Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Phân tích và đề xuất một số giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty điện lực Phú Thọ

6,548
190
95
72
Sơ đồ 06. Mô hình bán đin cp đin lc
- Ưu đim ca mô hình này là :
+ Xác định được người chu trách nhim v tn tht đin năng đó là đội
qun lý đin khu vc.
+ Do s phân tích, chuyên môn hoá gia khi kinh doanh và khi k
thut, t đó, định hết toàn b công vic trong chi nhánh.
+ Chi nhánh (t Phòng Kinh doanh) hoàn toàn tính
được đầu ra, đầu vào
trong quá trình kinh doanh ca mình da vào công tơ tng và s công tơ giao
cho các đội qun lý khu vc.
Trách nhim ca người qun lý đin khu vc được xác định, to nên tâm
lý cho cán b qun lý quan tâm đến công vic ca mình thc s quan tâm đến
tn tht đin năng.
+ To cơ s cho vic tính toán lương cho cán b qun lý chia trên sn
lượng đin n
ăng và % tn tht khu vc.
+ To nên s sáng sut tuyn người trong chi nhánh, đòi hi trong chi
nhánh phi có nhng cán b qun lý có trình độ, có tinh thn trách nhim cao.
+ Thông qua hoá đơn, bn kê và trc tiếp kim ra, Phòng Kinh doanh d
dàng kim tra được s hot động ca các đội qun lý khu vc.
Ng©n
hµng
thuËt
líi
vËn
hµnh
Kinh doanh
§éi qu¶n lý
Kh¸ch hµng
mua ®iÖn
Tµi vô KÕ ho¹ch
L·nh ®¹o ®iÖn lùc
72 Sơ đồ 06. Mô hình bán điện cấp điện lực - Ưu điểm của mô hình này là : + Xác định được người chịu trách nhiệm về tổn thất điện năng đó là đội quản lý điện khu vực. + Do sự phân tích, chuyên môn hoá giữa khối kinh doanh và khối kỹ thuật, từ đó, định hết toàn bộ công việc trong chi nhánh. + Chi nhánh (từ Phòng Kinh doanh) hoàn toàn tính được đầu ra, đầu vào trong quá trình kinh doanh của mình dựa vào công tơ tổng và số công tơ giao cho các đội quản lý khu vực. Trách nhiệm của người quản lý điện khu vực được xác định, tạo nên tâm lý cho cán bộ quản lý quan tâm đến công việc của mình thực sự quan tâm đến tổn thất điện năng. + Tạo cơ sở cho việc tính toán lương cho cán bộ quản lý chia trên sản lượng điện n ăng và % tổn thất khu vực. + Tạo nên sự sáng suốt tuyển người trong chi nhánh, đòi hỏi trong chi nhánh phải có những cán bộ quản lý có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao. + Thông qua hoá đơn, bản kê và trực tiếp kiểm ra, Phòng Kinh doanh dễ dàng kiểm tra được sự hoạt động của các đội quản lý khu vực. Ng©n hµng Kü thuËt l−íi vËn hµnh Kinh doanh §éi qu¶n lý Kh¸ch hµng mua ®iÖn Tµi vô KÕ ho¹ch L·nh ®¹o ®iÖn lùc
73
+ Mô hình cũng cho phép phát trin theo hướng trc tuyến t Công ty
xung chi nhánh trong tương lai: to cơ s cho vic hình thành 02 khi chuyên
trách kinh doanh và k thut.
Tuy nhiên, mô hình này còn bc l mt s nhược đim:
+ Đòi hi các đội qun lý trong chi nhánh cũng như cán b chi nhánh
phi cao, trong khi đó, trình độ qun lý nước ta nói chung còn thp, nên đây
cũng là mt đim yếu cn có thi gian để khc ph
c.
+ Vic tiếp xúc vi dân ch có cán b qun lý, do vy d dàng dn đến
vic độc quyn, gây phin hà cho dân trong s dng đin. Do vy, nhim v đặt
ra cho Phòng Kinh doanh là cùng vi các đội kim tra, giám sát vic làm ca đội
qun lý, đồng thi giúp nhân dân hiu được chính sách giá c ca Nhà nước đối
vi các h tiêu th, chi nhánh cn phi ph biến chính sách giá c ca Nhà n
ước
đối vi các h tiêu th, chích sách s dng đin.
+ Đội chuyên trách k thut như sau: sa cha lưới, bo hành lưới,…chu
nh hưởng ca nhiu đội qun lý. Do vy, chi nhánh cn có chính sách và cách
tính lương hp lý cho nhân viên ca đội.
Do giá c ca các h tiêu th là khác nhau, nên để tránh tình trng tiêu
cc trong vic điu phi gia các h tiêu th, chi nhánh cn phi ph
biến chính
sách giá c, cách tính cho toàn dân được biết.
Địa hình Phú Th tương đối phc tp, nên trong điu kin ngun vn hn
hp, nên đối vi khu vc nông thôn, ngành đin chưa t chc trc tiếp bán đin
đến h tiêu th được. Tu theo điu kin ca tng địa bàn, Công ty đin lc Phú
Th nên chn mô hình qun lý phù hp, khc ph
c được nhng yếu đim và
phát huy được nhng đim mnh ca mô hình áp dng. đây tôi xin đề xut
vic áp dng tng mô hình c th cho mt s địa bàn trong tnh trong vic qun
lý lưới đin nông thôn.
Huyn min núi Tân Sơn dân cư thưa tht, sng không tp trung, kinh tế
vùng chưa phát trin, do đó, nên s không đơn v nào dám đầu tư
mo him đầu
tư vn xây dng để kinh doanh bán đin nông thôn vì vn đầu tư ln, lượng
73 + Mô hình cũng cho phép phát triển theo hướng trực tuyến từ Công ty xuống chi nhánh trong tương lai: tạo cơ sở cho việc hình thành 02 khối chuyên trách kinh doanh và kỹ thuật. Tuy nhiên, mô hình này còn bộc lộ một số nhược điểm: + Đòi hỏi ở các đội quản lý trong chi nhánh cũng như cán bộ chi nhánh phải cao, trong khi đó, trình độ quản lý nước ta nói chung còn thấp, nên đây cũng là một điểm yếu cần có thời gian để khắc ph ục. + Việc tiếp xúc với dân chỉ có cán bộ quản lý, do vậy dễ dàng dẫn đến việc độc quyền, gây phiền hà cho dân trong sử dụng điện. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra cho Phòng Kinh doanh là cùng với các đội kiểm tra, giám sát việc làm của đội quản lý, đồng thời giúp nhân dân hiểu được chính sách giá cả của Nhà nước đối với các hộ tiêu thụ, chi nhánh cần phải phổ biến chính sách giá cả của Nhà n ước đối với các hộ tiêu thụ, chích sách sử dụng điện. + Đội chuyên trách kỹ thuật như sau: sửa chữa lưới, bảo hành lưới,…chịu ảnh hưởng của nhiều đội quản lý. Do vậy, chi nhánh cần có chính sách và cách tính lương hợp lý cho nhân viên của đội. Do giá cả của các hộ tiêu thụ là khác nhau, nên để tránh tình trạng tiêu cực trong việc điều phối giữa các hộ tiêu thụ, chi nhánh cần phải phổ biến chính sách giá cả, cách tính cho toàn dân được biết. Địa hình Phú Thọ tương đối phức tạp, nên trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, nên đối với khu vực nông thôn, ngành điện chưa tổ chức trực tiếp bán điện đến hộ tiêu thụ được. Tuỳ theo điều kiện của từng địa bàn, Công ty điện lực Phú Thọ nên chọn mô hình quản lý phù hợp, khắc ph ục được những yếu điểm và phát huy được những điểm mạnh của mô hình áp dụng. Ở đây tôi xin đề xuất việc áp dụng từng mô hình cụ thể cho một số địa bàn trong tỉnh trong việc quản lý lưới điện nông thôn. Huyện miền núi Tân Sơn dân cư thưa thớt, sống không tập trung, kinh tế vùng chưa phát triển, do đó, nên sẽ không đơn vị nào dám đầu tư mạo hiểm đầu tư vốn xây dựng để kinh doanh bán điện nông thôn vì vốn đầu tư lớn, lượng
74
khách hàng tiêu th rt thp, thu hi vn rt khó. Chính vì vy, gii pháp tt nht
là: mua đin ca Công ty ti công tơ tng sau đó bán trc tiếp đến h dân.
Sơ đồ 07.Mô hình bán đin khu vc nông thôn 1 cp qun lý
Ban qun lý đin xã
Theo hình thc này, Ban đin xã trc tiếp qun lý và buôn bán đin đến
h tiêu dùng không qua cp trung gian nào ( người bán buôn). Vi mô hình này,
n
ếu ban qun lý đin xã qun lý tt, có cơ chế qun lý, biên chế phù hp s đảm
bo cho h tiêu th đin có đin s dng n định, không phi tr giá cao. Tuy
nhiên áp dng mô hình này cũng có yếu đim, đó là chi phí cho vic qun lý (
kim tra tiêu dùng đin ti các h, ghi ch s công tơ ti các h tiêu th) tương
đối cao và t l t
n tht đin năng trong quá trình truyn ti là không nh ( do
dây dn t công tơ tng đến các h tiêu th là tương đối dài), nhưng nếu áp dng
mô hình 02 cp qun lý:
Sơ đồ 08. Mô hình bán đin khu vc nông thôn 2 cp qun lý
Theo như mô hình này, chi phí cho vic hot động ca t, cm đin rt
ln. Như vy s dn đến tình trng người dân không dám dùng đin do giá quá
cao hoc t, cm đin không hot động được do thu bán đin không bù đắp ni
chi phí.
Đối vi th xã Phú Th, dân cư tp trung tương đối cao, quy mô va phi,
không quá rng, nên vic áp dng mô hình Ban đin xã 02 c
p qun lý là hoàn
toàn phù hp. Hình thc qun lý này đảm bo vic cung cp đin đến h tiêu th
được liên tc, an toàn, cht lượng đin cao, n định do các t đin, cm, nhóm
thường xuyên tiến hành kim tra tình trng lưới đin ( h thng dây dn t công
C«ng t¬ tæng
C«n
g
t¬ hé
g
ia ®×nh
C«ng t¬
tæng ë
tr¹mbiÕn
C«ng t¬
côm
(hã)
C«ng t¬
hé gia
®h
74 khách hàng tiêu thụ rất thấp, thu hồi vốn rất khó. Chính vì vậy, giải pháp tốt nhất là: mua điện của Công ty tại công tơ tổng sau đó bán trực tiếp đến hộ dân. Sơ đồ 07.Mô hình bán điện khu vực nông thôn 1 cấp quản lý Ban quản lý điện xã Theo hình thức này, Ban điện xã trực tiếp quản lý và buôn bán điện đến hộ tiêu dùng không qua cấp trung gian nào ( người bán buôn). Với mô hình này, n ếu ban quản lý điện xã quản lý tốt, có cơ chế quản lý, biên chế phù hợp sẽ đảm bảo cho hộ tiêu thụ điện có điện sử dụng ổn định, không phải trả giá cao. Tuy nhiên áp dụng mô hình này cũng có yếu điểm, đó là chi phí cho việc quản lý ( kiểm tra tiêu dùng điện tại các hộ, ghi chỉ số công tơ tại các hộ tiêu thụ) tương đối cao và tỷ lệ t ổn thất điện năng trong quá trình truyền tải là không nhỏ ( do dây dẫn từ công tơ tổng đến các hộ tiêu thụ là tương đối dài), nhưng nếu áp dụng mô hình 02 cấp quản lý: Sơ đồ 08. Mô hình bán điện khu vực nông thôn 2 cấp quản lý Theo như mô hình này, chi phí cho việc hoạt động của tổ, cụm điện rất lớn. Như vậy sẽ dẫn đến tình trạng người dân không dám dùng điện do giá quá cao hoặc tổ, cụm điện không hoạt động được do thu bán điện không bù đắp nổi chi phí. Đối với thị xã Phú Thọ, dân cư tập trung tương đối cao, quy mô vừa phải, không quá rộng, nên việc áp dụng mô hình Ban điện xã 02 c ấp quản lý là hoàn toàn phù hợp. Hình thức quản lý này đảm bảo việc cung cấp điện đến hộ tiêu thụ được liên tục, an toàn, chất lượng điện cao, ổn định do các tổ điện, cụm, nhóm thường xuyên tiến hành kiểm tra tình trạng lưới điện ( hệ thống dây dẫn từ công C«ng t¬ tæng C«n g t¬ hé g ia ®×nh C«ng t¬ tæng ë tr¹mbiÕn C«ng t¬ côm (hã) C«ng t¬ hé gia ®h
75
tơ cm đến công tơ h gia đình, h thng tr ct ), phát hin và s lý kp thi
tình trng mt an toàn và vi phm trong s dng đin ca các h tiêu th ( ăn cp
đin ngoài công tơ,…). Vy, thay hình thc qun lý cò: Hp tác xã tiêu th đin
năng bng hình thc Ban đin xã là hoàn toàn phù hp do mô hình Hp tác xã
tiêu dùng đin năng
có quy mô qun lý hp hơn – cp xã, nên s gp nhiu khó
khăn v cán b vi trình độ k thut và năng lc kinh doanh, dn đến vic x
nhng tình hung s c không hiu qu.
Để đảm bo cho mô hình Ban đin xã hot động có hiu qu, tc là đảm
bo lưới đin địa phương vn hành tt, cht lượng đi
n cung cp cao giá bán
đin ngày càng được “ci thin” đối vi các h tiêu th, tình trng tn tht đin
năng được khc phc, Ban đin xã cn được s giúp đỡ v mt k thut qun lý
và vn hành lưới đin ( đóng ngt các mch đin, kim tra độ an toàn ca h
thng truyn ti, k thut m
c ni dây dn,…) và nghip v kinh doanh Ban
đin ( m s qun lý khách hàng, tính toán tin đin cho h tiêu th, ghi hoá đơn
thu tin đin,…)
Mt khác, để giá bán đin được hp lý, phù hp vi thu nhp ca h tiêu
th ti địa phương, b máy qun lý cn có biên chế hp lý, thông qua đó gim t
l chi phí qun lý trong giá bán đin và tr lương và ng
ược li. Đội ngũ cán b
công nhân viên ca Ban qun lý xã hàng năm phi được bi dưỡng nâng cao
nghip v qun lý, kinh doanh đin, nm bt kp thi nhng tiến b khoa hc k
thut trong lĩnh vc này và áp dng hp lý ti địa phương, góp phn ci thin
tình hình cung cp và truyn ti đin năng đến h tiêu th, nâng cao cht lượng
đ
in năng, gim t l tn tht ( c tn tht k thut và phi k thut ).
Xã Thượng Nông - huyn Tam Nông dân cư tp trung cao, phm vi rng,
vì vy, để hn chế nhng nhược đim ca mô hình Ban đin xã 02 cp qun lý
trước đây nên áp dng mô hình Công ty ( Xí nghip ) kinh doanh đin nông
thôn:
75 tơ cụm đến công tơ hộ gia đình, hệ thống trụ cột ), phát hiện và sử lý kịp thời tình trạng mất an toàn và vi phạm trong sử dụng điện của các hộ tiêu thụ ( ăn cắp điện ngoài công tơ,…). Vậy, thay hình thức quản lý cò: Hợp tác xã tiêu thụ điện năng bằng hình thức Ban điện xã là hoàn toàn phù hợp do mô hình Hợp tác xã tiêu dùng điện năng có quy mô quản lý hẹp hơn – cấp xã, nên sẽ gặp nhiều khó khăn về cán bộ với trình độ kỹ thuật và năng lực kinh doanh, dẫn đến việc xử lý những tình huống sự cố không hiệu quả. Để đảm bảo cho mô hình Ban điện xã hoạt động có hiệu quả, tức là đảm bảo lưới điện địa phương vận hành tốt, chất lượng đi ện cung cấp cao giá bán điện ngày càng được “cải thiện” đối với các hộ tiêu thụ, tình trạng tổn thất điện năng được khắc phục, Ban điện xã cần được sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật quản lý và vận hành lưới điện ( đóng ngắt các mạch điện, kiểm tra độ an toàn của hệ thống truyền tải, kỹ thuật m ắc nối dây dẫn,…) và nghiệp vụ kinh doanh Ban điện ( mở sổ quản lý khách hàng, tính toán tiền điện cho hộ tiêu thụ, ghi hoá đơn thu tiền điện,…) Mặt khác, để giá bán điện được hợp lý, phù hợp với thu nhập của hộ tiêu thụ tại địa phương, bộ máy quản lý cần có biên chế hợp lý, thông qua đó giảm tỷ lệ chi phí quản lý trong giá bán điện và trả lương và ng ược lại. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ban quản lý xã hàng năm phải được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý, kinh doanh điện, nắm bắt kịp thời những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực này và áp dụng hợp lý tại địa phương, góp phần cải thiện tình hình cung cấp và truyền tải điện năng đến hộ tiêu thụ, nâng cao chất lượng đ iện năng, giảm tỷ lệ tổn thất ( cả tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật ). Xã Thượng Nông - huyện Tam Nông dân cư tập trung cao, phạm vi rộng, vì vậy, để hạn chế những nhược điểm của mô hình Ban điện xã 02 cấp quản lý trước đây nên áp dụng mô hình Công ty ( Xí nghiệp ) kinh doanh điện nông thôn:
76
Sơ đồ 09. Mô hình bán đin kiu Công ty ( Xí nghip )
Ký hp đồng
mua đin
Vi quy mô này, nếu Công ty (xí nghip) có cơ cu biên chế, cơ chế qun
lý phù hp s đảm bo cho các h tiêu th đin được mua đin vi giá phù hp,
cht lượng cao, n định. Công ty đầu tư vn xây dng lưới đin, trang b nhng
yếu t cn thiết: đội ngũ th có trình độ tay ngh, trang thiết b
truyn
ti,…Đồng thi, Công ty cũng thường xuyên tiến hành kim tra lưới đin, vic
tiêu th ca khách hàng, phát trin và x lý nhng vô vi phm s dng đin,
gim thiu tn tht đin năng hiu qu. Qua đó góp phn h giá bán đin ti h
tiêu th. Như vy, mô hình này là hoàn toàn phù hp vi huyn Tam Nông và
chc chn s h
n chế được tn tht đin năng. Tht vy, bng vic cung cp đin
n định, đảm bo cht lượng, xác định mc giá bán hp lý, phù hp vi thu
nhp ca người dân nông thôn và bng các bin pháp kinh tế - k thut, gim tn
tht đin năng, Công ty s to được s yên tâm cho người dân, khuyến khích
người dân s dng
đin. Mô hình này góp phn đáng k vào gim chi phí, hn
chế ca Ngân sách Nhà nước đầu tư vào phát trin đin nông thôn.
Đối vi huyn Yên Lp, cn xoá b tình trng khoán trng cho thu tư
nhân. Mng lưới, h thng đin trên huyn không phc tp, vì vy, ta nên áp
dng mô hình Hp tác xã tiêu th đin năng :
ChÝnh phñ
Cty§iÖn
c Phú Th
C«ng ty (XÝ
nghiÖp) kinh
doanh ®iÖn
h
Hé tiªu
thô
C¸c c¬ quan
chøc n¨ng
76 Sơ đồ 09. Mô hình bán điện kiểu Công ty ( Xí nghiệp ) Ký hợp đồng mua điện Với quy mô này, nếu Công ty (xí nghiệp) có cơ cấu biên chế, cơ chế quản lý phù hợp sẽ đảm bảo cho các hộ tiêu thụ điện được mua điện với giá phù hợp, chất lượng cao, ổn định. Công ty đầu tư vốn xây dựng lưới điện, trang bị những yếu tố cần thiết: đội ngũ thợ có trình độ tay nghề, trang thiết bị truyền tải,…Đồng thời, Công ty cũng thường xuyên tiến hành kiểm tra lưới điện, việc tiêu thụ của khách hàng, phát triển và xử lý những vô vi phạm sử dụng điện, giảm thiểu tổn thất điện năng hiệu quả. Qua đó góp phần hạ giá bán điện tới hộ tiêu thụ. Như vậy, mô hình này là hoàn toàn phù hợp với huyện Tam Nông và chắc chắn sẽ h ạn chế được tổn thất điện năng. Thật vậy, bằng việc cung cấp điện ổn định, đảm bảo chất lượng, xác định mức giá bán hợp lý, phù hợp với thu nhập của người dân nông thôn và bằng các biện pháp kinh tế - kỹ thuật, giảm tổn thất điện năng, Công ty sẽ tạo được sự yên tâm cho người dân, khuyến khích người dân sử dụng điện. Mô hình này góp phần đáng kể vào giảm chi phí, hạn chế của Ngân sách Nhà nước đầu tư vào phát triển điện nông thôn. Đối với huyện Yên Lập, cần xoá bỏ tình trạng khoán trắng cho thầu tư nhân. Mạng lưới, hệ thống điện trên huyện không phức tạp, vì vậy, ta nên áp dụng mô hình Hợp tác xã tiêu thụ điện năng : ChÝnh phñ Cty§iÖn lùc Phú Thọ C«ng ty (XÝ nghiÖp) kinh doanh ®iÖn h Hé tiªu thô C¸c c¬ quan chøc n¨ng
77
Sơ đồ 10.Mô hình hp tác xã tiêu th đin năng
Ký hp đồng
Mua đin
Mô hình này có cơ s pháp lý, dân ch, t nguyn, huy động được vn
đóng góp ca xã viên trong vic ci to, xây dng mi lưới đin ca xã trên
huyn . Áp dng mô hình trên s giúp cho mi người t giác t nguyn tham gia
bo v lưới đin, không ch h thng truyn ti đin năng ( trm biến áp, dây
dn,…) mà ngay c đường dây dn riêng, công tơ đ
o đin ca tng h cũng
thường xuyên được kim tra, giám sát, tránh được nhng s c, tai nn đáng
tiếc, gim thiu tn tht đin năng.
Trên đây là mt s đề xut ca tôi v vic t chc qun lý lưới đin nông
thôn trên địa bàn tnh Phú Th nhm nâng cao hiu qu công tác qun lý đin
nông thôn và gim t
n tht đin năng xung mc thp nht trên h thng đin
hin có, góp phn đạt được mc tiêu đề ra: gim tn tht đin năng xung mc
thp nht .
3.2.2.3. Nâng cao cht lượng công tác dch v khách hàng
Thc tế đã chng minh: mun thành công thì phi biết da vào dân. Vì vy,
Công ty đin lc Phú Th mun th
c hin thành công công tác gim tn tht
đin năng phi biết da vào khách hàng. Do đó, công tác dch v khách hàng
phi được quan tâm, nâng cao cht lượng phc v, tránh s bt bình đẳng ca
khách hàng.
UBND huyÖn
CTy §iÖn lùc
Phú Th
Hîp t¸c x·
tiªu thô ®iÖn
Hé tiªu thô
®iÖn n¨ng
77 Sơ đồ 10.Mô hình hợp tác xã tiêu thụ điện năng Ký hợp đồng Mua điện Mô hình này có cơ sở pháp lý, dân chủ, tự nguyện, huy động được vốn đóng góp của xã viên trong việc cải tạo, xây dựng mới lưới điện của xã trên huyện . Áp dụng mô hình trên sẽ giúp cho mọi người tự giác tự nguyện tham gia bảo vệ lưới điện, không chỉ hệ thống truyền tải điện năng ( trạm biến áp, dây dẫn,…) mà ngay cả đường dây dẫn riêng, công tơ đ o điện của từng hộ cũng thường xuyên được kiểm tra, giám sát, tránh được những sự cố, tai nạn đáng tiếc, giảm thiểu tổn thất điện năng. Trên đây là một số đề xuất của tôi về việc tổ chức quản lý lưới điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý điện nông thôn và giảm t ổn thất điện năng xuống mức thấp nhất trên hệ thống điện hiện có, góp phần đạt được mục tiêu đề ra: giảm tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất . 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác dịch vụ khách hàng Thực tế đã chứng minh: muốn thành công thì phải biết dựa vào dân. Vì vậy, Công ty điện lực Phú Thọ muốn th ực hiện thành công công tác giảm tổn thất điện năng phải biết dựa vào khách hàng. Do đó, công tác dịch vụ khách hàng phải được quan tâm, nâng cao chất lượng phục vụ, tránh sự bất bình đẳng của khách hàng. UBND huyÖn CTy §iÖn lùc Phú Thọ Hîp t¸c x· tiªu thô ®iÖn Hé tiªu thô ®iÖn n¨ng
78
Mun vy, Công ty đin lc Phú Th nên:
+ Da vào quy định ca Tng công ty ban hành quy trình kinh doanh đin
năng áp dng thng nht trong toàn Đin lc; rà soát li quy trình giao tiếp vi
khách hàng, quy định lp đặt công tơ để hiu chnh cho phù hp; tăng cường
kim tra vic thc hin và đặt ra các hình thc kim tra công tác này. Thng
nht các biu mu, văn bn, thư góp ý trong toàn Đ
in lc v giao tiếp vi khách
hàng, kiên quyết x lý nghiêm khc hơn na nhng trường hp vi phm ca
CBCNV.
+ Để cng c và nâng cao k lut trong ngành, loi tr mi hin tượng tiêu
cc, nhũng nhiu, gây phin hà cho khách hàng trong mua bán đin, nên đề ra
nhng bin pháp tích cc nhm đơn gin hoá th tc mua bán đin, lp đặt công
tơ mi, c
i tiến, hp lý hóa các khâu trong nghip v nhanh chóng và nâng cao
cht lượng phc v khách hàng, quy định quan h giao tiếp vi khách hàng. Nên
b trí đường dây đin thoi nóng, liên tc 24/24 gi để tiếp nhn thông tin và
gii đáp thc mc ca khách hàng.
+ Phát trin hình thc lp đặt công tơ theo chi phí trn gói, nhm gii quyết
phin hà cho khách hàng, gim dn hin tượng tiêu cc trong mt s CBCNV
ngành đin. Tuy nhiên, vi
c tính trn gói này ch thun tin cho các khu vc
thành th, th trn. Đối vi vùng nông thôn, hi đảo, vng sâu, vng xa vn có
th duy trì hình thc hình thc cho thuê công tơ ca ngành.
+ Lp các hp thư và gi thư xin ý kiến khách hàng để đưa công tác dch v
khách hàng ngày mt phát trin, văn minh, lch s hơn. Đồng thi, ch động đề
ngh các cp trong tnh tích cc giúp đỡ, ng h
, phi hp tuyên truyn, giáo
dc, đăng ký cam kết nêu cao ý thc trách nhim ca người dân trong vic s
dng hp lý ngun đin, có bin pháp ngăn chn, x lý các biu hin ly cp
đin và phá hoi tài sn ca Nhà nước.
78 Muốn vậy, Công ty điện lực Phú Thọ nên: + Dựa vào quy định của Tổng công ty ban hành quy trình kinh doanh điện năng áp dụng thống nhất trong toàn Điện lực; rà soát lại quy trình giao tiếp với khách hàng, quy định lắp đặt công tơ để hiệu chỉnh cho phù hợp; tăng cường kiểm tra việc thực hiện và đặt ra các hình thức kiểm tra công tác này. Thống nhất các biểu mẫu, văn bản, thư góp ý trong toàn Đ iện lực về giao tiếp với khách hàng, kiên quyết xử lý nghiêm khắc hơn nữa những trường hợp vi phạm của CBCNV. + Để củng cố và nâng cao kỷ luật trong ngành, loại trừ mọi hiện tượng tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho khách hàng trong mua bán điện, nên đề ra những biện pháp tích cực nhằm đơn giản hoá thủ tục mua bán điện, lắp đặt công tơ mới, cả i tiến, hợp lý hóa các khâu trong nghiệp vụ nhanh chóng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, quy định quan hệ giao tiếp với khách hàng. Nên bố trí đường dây điện thoại nóng, liên tục 24/24 giờ để tiếp nhận thông tin và giải đáp thắc mắc của khách hàng. + Phát triển hình thức lắp đặt công tơ theo chi phí trọn gói, nhằm giải quyết phiền hà cho khách hàng, giảm dần hiện tượng tiêu cực trong một số CBCNV ngành điện. Tuy nhiên, việ c tính trọn gói này chỉ thuận tiện cho các khu vực thành thị, thị trấn. Đối với vùng nông thôn, hải đảo, vựng sâu, vựng xa vẫn có thể duy trì hình thức hình thức cho thuê công tơ của ngành. + Lập các hộp thư và gửi thư xin ý kiến khách hàng để đưa công tác dịch vụ khách hàng ngày một phát triển, văn minh, lịch sự hơn. Đồng thời, chủ động đề nghị các cấp trong tỉnh tích cực giúp đỡ, ủng h ộ, phối hợp tuyên truyền, giáo dục, đăng ký cam kết nêu cao ý thức trách nhiệm của người dân trong việc sử dụng hợp lý nguồn điện, có biện pháp ngăn chặn, xử lý các biểu hiện lấy cắp điện và phá hoại tài sản của Nhà nước.
79
Để thc hin được nhng gii pháp trên mt cách hiu qu nht thì cn
phi thc hin theo nhng quy trình phân cp qun lý. T Đin lc đến các
chi nhánh, trm, tđến CBCNV ca Đin lc.
Đin lc cn thc hin ngay các bin pháp v k thut:
1. Tăng cường công tác qun lý k thut vn hành lưới đi
n.
Thc hin kim tra qun lý k thut vn hành toàn din tt c các trm
110KV theo tiêu chun thng nht.
Đôn đốc các B phn thí nghim và các chi nhánh thc hin nghiêm
túc chế độ định k và kim tra k thut thiết b theo quy định chung.
2. Thc hin tt công tác sa cha ln
Đơn v qun lý tài sn cn quan tâm hơn
đến công tác sa cha ln, để
không xy ra hin tượng thiếu MBA để thay thế như năm 2011 làm chm tr
công tác thay thế gây nh hưởng rt ln đến quá trình phân phi đin năng.
Tránh tình trng đơn v giám sát thiếu nhit tình và không có bin
pháp c th nên cht lượng công trình đại tu không cao. Bên cnh đó vic
tng hp, thng kê, kho sát lp d toán còn nhiu sai sót trong khâu tính
toán, chưa có tính
định hướng lâu dài.
Phi tiến hành nhanh chóng vic nghim thu và lp th tc thanh
quyết toán các công trình ni b thi công, quý nào dt đim quý đó.
Các đơn v thi công phi ch động bám sát tiến độ, kế hoch được
giao không để tình trng công trình kéo dài tràn lan không dt đim như các
năm trước. Các đơn v thi công công trình rt chm, ch ct nhn được công
trình, mc dù các điu khon v
thi gian hoàn thành công trình đã được ghi
trong hp đồng rt rõ ràng và được đôn đốc thường xuyên nhưng các đơn v
thi công ngoài đều không đảm bo tiến độ như đã cam kết.
Các cán b lp d toán cn phi hp cht ch kp thi vi các đơn v
qun lý tài sn trong vic lp và đưa công trình vào đại tu để không còn tình
trng không đưa hết khi lượng vào đại tu.
79 Để thực hiện được những giải pháp trên một cách hiệu quả nhất thì cần phải thực hiện theo những quy trình phân cấp quản lý. Từ Điện lực đến các chi nhánh, trạm, tổ…đến CBCNV của Điện lực. Điện lực cần thực hiện ngay các biện pháp về kỹ thuật: 1. Tăng cường công tác quản lý kỹ thuật vận hành lưới đi ện. Thực hiện kiểm tra quản lý kỹ thuật vận hành toàn diện tất cả các trạm 110KV theo tiêu chuẩn thống nhất. Đôn đốc các Bộ phận thí nghiệm và các chi nhánh thực hiện nghiêm túc chế độ định kỳ và kiểm tra kỹ thuật thiết bị theo quy định chung. 2. Thực hiện tốt công tác sửa chữa lớn Đơn vị quản lý tài sản cần quan tâm hơn đến công tác sửa chữa lớn, để không xảy ra hiện tượng thiếu MBA để thay thế như năm 2011 làm chậm trễ công tác thay thế gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phân phối điện năng. Tránh tình trạng đơn vị giám sát thiếu nhiệt tình và không có biện pháp cụ thể nên chất lượng công trình đại tu không cao. Bên cạnh đó việc tổng hợp, thống kê, khảo sát lập dự toán còn nhiều sai sót trong khâu tính toán, chưa có tính định hướng lâu dài. Phải tiến hành nhanh chóng việc nghiệm thu và lập thủ tục thanh quyết toán các công trình nội bộ thi công, quý nào dứt điểm quý đó. Các đơn vị thi công phải chủ động bám sát tiến độ, kế hoạch được giao không để tình trạng công trình kéo dài tràn lan không dứt điểm như các năm trước. Các đơn vị thi công công trình rất chậm, chỉ cốt nhận được công trình, mặc dù các điều khoản về thời gian hoàn thành công trình đã được ghi trong hợp đồng rất rõ ràng và được đôn đốc thường xuyên nhưng các đơn vị thi công ngoài đều không đảm bảo tiến độ như đã cam kết. Các cán bộ lập dự toán cần phối hợp chặt chẽ kịp thời với các đơn vị quản lý tài sản trong việc lập và đưa công trình vào đại tu để không còn tình trạng không đưa hết khối lượng vào đại tu.
80
Vic cp phát vt tư nhiu công trình cn phi thc hin nhanh chóng
đồng b.
Phi tính toán, xác định giá c vt tư để không làm nh hưởng đến tiến
độ quyết toán công trình.
Trong năm 2012, Công ty Đin lc Phú Th ch thc hin đại tu được
139/143 hng mc được giao. Trong đó, 03 hng mc d dang được Công ty
đồng ý cho chuyn sang năm 2013. 01 hng mc không thc hi
n được đó
là: Đại tu MBA 560kVA – 10/0,4 kV trm Kinh K 1. Đến hết 15/01/2013
đã quyết toán toàn b các hng, đã thi công xong và hch toán vào giá thành
13,168 t đồng.
3. Thc hin tt công tác chng quá ti kết hp vi xoá bán tng
Để thc hin ci to lưới chng quá ti trên mng đin ca tnh ph
thuc rt nhiu vào ngun vn kế hoch c
a Tng công ty Đin Lc Min
Bc cp. Các ngun vn ci to lưới trung cao thế, chng quá ti kết hp
vi xoá bán tng khi Đin lc nhn được thì các hng mc cn trin khai
đúng tiến độ, tránh tình trng mi bt đầu công trình không hoàn thành theo
tiến độ, đến cui thi hn gp rút trin khai, như thế cht lượng công trình
s không
được đảm bo. ví như, năm 2010 Đin lc ch hoàn thành 03 công
trình lưới trung cao thế còn 01 công trình phi tiếp tc hoàn thành vào tháng
1/2011. Và ch hoàn thành được 80% khi lượng các gói thu ca d án lưới
đin 22 kV.
Công tác chng quá ti phi trin khai tt c các chi nhánh, các
trm, th xã, th chn. Thc hin tt phương pháp này va có hiu qu nâng
cao đin thương phm, va đả
m bo cp đin n định và là phương pháp
hiu qu để gim tn tht đin năng.
Thc hin các bin pháp v thương mi
1. Đin lc cn đặc bit chú trng và đẩy mnh vic kim tra công tơ
định k, chết cháy, rà soát và hoàn thin các hòm chng tn tht. Đảm bo
chu k kim định đị
nh k theo quy định ca nhà nước.
80 Việc cấp phát vật tư nhiều công trình cần phải thực hiện nhanh chóng và đồng bộ. Phải tính toán, xác định giá cả vật tư để không làm ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán công trình. Trong năm 2012, Công ty Điện lực Phú Thọ chỉ thực hiện đại tu được 139/143 hạng mục được giao. Trong đó, 03 hạng mục dở dang được Công ty đồng ý cho chuyển sang năm 2013. 01 hạng mục không thực hi ện được đó là: Đại tu MBA 560kVA – 10/0,4 kV trạm Kinh Kệ 1. Đến hết 15/01/2013 đã quyết toán toàn bộ các hạng, đã thi công xong và hạch toán vào giá thành 13,168 tỷ đồng. 3. Thực hiện tốt công tác chống quá tải kết hợp với xoá bán tổng Để thực hiện cải tạo lưới chống quá tải trên mạng điện của tỉnh phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn kế hoạch củ a Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc cấp. Các nguồn vốn cải tạo lưới trung cao thế, chống quá tải kết hợp với xoá bán tổng khi Điện lực nhận được thì các hạng mục cần triển khai đúng tiến độ, tránh tình trạng mới bắt đầu công trình không hoàn thành theo tiến độ, đến cuối thời hạn gấp rút triển khai, như thế chất lượng công trình sẽ không được đảm bảo. ví như, năm 2010 Điện lực chỉ hoàn thành 03 công trình lưới trung cao thế còn 01 công trình phải tiếp tục hoàn thành vào tháng 1/2011. Và chỉ hoàn thành được 80% khối lượng các gói thầu của dự án lưới điện 22 kV. Công tác chống quá tải phải triển khai ở tất cả các chi nhánh, các trạm, thị xã, thị chấn. Thực hiện tốt phương pháp này vừa có hiệu quả nâng cao điện thương phẩm, vừa đả m bảo cấp điện ổn định và là phương pháp hiệu quả để giảm tổn thất điện năng. Thực hiện các biện pháp về thương mại 1. Điện lực cần đặc biệt chú trọng và đẩy mạnh việc kiểm tra công tơ định kỳ, chết cháy, rà soát và hoàn thiện các hòm chống tổn thất. Đảm bảo chu kỳ kiểm định đị nh kỳ theo quy định của nhà nước.
81
2. Kiên quyết không để tình trng ly cp đin bùng phát tr li
Trong thi gian va qua mt vài nơi có hin tượng ly cp đin bùng
phát tr li như chi nhánh Cm Khê, lp tc phi tp trung lc lượng k c
huy động lc lượng Công an, Vin kim Sát để truy quét s lý dp tt ngay.
3. Duy trì vic phân tích tn tht, giao trách nhim
đến tng đơn v t.
Kp thi kim tra, xác định nguyên nhân tn tht tăng cao để đề ra các bin
pháp gii quyết.
4. Thc hin công tác phúc tra ghi ch s công tơ theo quy định.
5. Đẩy mnh vic lp công tơ đin t và thc hin 03 giá nhm gim quá
ti cao đim ti, gim t l cao thp đim.
6. Đẩy m
nh và kiên quyết thc hin bán đin theo h s công sut ( thu
tin mua công sut phn kháng)
7. Kim tra vic vn hành trm biến áp và mc tăng ph ti máy biến áp
ca khách hàng, yêu cu khách hàng có phương thc vn hành hp lý.
3.3. Mt s đề xut vi cp trên
Để công tác chng tn tht đin năng đạt hiu qu cao, đồng thi cũng t
o
điu kin cho vic bo đảm là ngun động lc ch yếu cho các ngành khác phát
trin, đáp ng nhu cu s dng ngày càng cao ca xã hi, trong giai đon hin
nay, Công ty đin lc Phú Th nói riêng cn có s quan tâm hơn na ca cơ
quan trong Tnh và Tng công ty Đin Lc Min Bc.
3.3.1. To điu kin cp vn đầu tư c
i to và xây dng mi lưới đin
Hin nay, Công ty đin lc Phú Th không đủ vn để t trang tri các chi
phí cho vic ci to, sa cha, thay thế, phát trin h thng lưới đin, mà hot
động gim tn tht đin năng không th đạt hiu qu cao nếu truyn ti trên mt
mng đin cũ
nát, chp vá và phân b không đúng quy c. Vì vy, vic cp vn
cn có nhng chương trình cp vn ngn hn, phc v cho kế hoch ci to và
hoàn thin lưới đin hin ti, cn có chương trình đầu tư dài hn, phc v kế
hoch phát trin lưới đin vi quy mô rng ln. Ngành đin nên trang b thêm
81 2. Kiên quyết không để tình trạng lấy cắp điện bùng phát trở lại Trong thời gian vừa qua ở một vài nơi có hiện tượng lấy cắp điện bùng phát trở lại như chi nhánh Cẩm Khê, lập tức phải tập trung lực lượng kể cả huy động lực lượng Công an, Viện kiểm Sát để truy quét sử lý dập tắt ngay. 3. Duy trì việc phân tích tổn thất, giao trách nhiệm đến từng đơn vị tổ. Kịp thời kiểm tra, xác định nguyên nhân tổn thất tăng cao để đề ra các biện pháp giải quyết. 4. Thực hiện công tác phúc tra ghi chỉ số công tơ theo quy định. 5. Đẩy mạnh việc lắp công tơ điện tử và thực hiện 03 giá nhằm giảm quá tải cao điểm tối, giảm tỉ lệ cao thấp điểm. 6. Đẩy m ạnh và kiên quyết thực hiện bán điện theo hệ số công suất ( thu tiền mua công suất phản kháng) 7. Kiểm tra việc vận hành trạm biến áp và mức tăng phụ tải máy biến áp của khách hàng, yêu cầu khách hàng có phương thức vận hành hợp lý. 3.3. Một số đề xuất với cấp trên Để công tác chống tổn thất điện năng đạt hiệu quả cao, đồng thời cũng t ạo điều kiện cho việc bảo đảm là nguồn động lực chủ yếu cho các ngành khác phát triển, đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao của xã hội, trong giai đoạn hiện nay, Công ty điện lực Phú Thọ nói riêng cần có sự quan tâm hơn nữa của cơ quan trong Tỉnh và Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc. 3.3.1. Tạo điều kiện cấp vốn đầu tư c ải tạo và xây dựng mới lưới điện Hiện nay, Công ty điện lực Phú Thọ không đủ vốn để tự trang trải các chi phí cho việc cải tạo, sửa chữa, thay thế, phát triển hệ thống lưới điện, mà hoạt động giảm tổn thất điện năng không thể đạt hiệu quả cao nếu truyền tải trên một mạng điện cũ nát, chắp vá và phân bố không đúng quy củ. Vì vậy, việc cấp vốn cần có những chương trình cấp vốn ngắn hạn, phục vụ cho kế hoạch cải tạo và hoàn thiện lưới điện hiện tại, cần có chương trình đầu tư dài hạn, phục vụ kế hoạch phát triển lưới điện với quy mô rộng lớn. Ngành điện nên trang bị thêm
82
phương tin, thiết b, trang b cho lc lượng kim tra viên nhm mang li hiu
qu cao trong vic gim tn tht đin năng.
3.3.2. Tng công ty Đin Lc Min Bc và các cơ quan trong tnh cn to
điu kin cho Công ty đin lc Phú Th phân chia vic tiêu dùng đin cho
các cơ s sn xut ln
Để cân bng đồ th
ph ti, san bt biu đồ chênh lch gia gi cao đim và
gi thp đim, ngành đin nói chung và Công ty đin lc Phú Th nói riêng cn
có s can thip ca cp trên v phân b nhân công, b trí thi gian hp lý cho
tng cơ s sn xut. Thm chí có nhng cơ s bt buc phi hot động v đêm (
tn dng gi
thp đim) và cho ngành đin ch động b trí nhng ngày luân
phiên nhau ca các cơ s để gim bt kh năng tiêu th vào gi cao đim. Các
cơ s s dng đin vào gi thp đim được ưu tiên nhiu hơn v giá,…Thc
hin được điu này có nghĩa là s gim bt chi phí cho các trm phát bù vào gi
cao đ
im, to điu kin h giá thành 01 KWh đin. Đồng thi, Trung ương và
các cơ quan tnh, đặc bit là S Kế hoch và Đầu tư nên xây dng kế hoch phát
trin cho các huyn: Tân Sơn, Thanh Sơn… để to điu kin thun li cho
ngành đin trình duyt nhng kế hoch vay vn ci to lưới đin trên địa bàn
tnh. Bi
n pháp này ch áp dng cho nhng ngành sn xut đặc bit, s dng
nhiu thiết b máy móc, và cn ít nhân công qun lý bi đòi hi người trc tiếp
tham gia hot động sn xut kinh doanh thay đổi nhp sinh hc.
3.3.3. Có chính sách giá đin hp lý, n định
Ngành đin cn có định hướng d báo lâu dài v giá đin, vic thay đổi giá
đin thường xuyên gây khó khă
n cho vic hch toán vào s sách hay tính lương
cho công nhân.
Cn s dng chính sách giá c như mt công c vn năng cho mi đối
tượng tiêu th. Mc dù, giá c có vai trò là công c để qun lý, điu tiết cung
cu, song mc độ không phi là vô hn vi mi đối tượng. Như vy, giá c năng
lượng ch tác động ti cung cp năng lượng trong khong thi gian dài, tu
thuc vào tc độ phát trin kinh tế, ngun d tr quc gia quyết định đầu tư cho
82 phương tiện, thiết bị, trang bị cho lực lượng kiểm tra viên nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc giảm tổn thất điện năng. 3.3.2. Tổng công ty Điện Lực Miền Bắc và các cơ quan trong tỉnh cần tạo điều kiện cho Công ty điện lực Phú Thọ phân chia việc tiêu dùng điện cho các cơ sở sản xuất lớn Để cân bằng đồ thị phụ tải, san bớt biểu đồ chênh lệch giữa giờ cao điểm và giờ thấp điểm, ngành điện nói chung và Công ty điện lực Phú Thọ nói riêng cần có sự can thiệp của cấp trên về phân bố nhân công, bố trí thời gian hợp lý cho từng cơ sở sản xuất. Thậm chí có những cơ sở bắt buộc phải hoạt động về đêm ( tận dụng gi ờ thấp điểm) và cho ngành điện chủ động bố trí những ngày luân phiên nhau của các cơ sở để giảm bớt khả năng tiêu thụ vào giờ cao điểm. Các cơ sở sử dụng điện vào giờ thấp điểm được ưu tiên nhiều hơn về giá,…Thực hiện được điều này có nghĩa là sẽ giảm bớt chi phí cho các trạm phát bù vào giờ cao đ iểm, tạo điều kiện hạ giá thành 01 KWh điện. Đồng thời, Trung ương và các cơ quan tỉnh, đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư nên xây dựng kế hoạch phát triển cho các huyện: Tân Sơn, Thanh Sơn… để tạo điều kiện thuận lợi cho ngành điện trình duyệt những kế hoạch vay vốn cải tạo lưới điện trên địa bàn tỉnh. Bi ện pháp này chỉ áp dụng cho những ngành sản xuất đặc biệt, sử dụng nhiều thiết bị máy móc, và cần ít nhân công quản lý bởi đòi hỏi người trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi nhịp sinh học. 3.3.3. Có chính sách giá điện hợp lý, ổn định Ngành điện cần có định hướng dự báo lâu dài về giá điện, việc thay đổi giá điện thường xuyên gây khó khă n cho việc hạch toán vào sổ sách hay tính lương cho công nhân. Cần sử dụng chính sách giá cả như một công cụ vạn năng cho mọi đối tượng tiêu thụ. Mặc dù, giá cả có vai trò là công cụ để quản lý, điều tiết cung cầu, song mức độ không phải là vô hạn với mọi đối tượng. Như vậy, giá cả năng lượng chỉ tác động tới cung cấp năng lượng trong khoảng thời gian dài, tu ỳ thuộc vào tốc độ phát triển kinh tế, nguồn dự trữ quốc gia quyết định đầu tư cho
83
nên biu giá hp lý s to điu kin thu hi vn và kh năng kinh doanh s đạt
hiu qu cao.
Vic áp giá đúng đối tượng là mt vic làm phc tp, đòi hi nhiu kinh
nghim và trình độ chuyên môn, kiến thc thc tin bi khách hàng bao gi
cũng mun mua vi giá thp nht. Nhưng nếu ngành đin bán vi giá thp thì s
phi bù l
và không thu được vn để đầu tư và m rng. Mt khác, nếu bán vi
giá cao thì người tiêu dùng s phi chu thit thòi, s phi b nhiu chi phí hơn
cho vic s dng đin.
Riêng vic tính đúng giá, đúng thi đim s dng đin cn phi áp dng
rng rãi và tiến hành ti thay thế toàn b bng loi công tơ nhiu giá. Công t
ơ
nhiu giá được cu to có 03 mc giá: gi cao đim, gi bình thường và gi thp
đim. Loi công tơ này được thiết kế sao cho nếu người s dng đin vào thi
đim nào thì công tơ t động nhy sang nc đó và cui cùng người thu tin đin
dùa vào ch s tng mc để tính tng s tin đ
in phi thu ca khách hàng.
Song vn đề quan trng đây là đầu tư vào vic thay thế công tơ như thế
nào? Vic áp dng đặt công tơ nhiu giá cũng gp phi mt s vướng mc, giá
tin cho mt công tơ loi này khá cao trong khi đó, phn ln dân cư là nghèo,
mt khác, tâm lý người dân là mun dùng công tơ mt giá hoc đin khoán hơn
đầu tư mt kho
n tin ln cho công tơ nhiu giá.
Vi thói quen dùng đin tu tin, dùng công tơ mt giá có li cho người
tiêu th hơn. Nhưng nếu doanh nghip trang b hoàn toàn công tơ nhiu giá thì
có li v lâu dài song trước mt cn mt khon đầu tư quá ln, vượt ra ngoài kh
năng ca doanh nghip. Do đó, doanh nghip và đặc bit là b phn tiêu th phi
tăng cường tuyên truy
n, phân tích cho người tiêu dùng thy được li ích ca
công tơ nhiu giá: được tng bao nhiêu KW min phí, hay được tr cp mt
khon tin hoc được lp đặt h thng đin trong nhà tt hơn,… Nói tóm li, là
phi làm cách nào đó để người tiêu th thy được li ích thiết thc ca vic s
dng công tơ nhiu giá.
83 nên biểu giá hợp lý sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn và khả năng kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao. Việc áp giá đúng đối tượng là một việc làm phức tạp, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, kiến thức thực tiễn bởi khách hàng bao giờ cũng muốn mua với giá thấp nhất. Nhưng nếu ngành điện bán với giá thấp thì sẽ phải bù l ỗ và không thu được vốn để đầu tư và mở rộng. Mặt khác, nếu bán với giá cao thì người tiêu dùng sẽ phải chịu thiệt thòi, sẽ phải bỏ nhiều chi phí hơn cho việc sử dụng điện. Riêng việc tính đúng giá, đúng thời điểm sử dụng điện cần phải áp dụng rộng rãi và tiến hành tới thay thế toàn bộ bằng loại công tơ nhiều giá. Công t ơ nhiều giá được cấu tạo có 03 mức giá: giờ cao điểm, giờ bình thường và giờ thấp điểm. Loại công tơ này được thiết kế sao cho nếu người sử dụng điện vào thời điểm nào thì công tơ tự động nhảy sang nấc đó và cuối cùng người thu tiền điện dùa vào chỉ số ở từng mức để tính tổng số tiền đ iện phải thu của khách hàng. Song vấn đề quan trọng ở đây là đầu tư vào việc thay thế công tơ như thế nào? Việc áp dụng đặt công tơ nhiều giá cũng gặp phải một số vướng mắc, giá tiền cho một công tơ loại này khá cao trong khi đó, phần lớn dân cư là nghèo, mặt khác, tâm lý người dân là muốn dùng công tơ một giá hoặc điện khoán hơn là đầu tư một kho ản tiền lớn cho công tơ nhiều giá. Với thói quen dùng điện tuỳ tiện, dùng công tơ một giá có lợi cho người tiêu thụ hơn. Nhưng nếu doanh nghiệp trang bị hoàn toàn công tơ nhiều giá thì có lợi về lâu dài song trước mắt cần một khoản đầu tư quá lớn, vượt ra ngoài khả năng của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp và đặc biệt là bộ phận tiêu thụ phải tăng cường tuyên truyề n, phân tích cho người tiêu dùng thấy được lợi ích của công tơ nhiều giá: được tặng bao nhiêu KW miễn phí, hay được trợ cấp một khoản tiền hoặc được lắp đặt hệ thống điện trong nhà tốt hơn,… Nói tóm lại, là phải làm cách nào đó để người tiêu thụ thấy được lợi ích thiết thực của việc sử dụng công tơ nhiều giá.
84
Vic cho ra đời mt chính sách giá hp lý đóng vai trò rt ln, góp phn san
bng đồ th ph ti: làm cho người tiêu dùng hn chế s dng đin vào gi cao
đim, t đó làm tăng h s ph ti, ci thin cht lượng đin năng.
84 Việc cho ra đời một chính sách giá hợp lý đóng vai trò rất lớn, góp phần san bằng đồ thị phụ tải: làm cho người tiêu dùng hạn chế sử dụng điện vào giờ cao điểm, từ đó làm tăng hệ số phụ tải, cải thiện chất lượng điện năng.
85
KT LUN
Thc hin ch trương ca Đảng và Nhà nước v “Tiếp tc sp xếp, đổi
mi, phát trin và nâng cao hiu qu hot động ca doanh nghip Nhà nước”,
Tp đoàn đin lc Vit Nam đã tiến hành chuyn đổi mô hình Công ty thành
Tng công ty. Trong tiến trình thc hin, nhiu đơn v trong Tng Công ty s
chuyn đổi thành các Công ty trách nhim hu hn mt thành viên, mt s
đơn
v được c phn hoá. Nhm góp phn nâng cao hiu qu sc cnh tranh ca
doanh nghip, phát huy vai trò làm ch thc s ca người lao động. Trong
nhng năm ti Công ty đin lc Phú Th thành lp Công ty TNHH MTV đin
lc Phú Th. Cơ chế qun lý mi ra đời s m rng quyn t ch trong mi mt
hot động sn xu
t kinh doanh, quyn t ch trong công tác kế hoch, tài chính.
Đồng thi đề cao trách nhim vt cht ca cơ s sn xut đối vi kết qu hot
động kinh doanh ca mình. Vy, doanh nghip mun tn ti và phát trin thì
bng mi cách phi nâng cao hiu qu kinh tế. Đối vi ngành đin thì nâng cao
hiu qu kinh tế có nghĩa là ngoài vic đẩy mnh công tác tiêu th còn có mt
v
n đề na là gim thiu tn tht đin năng.
Tnh Phú Th vi điu kin kinh tế t nhiên và xã hi có phn đặc thù, áp
dng các bin pháp gim tn tht đin năng nào cho phù hp vi tng chi nhánh,
tng địa phương vn còn nhiu vn đề đáng lưu ý.
Mc dù c gng tìm hiu thc tế, nghiên c
u tài liu và tham kho ý kiến v
tình hình ca doanh nghip, song do thi gian và kh năng có hn, chc chn bài
viết không tránh khái nhng thiếu sót, tôi rt mong được thy cô giáo hướng
dn, ca bn đọc ch dy, b sung để đề tài ca tôi được hoàn chnh hơn.
Tôi xin chân thành cm ơn T.S Nguyn Văn Nghiến đã hướng dn tôi thc
hin đề tài hoàn chnh, và kính chân thành cm ơn s
giúp đỡ nhit tình ca
CBCNV Công ty đin lc Phú Th.
85 KẾT LUẬN Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước”, Tập đoàn điện lực Việt Nam đã tiến hành chuyển đổi mô hình Công ty thành Tổng công ty. Trong tiến trình thực hiện, nhiều đơn vị trong Tổng Công ty sẽ chuyển đổi thành các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, một s ố đơn vị được cổ phần hoá. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của doanh nghiệp, phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động. Trong những năm tới Công ty điện lực Phú Thọ thành lập Công ty TNHH MTV điện lực Phú Thọ. Cơ chế quản lý mới ra đời sẽ mở rộng quyền tự chủ trong mọi mặt hoạt động sản xu ất kinh doanh, quyền tự chủ trong công tác kế hoạch, tài chính. Đồng thời đề cao trách nhiệm vật chất của cơ sở sản xuất đối với kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì bằng mọi cách phải nâng cao hiệu quả kinh tế. Đối với ngành điện thì nâng cao hiệu quả kinh tế có nghĩa là ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ còn có một v ấn đề nữa là giảm thiểu tổn thất điện năng. Tỉnh Phú Thọ với điều kiện kinh tế tự nhiên và xã hội có phần đặc thù, áp dụng các biện pháp giảm tổn thất điện năng nào cho phù hợp với từng chi nhánh, từng địa phương vẫn còn nhiều vấn đề đáng lưu ý. Mặc dù cố gắng tìm hiều thực tế, nghiên cứ u tài liệu và tham khảo ý kiến về tình hình của doanh nghiệp, song do thời gian và khả năng có hạn, chắc chắn bài viết không tránh khái những thiếu sót, tôi rất mong được thầy cô giáo hướng dẫn, của bạn đọc chỉ dậy, bổ sung để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn T.S Nguyễn Văn Nghiến đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài hoàn chỉnh, và kính chân thành cảm ơn s ự giúp đỡ nhiệt tình của CBCNV Công ty điện lực Phú Thọ.
86
TÀI LIU THAM KHO
1. Văn kin Đại hi Đảng VII
2. Văn kin Đại hi Đảng VIII
3. Giáo trình “ Kinh tế Công nghip” Đại hc Kinh tế Quc dân. NXB
Giáo dc, năm 1992
4. Giáo trình “ Chính sách trong qun lý kinh tế xã hi ” Đại hc Kinh tế
Quc dân . NXB Khoa hc K thut , năm 1999
5. Giáo trình “ Qun lý kinh tếĐại hc Kinh tế Quc dân. NXB Khoa
hc K thut , năm 1999
6. Nhng quy định v giá bán đi
n ca U ban Vt giá Nhà nước - 1999
7. Điu l công ty Đin lc Phú Th
8. Điu l cung ng và s dng đin - B Công nghip
9. Quy trình kinh doanh đin năng - Tng công ty Đin lc Min Bc áp
dng cho các đơn v trc thuc năm 2012
10. Báo cáo kinh doanh đin năng năm 2009,2010,2011,2012,2013 công
ty đin lc Phú Th
11. Quy hoch phát tri
n đin lc tnh Phú Th giai đon 2011-2015, có
xét đến năm 2020
12. Chính sách v c phn hoá ngành đin ca Chính ph năm 1998.
86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Văn kiện Đại hội Đảng VII 2. Văn kiện Đại hội Đảng VIII 3. Giáo trình “ Kinh tế Công nghiệp” Đại học Kinh tế Quốc dân. NXB Giáo dục, năm 1992 4. Giáo trình “ Chính sách trong quản lý kinh tế xã hội ” Đại học Kinh tế Quốc dân . NXB Khoa học Kỹ thuật , năm 1999 5. Giáo trình “ Quản lý kinh tế” Đại học Kinh tế Quốc dân. NXB Khoa học Kỹ thuật , năm 1999 6. Những quy định về giá bán điệ n của Uỷ ban Vật giá Nhà nước - 1999 7. Điều lệ công ty Điện lực Phú Thọ 8. Điều lệ cung ứng và sử dụng điện - Bộ Công nghiệp 9. Quy trình kinh doanh điện năng - Tổng công ty Điện lực Miền Bắc áp dụng cho các đơn vị trực thuộc năm 2012 10. Báo cáo kinh doanh điện năng năm 2009,2010,2011,2012,2013 công ty điện lực Phú Thọ 11. Quy hoạch phát tri ển điện lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020 12. Chính sách về cổ phần hoá ngành điện của Chính phủ năm 1998.