Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá tác động xã hội của công tác quản lý rừng tại Công ty Lâm Lâm nghiệp Nam Nung tỉnh Đăk Nông
3,091
849
129
60
Tính trung bình hàng năm Công ty giao khoán QLBVR diện tích 500 - 650 ha
rừng với số kinh phí từ 15-22 triệu ñồng. Xã Nâm Nung là xã có ñường ranh giáp
rừng dài và số hộ có ñất sản xuất gần với rừng nhiều nhất nên Công ty bố trí số
hộ
nhận khoán, diện tích quản lý bảo vệ rừng cũng nhiều hơn. Trách nhiệm và quyền
hạn của Công ty, của các chủ hộ nhận khoán QLBVR ñã ñược xác ñịnh rất rõ ràng
nên trong những năm qua công tác bảo vệ rừng của Công ty ñã ñạt ñược rất quả
tốt.
Đặc ñiểm quá trình giao khoán QLBVR ở Công ty Lâm nghiệp Nam Nung như sau:
+ Hàng năm Công ty lập phương án quản lý bảo vệ rừng, ñất rừng trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt cho toàn bộ diện tích ñược giao.
+ Lập phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả báo cáo cấp có thẩm quyền
cho từng loại trạng thái rừng và ñất rừng.
+ Công ty ñã tiến hành giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ và nhóm hộ gia
ñình theo sự chỉ ñạo của UBND, Sở NN & PTNT tỉnh Đăk Nông, với cơ chế này
rừng ñã có chủ, hộ nhận khoán ñược hưởng tiền công theo quy ñịnh của UBND tỉnh
và Công ty trên diện tích ñã nhận khoán; các hộ hoặc nhóm hộ gia ñình ñược tận
thu
sản phẩm phụ ở rừng tự nhiên ñúng theo pháp luật qui ñịnh, ñối với rừng trồng
ñược kết hợp sản xuất nông nghiệp khi rừng chưa khép tán. Trong các hợp ñồng
QLBVR, vai trò và trách nhiệm của chủ nhận khoán ñã ñược xác lập. Đồng thời bộ
máy quản lý của Công ty cũng từng bước ñược ñổi mới trở nên gọn nhẹ và chuyển
dần theo hướng quản lý, chuyển giao kỹ thuật và dịch vụ nông lâm nghiệp.
+ Đối tượng rừng ñược tổ chức giao khoán của Công ty gồm cả 3 loại rừng là
rừng tự nhiên, rừng trồng và rừng khoanh nuôi.
+ Diện tích rừng tự nhiên ñược duy trì giao khoán ñều ñặn và tăng dần qua
các năm, nhiều nhất ở xã là xã Nâm Nung ñây là ñịa phương có diện tích rừng có
nguy cơ phá rừng làm nương rẫy, hoa màu rất cao.
61
+ Tuy nhiên, kinh phí phục vụ cho giao khoán quản lý bảo vệ rừng của Công
ty còn khá thấp so với sức lao ñộng của người dân bỏ ra. Để duy trì ñược công
việc
giao khoán thì Công ty còn phải cố gắng nhiều hơn nữa.
Để hoàn thành tốt công việc, Công ty ñã thực hiện và áp dụng các giải pháp
sau ñây:
- Thường xuyên tuần tra, kiểm tra diện tích rừng và ñất rừng ñược giao theo
quy ñịnh.
- Phối hợp với ñịa phương, cơ quan chức năng truy quét các vụ vi phạm lâm
luật trên ñịa bàn ñược giao.
- Trực 24/24 ñối với khu vực có nguy cơ bị phá, bị cháy.
- Lập hệ thống bảng, mốc trên toàn lâm phận ñược giao.
- Hội họp và ký cam kết già làng, trưởng bản các thôn, buôn tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin ñại chúng về chủ trương chính sách của Đảng và pháp
của
Nhà nước về công tác QLBVR.
- Lập biên bản ñối với các vụ vi phạm lâm luật và báo cáo kịp thời với cơ
quan chức năng.
Khoán QLBVR theo nhóm hộ gắn liền với vai trò của thôn/buôn là một việc
làm ñạt hiệu quả cao tại Công ty Lâm nghiệp Nam Nung, nó phát huy ñược vai trò
của cộng ñồng trong việc tham gia QLBVR và sự công bằng trong việc, giao ñất,
nhận tiền khoán QLBVR. Tuy nhiên, biện pháp này có nhược ñiểm là nếu không tổ
chức chặt chẽ, nguồn kinh phí không ñáp ứng kịp thời và sự phát huy tính tự giác
của người tham gia nhận khoán rừng thì dễ dẫn ñến tình trạng ỷ lại hoặc các hộ
nhận khoán ñơn phương chấm dứt hợp ñồng. Tại ñịa phương, các nhóm nhận khoán
ñều ñặt dưới sự quản lý, ñiều hành của trưởng thôn, già làng nên công việc thực
hiện diễn ra khá thuận lợi, rừng ñược bảo vệ tốt.
62
Bên cạnh ñó, công tác QLBVR tại Công ty Lâm nghiệp Nam Nung còn phải
ñối mặt với những thách thức không nhỏ ñó là nhu cầu gỗ làm nhà, ñất sản xuất
của
người dân ñịa phương ngày càng lớn. Kết quả ñiều tra cho thấy hàng năm mỗi
thôn/buôn có số hộ ñăng ký xin tách hộ từ 15-20 hộ, ñây chính là số hộ có nhu
cầu
ñất, gỗ làm nhà của từng năm trên ñịa bàn. Đây là thực tế tất yếu, mặc dù Công
ty,
chính quyền ñịa phương không cho phép khai thác gỗ nhưng bằng cách này hay
cách khác người dân vẫn khai thác gỗ ñể phục vụ cho nhu cầu làm nhà mới và sửa
nhà. Do ñịa bàn sản xuất rộng, lực lượng cán bộ mỏng nên việc QLBVR chủ yếu
dựa vào khả năng hiểu biết về pháp luật người dân, khi người dân có nhu cầu về
gỗ
thì Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn, ñây là vấn ñề cần ñược Các cấp chính
quyền,
Công ty quan tâm giải quyết trong tiến trình thực hiện QLRBV và cấp chứng chỉ
rừng.
4.3. Đánh giá tác ñộng qua lại giữa Công ty Lâm nghiệp Nam Nung và ñịa
phương
4.3.1. Những hoạt ñộng hỗ trợ của Công ty Lâm nghiệp Nam Nung ñối với ñịa
phương
4.3.1.1. Những tác ñộng tích cực
Với lịch sử hình thành và phát triển lâu dài ñặc biệt từ năm 1987 ñến nay
Công ty Lâm nghiệp Nam Nung ñã ñược cấp có thẩm quyền cho phép mở rộng
ngành nghề kinh doanh từ chỗ thuần túy kinh doanh nghề rừng chuyển sang kinh
doanh ña ngành nghề, trong ñó có các dự án trồng cao su, trồng rừng nguyên liệu,
bước ñầu ñã tạo thêm công ăn việc làm cho người dân ñịa phương, cuộc sống của
nhân dân trên ñịa bàn hai xã Nâm Nung, Nâm NĐir từng bước ñược cải thiện, thu
nhập cũng tạm ổn ñịnh. Thông qua việc thực hiện các dự án, Công ty Lâm nghiệp
Nam Nung ñã có những ảnh hưởng không nhỏ tới ñời sống kinh tế - xã hội tại ñịa
63
phương, ñiển hình là ñã làm thay ñổi cơ bản bộ mặt của xã Nâm Nung, Nâm NĐir
là hai xã vùng sâu, vùng xa, xã ñặc biệt khó khăn của huyện Krông Nô tỉnh Đăk
Nông. Mối quan hệ giữa Công ty Lâm nghiệp Nam Nung với cộng ñồng ñịa phương
là quan hệ tương tác 2 chiều, hỗ trợ thúc ñẩy lẫn nhau. Nếu kinh tế ñịa phương
phát
triển, ñời sống người dân ấm no thì hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, nhất là công
tác
QLBVR và PCCCR của Công ty Lâm nghiệp Nam Nung càng trở nên thuận lợi và
ngược lại. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển mối quan hệ tốt ñẹp với cộng ñồng
dân cư của ñịa phương là một trong những giải pháp mang tính chiến lược của Công
ty Lâm nghiệp Nam Nung. Trong nhiều năm qua, Công ty Lâm nghiệp Nam Nung
ñã có nhiều hoạt ñộng ñóng góp, hỗ trợ ñịa phương, có thể tóm tắt một số ñiểm
chính như sau.
* Về tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và ñời sống người dân:
Đây là ñóng góp lớn nhất của Công ty có tác dụng làm thay ñổi bộ mặt kinh
tế - xã hội ñịa phương, phát huy ñược vai trò của các ñơn vị sự nghiệp ñóng trên
ñịa
bàn. Thông qua việc thực hiện một số dự án như dự án trồng cao su, dự án trồng
rừng nguyên liệu,... người dân tham gia ñã có thêm nhiều công ăn việc làm, thu
nhập thường xuyên, ổn ñịnh và ngày càng nâng cao.
- Dự án trồng Cao su: Dự án trồng và chăm sóc cao su của Công ty Lâm
nghiệp Nam Nung nằm trong chương trình Dự án Nông - Lâm nghiệp, ñịnh canh-
ñịnh cư giai ñoạn 1993 - 2010 của Công ty ñã ñược cấp thẩm quyền phê duyệt ngày
13/12/1992, cho tới nay dự án ñã và ñang thực hiện ñúng theo tiến ñộ kế hoạch
ñặt
ra.
Dự án trồng và chăm sóc cao su ñược hình thành dựa trên mục ñích kinh
doanh lâu dài của Công ty nhằm góp phần công nghiệp hoá nông thôn miền núi theo
chủ trương của Chính phủ, nhằm thay ñổi cơ cấu cây trồng trên ñịa bàn, nâng cao
64
hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng ñất và tài nguyên rừng nói chung, cải tạo
rừng
tạp, rừng tre, le kém hiệu quả kinh tế sang trồng cây cao su mang lại hiệu quả
kinh
tế cao hơn, tạo thêm công ăn việc làm cho ngưòi dân trên ñịa bàn, ñặc biệt là bà
con
dân tộc thiểu số tại chỗ, góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân, từng bước
ổn
ñịnh ñời sống, từ ñó góp phần hạn chế rất lớn về chặt phá rừng, khai thác và
sang
nhượng ñất ñai trái phép trên ñịa bàn Công ty quản lý.
Hình 4.5: Người dân ñịa phương tham gia các dự án trồng Cao su của Công ty
Công ty bắt ñầu thực hiện dự án từ năm 1995 ñến nay ñã trồng ñược tổng
diện tích trên 1.500 ha, hiện ñã ñưa vào khai thác mủ là 600 ha mang lại thu
nhập
bình quân từ 2.500.000ñ ñến 4.500.000 ñ/người/tháng. Tính trung bình thời gian
65
cạo mủ cao su thường là 8 tháng/năm, dự án ñã tạo việc làm cho hàng trăm lao
ñộng
trong ñó bà con dân tộc thiểu số tại chỗ là chủ yếu.
Các dân tộc khác trên ñịa bàn cũng tham gia một cách tích cực vào dự án, cụ
thể là dân tộc Dao, Thái, Tày, Nùng, Kinh và một số dân tộc khác di cư từ các
tỉnh
phía Bắc vào từ những năm 1989 ñến nay, lực lượng này cũng chiếm khaự ủoõng so
vụựi toồng soỏ lao ủoọng tham gia vào dửù aựn.
- Dự án trồng rừng Nguyên liệu:
Với một vùng mà từ trước tới nay người dân chỉ biết vào rừng tự nhiên khai
thác gỗ thì việc trồng rừng nguyên liệu là một hoạt ñộng còn khá mới và ñã tạo
ñược sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức xây dựng, bảo vệ tài nguyên rừng của
người dân ñịa phương. Các mô hình rừng trồng nguyên liệu mới ñược triển khai
trồng từ năm 2004 nhưng số hộ tham gia cũng khá ñông với khoảng 400 lao ñộng,
chủ yếu là bà con dân tộc Dao ở xã Nâm N Đir chiếm ñến trên 60% tổng số lao
ñộng tham gia và một số hộ dân ñịnh cư từ những nơi khác ñến.
Thu nhập của các hộ dân tham gia Dự án của Công ty, ngoài tiền lương nhận
khoán trồng, chăm sóc và một số công ñoạn khác theo yêu cầu kỹ thuật của Công ty
ñối với từng loại rừng trồng, các hộ nhận khoán còn ñược hưởng 100% sản phẩm
hoa màu canh tác trên diện tích ñược giao khoán, Công ty không thu bất cứ một
khoản chi phí nào ñối với hộ nhận khoán. Ngoài ra, Công ty còn dự án chăn nuôi
bò
thịt, dê cũng khoán cho một số hộ gia ñình chăn thả và quản lý.
- Xưởng chế biến lâm sản và xưởng chế biến ñũa xuất khẩu
Hai xưởng chế biến này hàng năm cũng tạo thêm nhiều việc làm cho một số
lao ñộng phổ thông tại ñịa phương, thu hút nhiều nhân lực nhất là xưởng chế biến
ñũa, người dân ñịa phương vừa tham gia khai thác, vận chuyển lồ ô từ rừng về
xưởng vừa tham gia công việc chế biến tại xưởng.
a/ Đối với xưởng chế biến gỗ
66
Hàng năm Công ty ñược cấp trên phân bổ sản lượng gỗ khai thác theo chỉ
tiêu kế hoạch rất khiêm tốn, bình quân mỗi năm chỉ ñược phép khai thác khoảng
500 - 1.000 m
3
gỗ từ rừng tự nhiên, nên xưởng chỉ hoạt ñộng ñược 3 - 4 tháng trong
một năm, do ñó thu nhập của công nhân thường xuyên bị gián ñoạn và ảnh hưởng.
- Thu hút 20 - 25 lao ñộng là dân tộc tại chỗ.
- Thu nhập từ 1.200.000ñ - 1.500.000 ñ/người/tháng.
b/ Xưởng chế biến ñũa xuất khẩu
Nguồn nguyên liệu cung cấp cho xưởng chế biến ñũa hàng năm trên ñịa bàn
tương ñối lớn, công việc khai thác cũng ñơn giản, nhiều loại phương tiện có thể
vận
chuyển nguyên liệu về xưởng như xe cày càng, xe ñộ chế,... nhưng do ñặc thù của
khí hậu vùng Tây nguyên nên việc khai thác chỉ tập trung trong 6 tháng mùa khô,
còn mùa mưa chỉ có thể khai thác ở những nơi có ñiều kiện giao thông thuận lợi.
- Mỗi năm thu hút nguồn nhân lực và tạo việc làm cho 40 - 50 lao ñộng.
- Thu nhập bình quân từ 800.000ñ - 1.200.000 ñ/người/tháng.
Dự kiến theo kế hoạch năm 2009 Công ty sẽ xây dựng thêm nhà máy chế
biến mủ cao su tinh chế, về chủ trương và thủ tục xây dựng nhà máy ñã ñược cấp
có
thẩm quyền cho phép. Trong mấy năm gần ñây nhờ Công ty mở mang thêm nhiều
loại hình kinh doanh phù hợp với ñiều kiện thực tế tại ñịa phương nên nhu cầu sử
dụng lao ñộng tại chỗ của Công ty là khá lớn, dự báo trong thời gian tới Công ty
kết
hợp với chính quyền ñịa phương của 2 xã giải quyết việc làm cho số lao ñộng nhàn
rỗi, góp phần xoá ñói giảm nghèo, làm thay ñổi cơ cấu cây trồng ñáng kể trên ñịa
bàn Công ty nói riêng, ñịa bàn huyện Krông Nô nói chung, ñồng thời còn làm thay
ñổi cơ cấu lao ñộng nông nghiệp - nông thôn. Đến nay một số cơ sở hạ tầng cũng
ñã
từng bước ñược hình thành như ñường giao thông, các công trình phúc lợi như hồ,
ñập chứa nước phục vụ cho sản xuât nông nghiệp và nhu cầu cuộc sống hàng ngày
của nhân dân.
67
* Các khoản ñóng góp hỗ trợ ñịa phương
- Về vật chất:
Hàng năm Công ty thường xuyên trích nguồn quỹ phúc lợi chi hỗ trợ cho
chính quyền và nhân dân ñịa phương, các hoạt ñộng gồm: Tổ chức mua quà thăm
hỏi các ñối tượng chính sách trong những dịp tết cổ truyền, ngày lễ hội của dân
tộc,
hỗ trợ các ñoàn thể khi cần thiết và một số dân ñịa phương ñặc biệt là bà con
dân
tộc thiểu số tại chỗ khi ốm ñau, hoặc xảy ra hỏa hoạn nhưng hộ gia ñình không có
ñiều kiện chữa trị. Ngoài ra, Công ty còn vận ñộng cán bộ công nhân viên trong
ñơn
vị tích cực tham gia ủng hộ mọi ñóng góp do chính quyền ñịa phương và các tổ
chức xã hội kêu gọi.
Chi phí hỗ trợ các khoản cho ñịa phương từ 30 - 40 triệu ñồng/năm.
Trong thời gian qua, bằng nguồn vốn tích luỹ, các nguồn vốn vay, vốn tự có
Công ty ñã phối hợp với chính quyền ñịa phương tiến hành xây dựng nhà tình nghĩa
cho một số ñối tượng chính sách, cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho
người dân ñịa phương như hỗ trợ phát triển kinh tế hộ, vườn hộ, cho vay vốn
không
lấy lãi ñể chăn nuôi ñại gia súc, vay vốn trồng và chăm sóc cao su, trồng rừng
và cà
phê, mở giao thông nông thôn, ñường lâm nghiệp, tập huấn chuyển giao kỹ thuật,
tập huấn phòng chống cháy rừng, cung cấp dịch vụ cây giống cho người dân; khoán
trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng từ năm 1995 cho các hộ, nhóm hộ gia
ñình, hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ một số hộ gia ñình nghèo trồng rừng kinh tế
mang lại nguồn thu chủ yếu trong cơ cấu thu nhập của rất nhiều hộ gia ñình. Dịch
vụ cung ứng cây lâm nghiệp, cây cao su giống ñược ñáp ứng cho người dân quanh
vùng, những giống mới, tiến bộ khoa học ñược áp dụng bước ñầu cho năng suất và
chất lượng cao, từng bước nâng cao thu nhập, nhờ ñó mà ñời sống nhân dân quanh
vùng ñược cải thiện ñáng kể. Một số khoản hỗ trợ ñược thống kê cụ thể như sau:
68
Bảng 4.17: Tiền ủng hộ xây nhà tình nghĩa
Năm Thôn, buôn/Xã Số lượng (cái) Mức ủng hộ (ñ)
2004
R cập/Nâm Nung 2 25.000.000
Đăk Prí/Nâm NĐir 1 15.000.000
2005
Doc du/Nâm Nung 1 25.000.000
2006
Jara/Nâm Nung 1 25.000.000
2007
Jara/Nâm Nung 1 10.000.000
Tổng cộng 6 100.000.000
Bảng 4.18: Hỗ trợ xây dựng Đập Đăk viêng
Đơn vị tính (triệu ñồng)
Năm thực hiện Địa ñiểm (thôn, buôn) Diện tích (ha)
Giá trị công trình
2006 Nam tiến - Doc du - Jara 24 4.808,61
Qua các bảng 4.17, 4.18 và 4.19 cho thấy trong các năm 2004 - 2007 Công ty
ñã hỗ trợ 100 triệu ñồng cho việc xây dựng 6 ngôi nhà tình nghĩa; hỗ trợ 4.928
triệu
ñồng xây dựng 26,5 km ñường giao thông ở các thôn bản, trong ñó có 7 km ñường
ñã ñược nhựa hóa; hỗ trợ 113 triệu xây dựng 2,8 km ñường ñiện cao thế; 4,8 tỷ
ñồng xây dựng 24 ha ñập Đăk Viêng. Đây là những khoản hỗ trợ rất ñáng kể và
thiết thực ñối với ñịa phương của Công ty.
69
Bảng 4.19: Hỗ trợ xây dựng ñường giao thông nông thôn và ñường ñiện cao thế
Đơn vị tính: (triệu ñồng)
Năm
thực hiện
Địa ñiểm (thôn, buôn)
Cự ly
(km)
Giá trị công
trình
Ghi chú
Xây dựng ñường giao thông
2004 Nam tiến - Doc du - Ja ra - Rcập 7,5 650 Cấp phối
2005 Ja ra - Rcập - Tân lập 7,0 624 Cấp phối
2006 Nam tiến - Jara 5,0 702 Cấp phối
2007 Nam tiến - Đăk PRí 7,0 2.950 Nhựa hoá
Xây dựng ñường ñiện cao thế
2003 Nam tiến - Doc du 2,8 113
Mặc dù là ñơn vị sản xuất kinh doanh, lấy lợi nhuận làm chiến lược phát triển
cho ñơn vị nhưng bằng một phần từ nguồn vốn tự có của mình, Công ty ñã hỗ trợ
các quỹ từ thiện cho ñịa phương từ những năm trước cho ñến nay như quỹ xoá nhà
dột nát, ủng hộ ñồng bào bị bão lụt, quỹ ñền ơn ñáp nghĩa, quỹ bảo trợ trẻ em và
ủng hộ người khuyết tật, nạn nhân chất ñộc màu da cam. Các hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh của Công ty ñã thu hút ñược số lượng lao ñộng ñáng kể, tăng thu nhập
và giải quyết công ăn việc làm cho người dân ñịa phương.
* Về khoa học kỹ thuật:
Công ty ñã hỗ trợ khoa học kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp bằng cách tổ chức
các lớp tập huấn kỹ thuật, giới thiệu và dịch vụ các giống cây trồng có hiệu
quả,
cách phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch, bảo quản các loại sản phẩm từ các mô hình
nông lâm kết hợp, vận ñộng và hướng dẫn nhân dân hưởng ứng phong trào nông
dân làm kinh tế giỏi, thông qua các loại mô hình như mô hình kinh tế trang trại,