Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Phân tích và đề xuất một số giải pháp giảm tổn thất điện năng tại Công ty điện lực Phú Thọ

6,470
190
95
22
mt v trí rt quan trng trong nn kinh tế quc dân. Vì vy, khi ngành đin
không t mình phát trin đi lên thì Nhà nước phi bù l bng Ngân sách Chính
ph, mà ngun ngân sách Chính ph được thu t các thành phn kinh tế. Vy,
gánh nng ngân sách buc các thành phn kinh tế mun tn ti phi tăng giá bán
sn phm ca mình, dn đến tình trng hn chế tiêu dùng. Đây không phi là
điu mong mun ca th
trường, ca các doanh nghip. Điu này làm cho nn
kinh tế b đình tr, sn phm hàng hoá không được lưu thông. Vy tn tht đin
năng vô hình chung đã kìm hãm s phát trin kinh tế xã hi.
Ngược li, t l tn tht đin năng thp s mang li li ích hết sc to ln
cho toàn b nn kinh tế quc dân nói chung và ngành đin nói riêng. Theo s
liu tính toán và thng kê năm 2003, nếu gim tn tht đin năng xung 0,5%
thì s tiết kim được trên 100 triu KWh, tương đương 5 vn tn nhiên liu tiêu
chun không phi đốt và ít nht tiết kim được hàng trăm triu đồng cho Nhà
nước. Gim được tn tht đin năng tc là gim được t l thiết b phát đi
n ca
nhà máy, đồng thi gim được nhiên liu tiêu hao,…Điu đó nh hưởng trc
tiếp đến vic ci thin đời sng nhân dân, góp phn vào vic gim chi phí cho
toàn b quá trình sn xut, to điu kin h giá thành bán đin cho các h dùng
đin, kích thích tiêu dùng.
Đối vi các h s dng đin để sn sut, giá đin gi
m s góp phn nâng
cao hiu qu sn xut, tăng thêm thu nhp thc tế. Các sn phm hàng hoá được
kích thích tiêu dùng hơn do giá bán thp, sc mua tăng lên.
Đối vi Nhà nước, tn tht đin năng gim, ngành đin tiêu th được
nhiu đin, có li nhun nên Nhà nước không phi bù l, Ngân sách Nhà nước
được s dng đầu tư vào các công vic có ích khác, to s phát tri
n đồng đều
cho xã hi.
Người dân, h s dng đin được dùng đin vi giá thp, cht lượng cao:
đin áp c định, tn s n định do h thng đin được đầu tư mi, không còn
hin tượng câu móc đin làm cho đin s dng b st ti,…nên độ bn ca các
22 một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, khi ngành điện không tự mình phát triển đi lên thì Nhà nước phải bù lỗ bằng Ngân sách Chính phủ, mà nguồn ngân sách Chính phủ được thu từ các thành phần kinh tế. Vậy, gánh nặng ngân sách buộc các thành phần kinh tế muốn tồn tại phải tăng giá bán sản phẩm của mình, dẫn đến tình trạng hạn chế tiêu dùng. Đây không phải là điều mong muốn của th ị trường, của các doanh nghiệp. Điều này làm cho nền kinh tế bị đình trệ, sản phẩm hàng hoá không được lưu thông. Vậy tổn thất điện năng vô hình chung đã kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội. Ngược lại, tỷ lệ tổn thất điện năng thấp sẽ mang lại lợi ích hết sức to lớn cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành điện nói riêng. Theo s ố liệu tính toán và thống kê năm 2003, nếu giảm tổn thất điện năng xuống 0,5% thì sẽ tiết kiệm được trên 100 triệu KWh, tương đương 5 vạn tấn nhiên liệu tiêu chuẩn không phải đốt và ít nhất tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng cho Nhà nước. Giảm được tổn thất điện năng tức là giảm được tỷ lệ thiết bị phát điệ n của nhà máy, đồng thời giảm được nhiên liệu tiêu hao,…Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc cải thiện đời sống nhân dân, góp phần vào việc giảm chi phí cho toàn bộ quá trình sản xuất, tạo điều kiện hạ giá thành bán điện cho các hộ dùng điện, kích thích tiêu dùng. Đối với các hộ sử dụng điện để sản suất, giá điện giả m sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thêm thu nhập thực tế. Các sản phẩm hàng hoá được kích thích tiêu dùng hơn do giá bán thấp, sức mua tăng lên. Đối với Nhà nước, tổn thất điện năng giảm, ngành điện tiêu thụ được nhiều điện, có lợi nhuận nên Nhà nước không phải bù lỗ, Ngân sách Nhà nước được sử dụng đầu tư vào các công việc có ích khác, tạo sự phát triể n đồng đều cho xã hội. Người dân, hộ sử dụng điện được dùng điện với giá thấp, chất lượng cao: điện áp cố định, tần số ổn định do hệ thống điện được đầu tư mới, không còn hiện tượng câu móc điện làm cho điện sử dụng bị sụt tải,…nên độ bền của các
23
máy móc, thiết b cao hơn. Không còn xy ra các tình trng tai nn v đin đáng
tiếc do vi phm s dng đin, s c do đin gây ra: phóng đin, chp đin,…
Vic gim tn tht đin năng có ý nghĩa rt ln đối vi toàn xã hi t Nhà
nước đến ngành đin, các h tiêu dùng. Chính vì l đó nên tn tht
đin năng đã,
đang và s còn là vn đề quan trng, là mc tiêu s mt ca ngành đin cn
được gii quyết.
23 máy móc, thiết bị cao hơn. Không còn xảy ra các tình trạng tai nạn về điện đáng tiếc do vi phạm sử dụng điện, sự cố do điện gây ra: phóng điện, chập điện,… Việc giảm tổn thất điện năng có ý nghĩa rất lớn đối với toàn xã hội từ Nhà nước đến ngành điện, các hộ tiêu dùng. Chính vì lẽ đó nên tổn thất điện năng đã, đang và sẽ còn là vấn đề quan trọng, là mục tiêu số một của ngành điện cần được giải quyết.
24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THC TRNG TN THT ĐIN NĂNG TI
CÔNG TY ĐIN LC PHÚ TH
2.1. Gii thiu v Công ty đin lc Phú Th
2.1.1. Quá trình hình thành và phát trin ca Công ty đin lc Phú Th
Theo QĐ s 189/NCQLKT-1 ngày 23/6/1971 ca B Đin và Than: Tách
b phn QLPP Đin ca Nhà máy Đin Vit Trì ra để thành lp S QLPP Đin
khu vc 4 ( tin thân Công ty Đin lc Phú Th ngày nay ).
Năm 1978, S QLPP Đin khu vc 4 đổi tên thành S Qun lý và phân
phi
Đin Vĩnh Phú, tách Hoàng Liên Sơn, Hà Tuyên. (Sáp nhp hai tnh Vĩnh
Phúc và Phú Th thành tnh Vĩnh Phú.).
Năm 1982, S Qun lý và phân phi Đin Vĩnh Phú đổi tên thành s đin
Lc Vĩnh Phú.
Theo QĐ s 486 ĐL/TCCB ngày 15/11/1985 ca B Đin lc sáp nhp
Nhà máy Đin Vit Trì vào S Đin lc Vĩnh Phú.
Theo QĐ s 216 ĐVN/TCCB-LĐ ngày 8/3/1996 ca Tng Công ty Đi
n
lc Vit Nam đổi tên S Đin lc Vĩnh Phú thành Đin lc Vĩnh Phú .
Theo QĐ s 244 ĐVN/TCCB-LĐ ngày 14/3/1997 ca Tng Công ty Đin
lc Vit Nam đổi tên Đin lc Vĩnh Phú thành Đin lc Phú Th. Tách Đin
lc Vĩnh Phú thành Đin lc Vĩnh Phúc. Đin lc Phú Th hot động t ngày
01/4/1997.
Theo QĐ s
223/QĐ-EVN ngày 14/4/2010 ca Tp đoàn Đin lc Vit
Nam đổi tên Đin lc Phú Th thành Công ty Đin lc Phú Th ( chính thc
hot động t ngày 01/6/2010) .
Theo QĐ s 707/QĐ-EVN NPC ngày 03/6/2010 ca Tng Công ty Đin
lc Min Bc đổi tên các chi nhánh đin trc thuc Công ty Đin lc Phú Th
thành các đin lc ( 13 Đin lc chính thc ho
t động t ngày 01/7/2010).
Hin nay ngun lưới đin quc gia cp đã tương đối n định, Công ty đin
lc Phú Th đã không ngng ci to và phát trin lưới đin ca mình nhm mc
24 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC PHÚ THỌ 2.1. Giới thiệu về Công ty điện lực Phú Thọ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty điện lực Phú Thọ Theo QĐ số 189/NCQLKT-1 ngày 23/6/1971 của Bộ Điện và Than: Tách bộ phận QLPP Điện của Nhà máy Điện Việt Trì ra để thành lập Sở QLPP Điện khu vực 4 ( tiền thân Công ty Điện lực Phú Thọ ngày nay ). Năm 1978, Sở QLPP Điện khu vực 4 đổi tên thành Sở Quản lý và phân phối Điện Vĩnh Phú, tách Hoàng Liên Sơn, Hà Tuyên. (Sáp nhập hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú.). Năm 1982, Sở Quản lý và phân phối Điện Vĩnh Phú đổi tên thành sở điện Lực Vĩnh Phú. Theo QĐ số 486 ĐL/TCCB ngày 15/11/1985 của Bộ Điện lực sáp nhập Nhà máy Điện Việt Trì vào Sở Điện lực Vĩnh Phú. Theo QĐ số 216 ĐVN/TCCB-LĐ ngày 8/3/1996 của Tổng Công ty Điệ n lực Việt Nam đổi tên Sở Điện lực Vĩnh Phú thành Điện lực Vĩnh Phú . Theo QĐ số 244 ĐVN/TCCB-LĐ ngày 14/3/1997 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đổi tên Điện lực Vĩnh Phú thành Điện lực Phú Thọ. Tách Điện lực Vĩnh Phú thành Điện lực Vĩnh Phúc. Điện lực Phú Thọ hoạt động từ ngày 01/4/1997. Theo QĐ s ố 223/QĐ-EVN ngày 14/4/2010 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đổi tên Điện lực Phú Thọ thành Công ty Điện lực Phú Thọ ( chính thức hoạt động từ ngày 01/6/2010) . Theo QĐ số 707/QĐ-EVN NPC ngày 03/6/2010 của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc đổi tên các chi nhánh điện trực thuộc Công ty Điện lực Phú Thọ thành các điện lực ( 13 Điện lực chính thức ho ạt động từ ngày 01/7/2010). Hiện nay nguồn lưới điện quốc gia cấp đã tương đối ổn định, Công ty điện lực Phú Thọ đã không ngừng cải tạo và phát triển lưới điện của mình nhằm mục
25
đích đáp ng đầy đủ nhu cu đin năng cho các ph ti, trên cơ s đảm bo yêu
cu k thut cho phép, không ngng nâng cao hiu qu kinh doanh và đáp ng
nhim v chính tr chung ca c nước.
2.1.2. Chc năng, nhim v, sn phm ca Công ty đin lc Phú Th
2.1.2.1 Chc năng- nhim v
Công ty đin lc Phú Th
là mt đơn v hch toán ph thuc trong Tng
công ty Đin Lc Min Mc, có tư cách pháp nhân, được Tng công ty Đin
Lc Min Mc u quyn và m tài khon riêng ti ngân hàng địa phương; được
s dng con du riêng để giao dch và ký kết hp đồng kinh tế vi các cơ quan,
xí nghip trong và ngoài ngành, trong phm vi quyn hn và trách nhim được
giám đốc Tng công ty Đ
in Lc Min Mc giao.
Công ty đin lc Phú Th có nhim v là:
- Nhn đin t các trm 110KVE4.1, E4.2, E4.5, E4.6, E4.7, E4.8, E4.9.
E4.10. E4.11 truyn ti đin năng cung cp cho các h ph ti trong phm vi
tnh Phú Th.
- Tiếp nhn và làm các th tc mua, bán đin, lp đặt công tơ, trm biến
áp, sa cha h thng đin, thiết b
đin.
- Qun lý công trình đầu tư xây dng cơ bn, đầu tư m rng, xây dng
lưới đin.
- Thiết kế quy hoch lưới đin cp đin áp t 35KV tr xung trên địa
bàn tnh.
- Tư vn thiết kế đin t 35KV tr xung trên địa bàn tnh.
- Thí nghim đin, đo l
ường các thiết b đin s dng trong lưới đin
trên địa bàn tnh Phú Th.
- Xây dng các đường dây và trm t 35KV tr xung.
2.1.2.2. Cơ cu t chc b máy qun lý ca Công ty đin lc Phú Th
Phm vi tiêu th sn phm đin năng ca Công ty đin lc Phú Th tri
dài gn 80km, nên vic qun lý cht ch
hot động sn xut kinh doanh là mt
vn đề khó khăn phc tp.
25 đích đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện năng cho các phụ tải, trên cơ sở đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho phép, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhiệm vụ chính trị chung của cả nước. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm của Công ty điện lực Phú Thọ 2.1.2.1 Chức năng- nhiệm vụ Công ty điện lực Phú Thọ là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trong Tổng công ty Điện Lực Miền Mắc, có tư cách pháp nhân, được Tổng công ty Điện Lực Miền Mắc uỷ quyền và mở tài khoản riêng tại ngân hàng địa phương; được sử dụng con dấu riêng để giao dịch và ký kết hợp đồng kinh tế với các cơ quan, xí nghiệp trong và ngoài ngành, trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giám đốc Tổng công ty Đ iện Lực Miền Mắc giao. Công ty điện lực Phú Thọ có nhiệm vụ là: - Nhận điện từ các trạm 110KVE4.1, E4.2, E4.5, E4.6, E4.7, E4.8, E4.9. E4.10. E4.11 truyền tải điện năng cung cấp cho các hộ phụ tải trong phạm vi tỉnh Phú Thọ. - Tiếp nhận và làm các thủ tục mua, bán điện, lắp đặt công tơ, trạm biến áp, sửa chữa hệ thống điện, thiết bị điện. - Quản lý công trình đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư mở rộng, xây dựng lưới điện. - Thiết kế quy hoạch lưới điện cấp điện áp từ 35KV trở xuống trên địa bàn tỉnh. - Tư vấn thiết kế điện từ 35KV trở xuống trên địa bàn tỉnh. - Thí nghiệm điện, đo l ường các thiết bị điện sử dụng trong lưới điện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. - Xây dựng các đường dây và trạm từ 35KV trở xuống. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty điện lực Phú Thọ Phạm vi tiêu thụ sản phẩm điện năng của Công ty điện lực Phú Thọ trải dài gần 80km, nên việc quản lý chặt ch ẽ hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề khó khăn phức tạp.
26
Công ty đin lc Phú Th là mt đơn v hch toán ph thuc nm trong
dây truyn kinh doanh bán đin do Tng công ty Đin Lc Min Mc qun lý,
do vy v kết cu qun lý có nhng đặc thù chung ca ngành đin.
Công ty đin lc Phú Th biên chế gm 04 b phn cơ bn:
- B phn qun lý vn hành.
-
B phn sa cha, thí nghim, hiu chnh.
- B phn phc v.
- B phn kinh doanh bán đin.
2.1.2.2.1. B phn qun lý vn hành
Ch đạo ca b phn này là phòng K thut, phòng Thanh tra An toàn và
phòng Điu độ.
a/ Phòng k thut: có nhim v theo dâi s hot động chung trên h lưới
đin, tham mư
u đề xut các phương án, gii pháp k thut ti ưu cho h thng
lưới, nghiên cu các tiến b khoa hc k thut, đưa các tiến b này vào sn xut
kinh doanh. Phòng k thut được chia thành 03 b phn chuyên chính, chuyên
trách các công vic:
+ B phn qun lý đường dây: qun lý toàn b đường dây cao, h thế trên
lưới ca Công ty đin lc Phú Th, hàng ngày nm bt quá trình vn hành ca
đường dây, đề xut các phương án ci to, xây lp mi, kết lưới, đảm bo cho h
thng lưới đin vn hành an toàn, kinh tến định cp đin cho các h tiêu
th.
+ B phn qun lý trm: qun lý toàn b các trm biến áp t 35KV tr
xung ca Công ty đin lc Phú Th. B phn này có nhim v theo dâi, đề xut
lp phương án đại tu, ci to các trm biến áp, đưa ra các tham s vn hành kinh
tế cho các máy biến áp.
+B phn thiết kế: thc hin các hp đồng kinh tế “tư vn, thiết kế đin”
ca đơn v mình và các khách hàng.
b/ Phòng thanh tra an toàn: có nhim v tham mưu cho Giám đốc công ty
s dng người lao động thc hin đúng chế độ bo h lao độ
ng và các quy phm
26 Công ty điện lực Phú Thọ là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trong dây truyền kinh doanh bán điện do Tổng công ty Điện Lực Miền Mắc quản lý, do vậy về kết cấu quản lý có những đặc thù chung của ngành điện. Công ty điện lực Phú Thọ biên chế gồm 04 bộ phận cơ bản: - Bộ phận quản lý vận hành. - Bộ phận sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh. - Bộ phận phục vụ. - Bộ phận kinh doanh bán điện. 2.1.2.2.1. Bộ phận quản lý vận hành Chủ đạo của bộ phận này là phòng Kỹ thuật, phòng Thanh tra An toàn và phòng Điều độ. a/ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ theo dâi sự hoạt động chung trên hệ lưới điện, tham mư u đề xuất các phương án, giải pháp kỹ thuật tối ưu cho hệ thống lưới, nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các tiến bộ này vào sản xuất kinh doanh. Phòng kỹ thuật được chia thành 03 bộ phận chuyên chính, chuyên trách các công việc: + Bộ phận quản lý đường dây: quản lý toàn bộ đường dây cao, hạ thế trên lưới của Công ty điện lực Phú Thọ, hàng ngày nắm bắt quá trình vận hành của đường dây, đề xuất các phương án cải tạo, xây lắp mới, kết lưới, đảm bảo cho hệ thống lưới điện vận hành an toàn, kinh tế và ổn định cấp điện cho các hộ tiêu thụ. + Bộ phận quản lý trạm: quản lý toàn bộ các trạm biến áp từ 35KV trở xuống của Công ty điện lực Phú Thọ. Bộ phận này có nhiệm vụ theo dâi, đề xuất lập phương án đại tu, cải tạo các trạm biến áp, đưa ra các tham số vận hành kinh tế cho các máy biến áp. +Bộ phận thiết kế: thực hiện các hợp đồng kinh tế “tư vấn, thiết kế điện” của đơn vị mình và các khách hàng. b/ Phòng thanh tra an toàn: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công ty sử dụng người lao động thực hiện đúng chế độ bảo hộ lao độ ng và các quy phạm
27
ca ngành đin. Thc hin nhim v đôn đốc các phòng ban, đin lc,…kim tra
định kđề xut v an toàn lao động đối vi mi đối tượng. Nghiên cu, đề
xut chế độ làm vic hp lý, đảm bo an toàn cho người lao động. Tp hun,
hun luyn các an toàn viên theo định k, bo đảm cho lc lượng này có đầy đủ
nghip v
thc hin tt trách nhim ca mình.
c/ Phòng Điu độ: làm nhim v điu hành hot động c h thng đin
bng cách ch đạo trc tiếp qua đin thoi cho công nhân vn hành các trm
trung gian, trm 110 KV, thao tác đóng ct khi sa cha, khi xy ra s c và khi
mt cân đối v công sut, đồng thi nhn các thông s k
thut t các trm
35,110 KV báo v nhm hn chế thp nht vic mt đin lưới cao thế, bo đảm
cho vic cp đin được liên tc.
2.1.2.2.2. B phn sa cha, thí nghim, hiu chnh
Thí nghim hiu chnh do phòng Kế hoch điu hành, nhm phân phi
hp lý khi lượng công vic cho phù hp vi chc nă
ng, nhim v ca tng đơn
v trong Công ty đin lc Phú Th đã được b trí các lao động thích hp.
Các đơn v được nhn nhim v thường giao là: Đội Thí nghim, đội xây
dng, Phân xưởng Cơ đin, các Đin lc.
Công vic chính ca đơn v này là sa cha kp thi, nhanh gn nhng đe
do xy ra s
c, khc phc các tn ti sau khi s c xy ra. Tt c các đơn v
làm vic trong trm biến áp, dưới đường dây ti đin, phi chp hành nhng quy
định nghiêm ngt v quy trình, quy phm trong ngành đin. Đó là: phi có phiếu
thao tác, lnh đóng đin, lnh ct đin và s dng các loi bin cm…
- Đội thí nghim: làm nhi
m v th nghim thiết b trước và sau khi lp
đặt, th nghim định kì các thiết b đin đang hot động trên lưới.
- Phân xưởng Cơ đin: sa cha máy biến áp, gia công các cu kin bng
thép hình, như: ct, xà, dàn, trm.
2.1.2.2.3. B phn phc v
b phn làm nhng công vic phc v cho quá trình sn xut được tiế
n
hành mt cách nhp nhàng, liên tc.
27 của ngành điện. Thực hiện nhiệm vụ đôn đốc các phòng ban, điện lực,…kiểm tra định kỳ và đề xuất về an toàn lao động đối với mọi đối tượng. Nghiên cứu, đề xuất chế độ làm việc hợp lý, đảm bảo an toàn cho người lao động. Tập huấn, huấn luyện các an toàn viên theo định kỳ, bảo đảm cho lực lượng này có đầy đủ nghiệp vụ thực hiện tốt trách nhiệm của mình. c/ Phòng Điều độ: làm nhiệm vụ điều hành hoạt động cả hệ thống điện bằng cách chỉ đạo trực tiếp qua điện thoại cho công nhân vận hành các trạm trung gian, trạm 110 KV, thao tác đóng cắt khi sửa chữa, khi xảy ra sự cố và khi mất cân đối về công suất, đồng thời nhận các thông số kỹ thuật từ các trạm 35,110 KV báo về nhằm hạn chế thấp nhất việc mất điện lưới cao thế, bảo đảm cho việc cấp điện được liên tục. 2.1.2.2.2. Bộ phận sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh Thí nghiệm hiệu chỉnh do phòng Kế hoạch điều hành, nhằm phân phối hợp lý khối lượng công việc cho phù hợp với chức nă ng, nhiệm vụ của từng đơn vị trong Công ty điện lực Phú Thọ đã được bố trí các lao động thích hợp. Các đơn vị được nhận nhiệm vụ thường giao là: Đội Thí nghiệm, đội xây dựng, Phân xưởng Cơ điện, các Điện lực. Công việc chính của đơn vị này là sửa chữa kịp thời, nhanh gọn những đe doạ xảy ra sự cố, khắc phục các tồn tại sau khi sự cố xảy ra. Tất cả các đơn vị làm việc trong trạm biến áp, dưới đường dây tải điện, phải chấp hành những quy định nghiêm ngặt về quy trình, quy phạm trong ngành điện. Đó là: phải có phiếu thao tác, lệnh đóng điện, lệnh cắt điện và sử dụng các loại biển cấm… - Đội thí nghiệm: làm nhi ệm vụ thử nghiệm thiết bị trước và sau khi lắp đặt, thử nghiệm định kì các thiết bị điện đang hoạt động trên lưới. - Phân xưởng Cơ điện: sửa chữa máy biến áp, gia công các cấu kiện bằng thép hình, như: cột, xà, dàn, trạm. 2.1.2.2.3. Bộ phận phục vụ Là bộ phận làm những công việc phục vụ cho quá trình sản xuất được tiế n hành một cách nhịp nhàng, liên tục.
28
- Phòng kế hoch - vt tư: có chc năng cung cp đầy đủ, kp thi vt tư
khi các b phn qun lý vn hành, b phn sa cha, b phn kinh doanh bán
đin cn đến.
- Phân xưởng cơ đin: cung cp đầy đủ các phương tin vn ti cho các
b phn khác trong Công ty đin lc Phú Th.
- Phòng t ch
c: có nhim v tham mưu, giúp giám đốc v t chc b
máy, qun lý, b trí và sp xếp lao động hp lý, thc hin chi tr lương và mi
chế độ cho người lao động, qun lý h sơ cán b, công nhân viên.
- Phòng Tài chính- kế toán: chu trách nhim v các hot động tài chính,
đảm bo nhu cu cho mi hot động sn xut kinh doanh, qun lý ngun vn c
định, th
c hin có hiu qu vn lưu động và các loi vn khác đúng vi chính
sách Nhà nước. Thc hin thanh, quyết toán, hch toán hot động sn xut kinh
doanh, giám sát hot động tài chính ca các đơn v cơ s.
- Văn Phòng: thường trc giúp giám đốc gii quyết các công vic hành
chính và các yêu cu đột xut khi cn thiết. Có nhim v tiếp nhn công văn, thư
tín, báo chí t ngoài cơ
quan đến và t cơ quan đi, t chc h thng qun lý h
sơ lưu tr, chun b các yêu cu cn thiết phc v cho các hi ngh, thc hin
công tác thanh tra bo v.
2.1.2.2.4. B phn kinh doanh bán đin
Làm nhim v khép kín khâu kinh doanh bán đin t nhn đơn, văn bn
xin mua đin, treo tháo, lp đặt công tơ ti vic ký kế
t hp đồng mua bán đin,
ra hoá đơn tin đin cho toàn b khách hàng mua đin, cht s đin công tơ ca
khách hàng và ca Công ty đin lc Phú Th theo đúng quy trình kinh doanh
đin năng đúng chính sách, chế độ đảm bo doanh thu, gim tn tht, gim dư
n khách hàng, gii quyết đơn t khiếu t v công tác kinh doanh bán đin.
28 - Phòng kế hoạch - vật tư: có chức năng cung cấp đầy đủ, kịp thời vật tư khi các bộ phận quản lý vận hành, bộ phận sửa chữa, bộ phận kinh doanh bán điện cần đến. - Phân xưởng cơ điện: cung cấp đầy đủ các phương tiện vận tải cho các bộ phận khác trong Công ty điện lực Phú Thọ. - Phòng tổ ch ức: có nhiệm vụ tham mưu, giúp giám đốc về tổ chức bộ máy, quản lý, bố trí và sắp xếp lao động hợp lý, thực hiện chi trả lương và mọi chế độ cho người lao động, quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân viên. - Phòng Tài chính- kế toán: chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính, đảm bảo nhu cầu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý nguồn vốn cố định, th ực hiện có hiệu quả vốn lưu động và các loại vốn khác đúng với chính sách Nhà nước. Thực hiện thanh, quyết toán, hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh, giám sát hoạt động tài chính của các đơn vị cơ sở. - Văn Phòng: thường trực giúp giám đốc giải quyết các công việc hành chính và các yêu cầu đột xuất khi cần thiết. Có nhiệm vụ tiếp nhận công văn, thư tín, báo chí từ ngoài cơ quan đến và từ cơ quan đi, tổ chức hệ thống quản lý hồ sơ lưu trữ, chuẩn bị các yêu cầu cần thiết phục vụ cho các hội nghị, thực hiện công tác thanh tra bảo vệ. 2.1.2.2.4. Bộ phận kinh doanh bán điện Làm nhiệm vụ khép kín khâu kinh doanh bán điện từ nhận đơn, văn bản xin mua điện, treo tháo, lắp đặt công tơ tới việc ký kế t hợp đồng mua bán điện, ra hoá đơn tiền điện cho toàn bộ khách hàng mua điện, chốt số điện công tơ của khách hàng và của Công ty điện lực Phú Thọ theo đúng quy trình kinh doanh điện năng đúng chính sách, chế độ đảm bảo doanh thu, giảm tổn thất, giảm dư nợ khách hàng, giải quyết đơn từ khiếu tố về công tác kinh doanh bán điện.
29
2.2. Tình hình tn tht ti Công ty đin lc Phú Th trong giai đon 2010-
2013
2.2.1.Tình hình kinh doanh đin năng Công ty đin lc Phú Th trong
giai đon 2010- 2013
2.2.1.1. Đặc trưng ph ti Công ty đin lc Phú Th
Khách hàng tiêu th đin ca Công ty đin lc Phú Th được chia thành
05 thành phn s dng :
- Nông, lâm nghip, thy sn.
- Công nghi
p và xây dng
- Thương nghip, khách sn, nhà hàng
- Qun lý, tiêu dùng
- Hot động khác
Biu đồ 01. Sn lượng đin thương phm ca các thành phn s dng đin
650151596
630221634
693331890
0
100000000
200000000
300000000
400000000
500000000
600000000
700000000
2010 2011 2012
N«ng nghiÖp, ng-
nghiÖp
C«ng nghiÖp, X©y
dùng
Th- ¬ng NghiÖp, dÞch
Qu¶n lý tiª u dï ng
Ho¹t §éng kh¸c
29 2.2. Tình hình tổn thất tại Công ty điện lực Phú Thọ trong giai đoạn 2010- 2013 2.2.1.Tình hình kinh doanh điện năng ở Công ty điện lực Phú Thọ trong giai đoạn 2010- 2013 2.2.1.1. Đặc trưng phụ tải Công ty điện lực Phú Thọ Khách hàng tiêu thụ điện của Công ty điện lực Phú Thọ được chia thành 05 thành phần sử dụng : - Nông, lâm nghiệp, thủy sản. - Công nghi ệp và xây dựng - Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng - Quản lý, tiêu dùng - Hoạt động khác Biểu đồ 01. Sản lượng điện thương phẩm của các thành phần sử dụng điện 650151596 630221634 693331890 0 100000000 200000000 300000000 400000000 500000000 600000000 700000000 2010 2011 2012 N«ng nghiÖp, ng- nghiÖp C«ng nghiÖp, X©y dùng Th- ¬ng NghiÖp, dÞch vô Qu¶n lý tiª u dï ng Ho¹t §éng kh¸c
30
+ Năm 2011, sn lượng đin đin gim do nh hưởng ca khng hong
kinh tế toàn cu . Đến năm 2012, nn kinh tế thế gii đang trên đà phc hi nên
sn lượng đin tăng dn.
+ Các thành phn chiếm t trng ln vn là Công Nghip -Xây Dng (
năm 2012 chiếm 57,01% tng thương phm ) và Qun lý tiêu dùng ( năm 2012
chiếm 38,93% tng thương phm ).
Dưới đây là sn lượng đin thương phm ca Công ty đin lc Phú
Th t năm 2010 đến năm 2012 theo tng thành phn s dng:
Biu 02. Sn lượng đin thương phm ca các thành phn s dng đin
Đơn v:KWh
Thành phn 2010 2011 2012
Nông, lâm nghip, thy sn
7.421.980 6.260.361 7.978.782
Công Nghip- Xây Dng
650.151.596 630.221.654 693.331.880
Thươngnghip, khách sn,
nhà hàng
10.395.795 10.730.531 12.268.180
Qun lý tiêu dùng
399.031.487 412.465.277 473.498.269
Hot động khác
26.060.917 26.775.880 29.066.239
Tng đin thương phm
1.093.061.775 1.086.453.703 1.216.143.350
Như vy, sn lượng đin thương phm năm 2012 tăng đáng k so vi các
năm trước đối vi tt c các thành phn s dng đin. Nguyên nhân là do kinh tế
tnh Phú Th nói riêng và c nước nói chung đang trên phc hi sau cuc khng
hong kinh tế năm 2011. Vi nhng vn hi thi cơ và thách thc mi, tình hình
sn xut kinh doanh c
a Công ty đin lc Phú Th din ra trong tình hình kinh
tế hết sc thun li. Chính s phát trin ca các ngành kinh tế đã to đà cho sn
lượng đin thương phm và doanh thu tin đin ca công ty tăng nhanh. Năm
2012, ngành công nghip phát trin mnh m, nhiu khu công nghip mi xut
30 + Năm 2011, sản lượng điện điện giảm do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu . Đến năm 2012, nền kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi nên sản lượng điện tăng dần. + Các thành phần chiếm tỷ trọng lớn vẫn là Công Nghiệp -Xây Dựng ( năm 2012 chiếm 57,01% tổng thương phẩm ) và Quản lý tiêu dùng ( năm 2012 chiếm 38,93% tổng thương phẩm ). Dưới đây là sản lượng điện thương phẩm của Công ty điện lực Phú Thọ từ năm 2010 đến năm 2012 theo từng thành phần sử dụng: Biểu 02. Sản lượng điện thương phẩm của các thành phần sử dụng điện Đơn vị:KWh Thành phần 2010 2011 2012 Nông, lâm nghiệp, thủy sản 7.421.980 6.260.361 7.978.782 Công Nghiệp- Xây Dựng 650.151.596 630.221.654 693.331.880 Thươngnghiệp, khách sạn, nhà hàng 10.395.795 10.730.531 12.268.180 Quản lý tiêu dùng 399.031.487 412.465.277 473.498.269 Hoạt động khác 26.060.917 26.775.880 29.066.239 Tổng điện thương phẩm 1.093.061.775 1.086.453.703 1.216.143.350 Như vậy, sản lượng điện thương phẩm năm 2012 tăng đáng kể so với các năm trước đối với tất cả các thành phần sử dụng điện. Nguyên nhân là do kinh tế tỉnh Phú Thọ nói riêng và cả nước nói chung đang trên phục hồi sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2011. Với những vận hội thời cơ và thách thức mới, tình hình sản xuất kinh doanh củ a Công ty điện lực Phú Thọ diễn ra trong tình hình kinh tế hết sức thuận lợi. Chính sự phát triển của các ngành kinh tế đã tạo đà cho sản lượng điện thương phẩm và doanh thu tiền điện của công ty tăng nhanh. Năm 2012, ngành công nghiệp phát triển mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp mới xuất
31
hin. Ngun đin trên lưới n định hơn nhng năm trước, các trm 110 KV
Trung Hà và Đồng Lng được xây dng phn nào gii quyết được s quá ti
trên lưới trung áp. Năm 2012, là năm du lch ca tnh Phú Th, các l hi các
cuc thi ln đã din ra ti tnh. Bên cnh đó tình hình kinh tế xã hi ca tnh
đang trên đà phát trin mnh…Đời s
ng ca người dân ngày mt cao hơn, các
thiết b k thut hin đại, các máy móc được s dng thay thế lao động chân tay.
Phú Th là tnh vi hot động sn xut công nghip là ch yếu nên sn lượng
đin thương phm cho ngành công nghip là ln nht, đây chính là đối tượng
khách hàng chính ca Công ty đin lc Phú Th.
Xét theo các khu vc, các vùng trong tnh, TP Vit Trì là nơi có khu công
nghip t
p trung nhiu nhà máy ln nên sn lượng đin thương phm ca Đin
lc TP Vit Trì chiếm t trng ln nht trong toàn b lượng đin thương phm
ca Công ty đin lc Phú Th ( gn 50% ). Dưới đây là sn lượng đin thương
phm ca Công ty đin lc Phú Th phn b theo vùng trong tnh t năm
2010 đến Tháng 8/2013 :
Biu 03. Sn lượng đin thương phm phân b theo vùng trong Tnh t năm
2010- Tháng 8/ năm 2013.
Đin thương phm (kWh)
TT Đơn v
NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012 8 THÁNG 2013
1 Cm Khê 27,569,799
32,248,785 38,009,853 29,251,824
2 Đoan Hùng 36,178,349
39,046,316 47,810,558 36,784,586
3 H Hòa 27,245,158
30,918,355 35,407,360 27,063,448
4 Lâm Thao 64,062,514
56,925,478 65,235,699 48,301,218
5 Phù Ninh 65,230,625
76,921,998 117,894,603 99,046,784
6 TX Phú Th 48,447,922
51,941,102 58,267,009 43,045,126
7 Tân Sơn 13,892,377
16,469,316 20,106,234 13,858,696
8 Thanh Ba 103,772,404
113,309,161 114,281,067 82,230,500
9 Tam Nông 28,195,300
35,340,519 39,317,815 30,055,078
10 Thanh Sơn 43,016,897
50,603,491 75,006,312 42,923,201
31 hiện. Nguồn điện trên lưới ổn định hơn những năm trước, các trạm 110 KV Trung Hà và Đồng Lạng được xây dựng phần nào giải quyết được sự quá tải trên lưới trung áp. Năm 2012, là năm du lịch của tỉnh Phú Thọ, các lễ hội các cuộc thi lớn đã diễn ra tại tỉnh. Bên cạnh đó tình hình kinh tế xã hội của tỉnh đang trên đà phát triển mạnh…Đời số ng của người dân ngày một cao hơn, các thiết bị kỹ thuật hiện đại, các máy móc được sử dụng thay thế lao động chân tay. Phú Thọ là tỉnh với hoạt động sản xuất công nghiệp là chủ yếu nên sản lượng điện thương phẩm cho ngành công nghiệp là lớn nhất, đây chính là đối tượng khách hàng chính của Công ty điện lực Phú Thọ. Xét theo các khu vực, các vùng trong tỉnh, TP Việt Trì là nơi có khu công nghiệp t ập trung nhiều nhà máy lớn nên sản lượng điện thương phẩm của Điện lực TP Việt Trì chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ lượng điện thương phẩm của Công ty điện lực Phú Thọ ( gần 50% ). Dưới đây là sản lượng điện thương phẩm của Công ty điện lực Phú Thọ phần bổ theo vùng trong tỉnh từ năm 2010 đến Tháng 8/2013 : Biểu 03. Sản lượng điện thương phẩm phân bổ theo vùng trong Tỉnh từ năm 2010- Tháng 8/ năm 2013. Điện thương phẩm (kWh) TT Đơn vị NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012 8 THÁNG 2013 1 Cẩm Khê 27,569,799 32,248,785 38,009,853 29,251,824 2 Đoan Hùng 36,178,349 39,046,316 47,810,558 36,784,586 3 Hạ Hòa 27,245,158 30,918,355 35,407,360 27,063,448 4 Lâm Thao 64,062,514 56,925,478 65,235,699 48,301,218 5 Phù Ninh 65,230,625 76,921,998 117,894,603 99,046,784 6 TX Phú Thọ 48,447,922 51,941,102 58,267,009 43,045,126 7 Tân Sơn 13,892,377 16,469,316 20,106,234 13,858,696 8 Thanh Ba 103,772,404 113,309,161 114,281,067 82,230,500 9 Tam Nông 28,195,300 35,340,519 39,317,815 30,055,078 10 Thanh Sơn 43,016,897 50,603,491 75,006,312 42,923,201