ nhất, pháp luật phải có những quy định chi tiết về trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn nội dung thực hiện dân chủ cơ sở đến với người dân. Thứ hai, pháp luật điều chỉnh hoạt động của chính quyền cơ sở theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ, chú trọng đến chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc. Thứ ba, pháp luật tăng cường quy định theo xu hướng hội nhập. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước kiến tạo phát triển cần dựa trên các quan điểm sau đây: pháp luật có sự gia tăng số lượng những nội dung “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để mở rộng dân chủ, bảo đảm sự tham gia ý kiến của người dân vào quá trình hoạch định chính sách, pháp luật; Thứ hai, pháp luật có những quy định xác lập được chế độ trách nhiệm trước dân của cơ quan Nhà nước và hệ thống khuyến khích phục vụ dân; Thứ ba, pháp luật bổ sung những quy định về tăng cường tương tác giữa các cơ quan trong bộ máy Nhà nước và giữa bộ máy Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội về đảm bản dân chủ cơ sở. Để hoàn thiện pháp luật về thực hiện hiện dân chủ cơ sở cũng như bảo đảm thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam cần triển khai thực hiện các giải pháp sau: Thứ nhất, nâng Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007 lên thành Luật và sửa đổi, bổ sung một số quy định có liên quan; Thứ hai, xây dựng, hoàn thiện một số đạo luật làm cơ sở cho việc thực hiện dân chủ cơ sở; Thứ ba, thực hiện một số giải pháp về công tác chỉ đạo, lãnh đạo tổ chức, triển khai thực hiện, về công tác tổ chức thực hiện, tuyên truyền và hoàn thiện cơ chế bảo đảm.
101
KT LUN
Trong giai đon mi ca cách mng hin nay, m rng dân ch hi
ch nghĩa, phát huy quyn làm ch ca Nhân dân mc tiêu, đồng thi
động lc bo đảm cho thng li ca cách mng, ca công cuc đổi mi ca
Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Bi l xut phát t giá tr quyn con người
và phát huy giá tr quyền con người, t s cn thiết phải tăng cường hin thc
hoá quyền con người, t trin khai thc hiện quan điểm coi con người là trung
tâm ca s phát trin, t đổi mới căn bản, toàn diện các chế để thc thi
quyn lc Nhân dân, t yêu cu ca xây dựng nhà nước pháp quyn Vit Nam
xã hi ch nghĩa Nhà nước kiến to phát trin, t thc trng thc hin dân
ch sở c ta và t xu hướng căn bản ca cộng đồng quc tế khu
vực ngày càng quan tâm đến dân ch các quy định pháp lut để hin thc
hóa nn dân ch trong thế giới đương đại.
Có th khng định pháp lut v thc hin dân ch cơ s như mt lung
gió mi, khơi dy tinh thn làm ch ca Nhân dân làm tha lòng mong mi
ca qun chúng Nhân dân to động lc to ln cho s nghip công nghip hóa,
hin đại hóa đất nước.
T kết qu nghiên cứu “Pháp lut v thc hin dân ch cơ sở - T thc
tin qun Thanh Xuân, thành ph Hà Ni, lun văn rút ra mt s kết lun:
Th nht, da trên nhng kiến thc khoa hc v Lut Hiến pháp
Lut Hành chính, Lun văn đã phân tích đánh giá làm sáng t mt cách tng
quát sở lý lun v pháp lut v thc hin dân ch sở, như: mt s khái
nim v dân chủ, cơ s, thc hin dân ch cơ sở, pháp lut v thc hin dân
ch sở; ni dung thc hin dân ch sở; các tiêu chí đánh giá thc hin
dân ch cơ sở; các yếu t ảnh hưởng đến pháp lut v thc hin dân ch cơ sở
và các điều kin bảo đảm thc hin pháp lut v dân ch sở; nội dung điều
chnh và vai trò ca pháp lut v thc hin dân ch cơ sở.
101 KẾT LUẬN Trong giai đoạn mới của cách mạng hiện nay, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân là mục tiêu, đồng thời là động lực bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng, của công cuộc đổi mới của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Bởi lẽ xuất phát từ giá trị quyền con người và phát huy giá trị quyền con người, từ sự cần thiết phải tăng cường hiện thực hoá quyền con người, từ triển khai thực hiện quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, từ đổi mới căn bản, toàn diện các cơ chế để thực thi quyền lực Nhân dân, từ yêu cầu của xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa và Nhà nước kiến tạo phát triển, từ thực trạng thực hiện dân chủ cơ sở ở nước ta và từ xu hướng căn bản của cộng đồng quốc tế và khu vực ngày càng quan tâm đến dân chủ và các quy định pháp luật để hiện thực hóa nền dân chủ trong thế giới đương đại. Có thể khẳng định pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở như một luồng gió mới, khơi dậy tinh thần làm chủ của Nhân dân làm thỏa lòng mong mỏi của quần chúng Nhân dân tạo động lực to lớn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ kết quả nghiên cứu “Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở - Từ thực tiễn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”, luận văn rút ra một số kết luận: Thứ nhất, dựa trên những kiến thức khoa học về Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Luận văn đã phân tích đánh giá làm sáng tỏ một cách tổng quát cơ sở lý luận về pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, như: một số khái niệm về dân chủ, cơ sở, thực hiện dân chủ cơ sở, pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở; nội dung thực hiện dân chủ cơ sở; các tiêu chí đánh giá thực hiện dân chủ cơ sở; các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở; nội dung điều chỉnh và vai trò của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở.
102
Th hai, t nhng vấn đề lý lun, da trên các tài liu, s liệu đã được
thu thp, luận văn đã phân tích thực trng h thng pháp lut v thc hin dân
ch sở t năm 1998 đến nay, ch ra được quá trình hình thành, phát trin,
đánh giá những ưu điểm và hn chế pháp lut v thc hin dân ch cơ sở, tp
trung vào Pháp lnh 34/2007/PL-UBTVQH11. Đồng thi, luận văn cũng tập
trung phân tích, đánh giá thc trng thc hin các quy định ca pháp lut v
dân ch cơ s (ch yếu t năm 2007 đến nay và tp trung sâu vào giai đon 5
năm gần đây) trên hai phương diện ưu điểm hn chế, ch ra nguyên nhân
ch yếu ca hn chế.
Th ba, t vic nghiên cu yêu cu khách quan trong quá trình xây
dựng đất nước, lun văn đã đưa ra nhng quan điểm để hoàn thin pháp lut
v thc hin dân ch cơ s hin nay t thc tiễn địa bàn nghiên cu đ đảm
bo phương châm dân biết dân bàn, dân làm, dân kim tra. T nhng định
hướng đó, lun văn đưa ra các nhóm gii pháp cơ bn nhm hoàn thin pháp
lut v thc hin dân ch cơ s. Hoàn thin pháp lut v thc hin dân ch cơ
s trong giai đoạn tiếp theo cn đòi hỏi phi xây dng thc hiện, thúc đẩy
thc hin một cách đồng b, có h thng các giải pháp đã được lun gii trong
lun văn.
Pháp lut và thc hin pháp lut v dân ch cơ sở là mt ch trương ln
ca Đảng Nhà nước ta. Đó mt nhim vcùng quan trng, là nhim
v lâu dài, có ý nghĩa chiến lược, nhm to động lc cho công cuc đổi mi,
công nghip hóa - hin đại hóa đất nước. Vì vy, vic tiếp tc nghiên cu đề
tìm ra nhng gii pháp hoàn thin v cơ chế pháp lý và phương thc thc hin
dân ch cơ s vn đề ý nghĩa quan trng, đáp ng yêu cu khách quan
đặt ra trong thc tin không ngng m rng dân ch hi ch nghĩa, xây
dng Nhà nước pháp quyn ca dân, do dân, vì dân nước ta trong giai đon
hin nay./.
102 Thứ hai, từ những vấn đề lý luận, dựa trên các tài liệu, số liệu đã được thu thập, luận văn đã phân tích thực trạng hệ thống pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở từ năm 1998 đến nay, chỉ ra được quá trình hình thành, phát triển, đánh giá những ưu điểm và hạn chế pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở, tập trung vào Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11. Đồng thời, luận văn cũng tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở (chủ yếu từ năm 2007 đến nay và tập trung sâu vào giai đoạn 5 năm gần đây) trên hai phương diện ưu điểm và hạn chế, chỉ ra nguyên nhân chủ yếu của hạn chế. Thứ ba, từ việc nghiên cứu yêu cầu khách quan trong quá trình xây dựng đất nước, luận văn đã đưa ra những quan điểm để hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở hiện nay từ thực tiễn địa bàn nghiên cứu để đảm bảo phương châm “dân biết dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Từ những định hướng đó, luận văn đưa ra các nhóm giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở. Hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở trong giai đoạn tiếp theo cần đòi hỏi phải xây dựng và thực hiện, thúc đẩy thực hiện một cách đồng bộ, có hệ thống các giải pháp đã được luận giải trong luận văn. Pháp luật và thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đó là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, là nhiệm vụ lâu dài, có ý nghĩa chiến lược, nhằm tạo động lực cho công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu đề tìm ra những giải pháp hoàn thiện về cơ chế pháp lý và phương thức thực hiện dân chủ cơ sở là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng yêu cầu khách quan đặt ra trong thực tiễn không ngừng mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân ở nước ta trong giai đoạn hiện nay./.
102
DANH MC TÀI LIU THAM KHO
1. Ban ch đạo thc hin Quy chế dân ch qun Thanh Xuân, Báo cáo
tng kết vic xây dng, thc hin Quy chế dân ch cơ sở và phương hưng,
nhim v trọng tâm các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, Hà Ni.
2. Ban ch đạo thc hin Quy chế dân ch qun Thanh Xuân, Báo cáo
tng kết 15 năm thực hin Ch th 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 ca B Chính
tr (khoá VIII) v xây dng thc hin QCDC sở trên địa bàn qun
Thanh Xuân, Hà Ni.
3. Chính Ph - y ban Trung ương MTTQ Việt Nam (2008), Ngh
quyết liên tch s 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN hướng dn thi hành
các Điều 11, 14, 16, 22, 26 ca Pháp lnh thc hin dân ch xã, phường,
th trn, Hà Ni.
4. Chính Ph (1998), Ngh định s 29/1998/NĐ-CP ngày 11-5-1998
ca Chính Ph v vic ban hành Quy chế thc hin dân ch , Hà Ni.
5. Chính Ph (2003), Ngh định s 79/2003/NĐ-CP ngày 07-7-2003
ban hành quy chế thc hin dân ch , Hà Ni.
6. Nguyn Hng Chuyên (2011), Vai trò ca thc hin pháp lut v
dân ch cơ sở c ta hin nay, Tp chí Lut hc, s 7/2011, Hà Ni.
7. Nguyn Hng Chuyên (2014), Thc hin pháp lut v dân ch
cp theo yêu cu xây dựng Nhà c pháp quyn hi ch nghĩa Việt
Nam, Lun án tiến sĩ Luật hc, Hà Ni.
8. Nguyn Tấn Dũng (2014), Thông điệp năm mới 2014, Cng thông
tin điện t Chính ph, Hà Ni.
9. Đỗ Văn Dương (2014), Thc hin pháp lut v dân ch ,
phường, th trn trên địa bàn các tnh Tây Nguyên, Lun án tiến Luật,
Ni.
102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ quận Thanh Xuân, Báo cáo tổng kết việc xây dựng, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, Hà Nội. 2. Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ quận Thanh Xuân, Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW, ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội. 3. Chính Phủ - Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam (2008), Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN hướng dẫn thi hành các Điều 11, 14, 16, 22, 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Hà Nội. 4. Chính Phủ (1998), Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11-5-1998 của Chính Phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Hà Nội. 5. Chính Phủ (2003), Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07-7-2003 ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Hà Nội. 6. Nguyễn Hồng Chuyên (2011), Vai trò của thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số 7/2011, Hà Nội. 7. Nguyễn Hồng Chuyên (2014), Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Hà Nội. 8. Nguyễn Tấn Dũng (2014), Thông điệp năm mới 2014, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Hà Nội. 9. Đỗ Văn Dương (2014), Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Luật, Hà Nội.
103
10. Đại hc Lut Hà Ni (2015), Giáo trình Lut Hiến pháp Vit Nam,
Nxb. Công an Nhân dân, Hà Ni.
11. Đảng Cng sn Vit Nam (1998), Ch th s 30-CT/TW ngày 18-2-
1998 ca B Chính tr v xây dng và hoàn thin QCDC cơ sở, Hà Ni.
12. Đảng Cng sn Vit Nam (2010), Kết lun s 65-KL/TW ngày 04-
3-2010 của Ban thư v tiếp tc thc hin Ch th s 30-CT/TW ca B
Chính tr (khóa VIII) v xây dng và thc hin QCDC cơ sở, Hà Ni.
13. Nguyn Hữu Đức Phan Văn Hùng (2010), Xác định tiêu chun và
phương pháp đánh giá chính quyền xã trong sch vng mnh, Nxb Chính tr
Quc gia, Hà Ni.
14. Hội đồng Quc gia (2005), T đin Bách khoa Vit Nam, Nxb T
đin Bách khoa, Hà Ni.
15. Nguyễn Văn Hiển (2014), V thi hành pháp lnh thc hin dân ch
xã, phường, th trấn năm 2007, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni.
16. Quách Sĩ Hùng (2016), Giáo trình trung cp lý lun chính tr - hành
chính môn “Những vấn đề bản v h thng chính trị, Nhà nước và pháp
lut hi ch nghĩa”, Pháp lut thc hin dân ch sở, Nxb. lun
chính tr, Hà Ni.
17. Trn Th Thu Huyn (2015), Xây dng h tiêu chí đánh giá v trình
độ phát trin dân ch Vit Nam hin nay, Lun án tiến sĩ chính trị hc,
Ni.
18. Bùi Th ng (2014), Pháp lut v thc hin dân ch cơ s Vit
Nam hin nay - thc trng và nhng vn đề cn hoàn thin, Lun văn Thạc sĩ
Lut hc, Hà Ni.
19. Vũ Thị Nhung (2011), Thc hin dân ch cp thc trng
gii pháp, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Hà Ni.
103 10. Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18-2- 1998 của Bộ Chính trị về xây dựng và hoàn thiện QCDC ở cơ sở, Hà Nội. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Kết luận số 65-KL/TW ngày 04- 3-2010 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở, Hà Nội. 13. Nguyễn Hữu Đức – Phan Văn Hùng (2010), Xác định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền xã trong sạch vững mạnh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Hội đồng Quốc gia (2005), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 15. Nguyễn Văn Hiển (2014), Về thi hành pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Quách Sĩ Hùng (2016), Giáo trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính môn “Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, Nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa”, Pháp luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội. 17. Trần Thị Thu Huyền (2015), Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá về trình độ phát triển dân chủ ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ chính trị học, Hà Nội. 18. Bùi Thị Hường (2014), Pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam hiện nay - thực trạng và những vấn đề cần hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội. 19. Vũ Thị Nhung (2011), Thực hiện dân chủ ở cấp xã – thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Hà Nội.