Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nhận dạng và phân tích rủi ro tài chính đến dự án xây dựng – Điển hình bệnh viện công nghệ cao

1,721
277
136
___________________________________________________________________________________
39
+ Phần II: Gồm các thông tin chung về kinh nghiệm làm việc, vị trí, chức vụ,
các loại hình dự án đã tham gia… của các cá nhân tham gia phỏng vấn.
- Khảo sát thử nghiệm:
Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế dựa trên với 36 yếu tố ảnh hƣởng đã đƣợc xác định
ở trên và tiến hành mời một số cá nhân có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng tham
gia khảo sát thử. Bảng câu hỏi thử nghiệm này chƣa đƣợc phát đại trà mà chỉ đƣợc
gửi cho những cá nhân kinh nghiệm để khảo sát thử nhằm đánh giá sơ lƣợc các
yếu tố ảnh hƣởng đã đƣa vào bảng khảo sát là phù hợphay chƣa và tiếp thu góp ý để
chỉnh sửa cho bảng câu hỏi hoàn thiện trƣớc khi khảo sát chính thức.
3.2.2. Phân tích định tính rủi ro
- Phân tích nhân tố:
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục đƣợc sử dụng để thu
thập và tóm tắt các dữ liệu dƣới dạng một số ít các nhân tố cơ bản. Mô hình phân tích
nhân tố đƣợc thể hiện bằng phƣơng trình sau với các biến đƣợc tiêu chuẩn hóa.
X
i
= A
i1
F
1
+ A
i2
F
2
+ A
i3
F
3
+…+ A
im
F
m
+ V
i
U
i
Trong đó:
X
i
: biến thứ i chuẩn hóa;
A
ij
: hệ số hồi quy bội chuẩn hóa của nhân tố j đối với biến i
F : các nhân tố chung
Vi : hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố đặc trƣng i đối với biến i
Ui : nhân tố đặc trƣng của biến i
M : số nhân tố chung.
Đây là phƣơng pháp hồi quy chuẩn hóa các nhân tố
___________________________________________________________________________________ 39 + Phần II: Gồm các thông tin chung về kinh nghiệm làm việc, vị trí, chức vụ, các loại hình dự án đã tham gia… của các cá nhân tham gia phỏng vấn. - Khảo sát thử nghiệm: Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế dựa trên với 36 yếu tố ảnh hƣởng đã đƣợc xác định ở trên và tiến hành mời một số cá nhân có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng tham gia khảo sát thử. Bảng câu hỏi thử nghiệm này chƣa đƣợc phát đại trà mà chỉ đƣợc gửi cho những cá nhân có kinh nghiệm để khảo sát thử nhằm đánh giá sơ lƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đã đƣa vào bảng khảo sát là phù hợphay chƣa và tiếp thu góp ý để chỉnh sửa cho bảng câu hỏi hoàn thiện trƣớc khi khảo sát chính thức. 3.2.2. Phân tích định tính rủi ro - Phân tích nhân tố: Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục đƣợc sử dụng để thu thập và tóm tắt các dữ liệu dƣới dạng một số ít các nhân tố cơ bản. Mô hình phân tích nhân tố đƣợc thể hiện bằng phƣơng trình sau với các biến đƣợc tiêu chuẩn hóa. X i = A i1 F 1 + A i2 F 2 + A i3 F 3 +…+ A im F m + V i U i Trong đó: X i : biến thứ i chuẩn hóa; A ij : hệ số hồi quy bội chuẩn hóa của nhân tố j đối với biến i F : các nhân tố chung Vi : hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố đặc trƣng i đối với biến i Ui : nhân tố đặc trƣng của biến i M : số nhân tố chung. Đây là phƣơng pháp hồi quy chuẩn hóa các nhân tố
___________________________________________________________________________________
40
Hình 3.4: Quy trình phân tích nhân tố theo Joseph F.Hair, Jr
(1992)
- Kiểm định thang đo:
Việc xây dựng và kiểm định thang đo có ý nghĩa rất quan trọng đến độ tin cậy
của các câu hỏi cũng nhƣ các kết quả phân tích sau này. Kiểm định thang đo là kiểm
tra xem các mục hỏi nào đã đóng góp vào việc đo lƣờng khái niệm lý thuyết đang
nghiên cứu, và những mục hỏi nào không. Điều này liên quan đến hai phép tính toán:
+ Tƣơng quan giữa bản thân các mục hỏi (đặc trƣng bằng hệ số Cronbach
Alpha); và
+ Tƣơng quan giữa các điểm số của từng mục hỏi với điểm số toàn bộ các mục
hỏi (đặc trƣng bởi hệ số tƣơng quan biến tổng) cho mỗi bảng câu hỏi.
+ Hệ số Cronbach’s Alpha: Hệ số Cronbach Alpha một phép kiểm định
thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tƣơng quan với
nhau, một trong những phƣơng pháp kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo
đƣợc gọi là kiểm định độ tin cậy chia đôi.
Công thức của hệ số Cronbach α là:
α = Nρ/ [1+ρ(N-1)]
trong đó ρ : hệ số tƣơng quant rung bình giữa các mục hỏi;
N : số mục hỏi;
___________________________________________________________________________________ 40 Hình 3.4: Quy trình phân tích nhân tố theo Joseph F.Hair, Jr (1992) - Kiểm định thang đo: Việc xây dựng và kiểm định thang đo có ý nghĩa rất quan trọng đến độ tin cậy của các câu hỏi cũng nhƣ các kết quả phân tích sau này. Kiểm định thang đo là kiểm tra xem các mục hỏi nào đã đóng góp vào việc đo lƣờng khái niệm lý thuyết đang nghiên cứu, và những mục hỏi nào không. Điều này liên quan đến hai phép tính toán: + Tƣơng quan giữa bản thân các mục hỏi (đặc trƣng bằng hệ số Cronbach Alpha); và + Tƣơng quan giữa các điểm số của từng mục hỏi với điểm số toàn bộ các mục hỏi (đặc trƣng bởi hệ số tƣơng quan biến tổng) cho mỗi bảng câu hỏi. + Hệ số Cronbach’s Alpha: Hệ số Cronbach Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tƣơng quan với nhau, một trong những phƣơng pháp kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo đƣợc gọi là kiểm định độ tin cậy chia đôi. Công thức của hệ số Cronbach α là: α = Nρ/ [1+ρ(N-1)] trong đó ρ : hệ số tƣơng quant rung bình giữa các mục hỏi; N : số mục hỏi;
___________________________________________________________________________________
41
Theo qui ƣớc, một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lƣờng đƣợc đánh giá tốt
phải có hệ số α >= 0.8 nhƣng có giá trị nhỏ nhất chấp nhận đƣợc là 0.70. Một
số nhà nghiên cứu cho rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến 1.0 là thang đo
lƣờng tốt nhất, từ 0.7 đến 0.8 là chấp nhận đƣợc. Cũng có nhà nghiên cứu đề
nghị rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên chấp nhận đƣợc trong
trƣờng hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc là mới đối với đối tƣợng
khảo sát. Vì vậy trong nghiên cứu luận văn này y, tác giả đề nghị hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 là chấp nhận đƣợc
3.2.3. Phân tích định lƣợng rủi ro:
Phân tích rủi ro tuyệt nhiên không phải là đi tìm phƣơng cách ngăn chặn rủi ro
mà là để nhìn thấy trƣớc những kết quả và khả năng xuất hiện của chúng trong
những tình huống tốt xấu khác nhau, từ đó trợ giúp trong việc ra quyết định.
Phân tích rủi ro giúp ta thể đánh giá sự thay đổi hiệu quả của dự án khi các
yếu tố đầu vào có sự thay đổi. Những phƣơng pháp phân tích rủi ro thƣờng đƣợc
sử dụng là:
3.2.3.1 Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là phƣơng pháp ở đó ngƣời ta sẽ khảo sát lần lƣợt sự thay đổi
của từng yếu tố đầu vào có tác động nhƣ thế nào lên kết quả của dự án thông qua
sự thay đổi các giá trị chỉ tiêu đánh giá dự án, hay nói cách khác là xem xét mức
độ nhạy cảm của các kết quả khi có sự thay đổi của một hay một số tham số đầu
vào. Từ kết quả của phân tích này ta có thể biết đƣợc mức độ nhạy cảm của từng
yếu tố đầu vào lên chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án.
Khi phân tích, ta sẽ cho từng biến đầu vào với một gia số nhất định, thƣờng
±5% hay ±10% so với giá trị ban đầu của yếu tố đầu vào, sau đó xem xét sự thay
đổi tƣơng ứng của chỉ tiêu đánh giá dự án (NPV, IRR). Kết quả phân tích sẽ giúp
ta có thêm thông tin để đƣa ra quyết định nghiên cứu thêm về biến số đầu vào
liên quan, hoặc dùng trong việc lựa chọn các biến đầu vào trong phân tích mô
phỏng.
Tuy nhiên phƣơng pháp phân tích độ nhạy có khá nhiều nhƣợc điểm, đó là
chỉ xem xét lần lƣợt riêng rẽ ảnh hƣởng của từng biến đầu vào lên kết quả,
trong khi trên thực tế có thể có nhiều yếu tố đầu vào cùng thay đổi một lúc. Nó
___________________________________________________________________________________ 41 Theo qui ƣớc, một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lƣờng đƣợc đánh giá tốt phải có hệ số α >= 0.8 nhƣng có giá trị nhỏ nhất chấp nhận đƣợc là 0.70. Một số nhà nghiên cứu cho rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến 1.0 là thang đo lƣờng tốt nhất, từ 0.7 đến 0.8 là chấp nhận đƣợc. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là chấp nhận đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc là mới đối với đối tƣợng khảo sát. Vì vậy trong nghiên cứu luận văn này này, tác giả đề nghị hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 là chấp nhận đƣợc 3.2.3. Phân tích định lƣợng rủi ro: Phân tích rủi ro tuyệt nhiên không phải là đi tìm phƣơng cách ngăn chặn rủi ro mà là để nhìn thấy trƣớc những kết quả và khả năng xuất hiện của chúng trong những tình huống tốt xấu khác nhau, từ đó trợ giúp trong việc ra quyết định. Phân tích rủi ro giúp ta có thể đánh giá sự thay đổi hiệu quả của dự án khi các yếu tố đầu vào có sự thay đổi. Những phƣơng pháp phân tích rủi ro thƣờng đƣợc sử dụng là: 3.2.3.1 Phân tích độ nhạy: Phân tích độ nhạy là phƣơng pháp ở đó ngƣời ta sẽ khảo sát lần lƣợt sự thay đổi của từng yếu tố đầu vào có tác động nhƣ thế nào lên kết quả của dự án thông qua sự thay đổi các giá trị chỉ tiêu đánh giá dự án, hay nói cách khác là xem xét mức độ nhạy cảm của các kết quả khi có sự thay đổi của một hay một số tham số đầu vào. Từ kết quả của phân tích này ta có thể biết đƣợc mức độ nhạy cảm của từng yếu tố đầu vào lên chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án. Khi phân tích, ta sẽ cho từng biến đầu vào với một gia số nhất định, thƣờng là ±5% hay ±10% so với giá trị ban đầu của yếu tố đầu vào, sau đó xem xét sự thay đổi tƣơng ứng của chỉ tiêu đánh giá dự án (NPV, IRR). Kết quả phân tích sẽ giúp ta có thêm thông tin để đƣa ra quyết định nghiên cứu thêm về biến số đầu vào liên quan, hoặc dùng trong việc lựa chọn các biến đầu vào trong phân tích mô phỏng. Tuy nhiên phƣơng pháp phân tích độ nhạy có khá nhiều nhƣợc điểm, đó là nó chỉ xem xét lần lƣợt và riêng rẽ ảnh hƣởng của từng biến đầu vào lên kết quả, trong khi trên thực tế có thể có nhiều yếu tố đầu vào cùng thay đổi một lúc. Nó
___________________________________________________________________________________
42
cũng không trình bày đƣợc tính chất ngẫu nhiên của các số liệu đầu vào, trong
khi bản chất của các số liệu đầu vào là các đại lƣợng ngẫu nhiên. Do đó phƣơng
pháp này chỉ có giá trị tham khảo, giúp nhà quản trị “xem và hình dung” chứ
không nên dựa vào đó để đƣa ra quyết định quan trọng.
3.2.3.2 Phân tích tình huống:
Trong phân tích tình huống ta sẽ xem xét sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố
đầu vào lên kết quả của chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án, nghĩa là cho nhiều yếu
tố đầu vào cùng thay đổi một lúc, cũng với gia số là ±5% ÷ ±10%. Một số tình
huống thƣờng đƣợc phân tích tình huống tốt nhất, tình huống thƣờng xảy ra
và tình huống xấu nhất. Trong mỗi tình huống ta sẽ xác định tổ hợp các biến đầu
vào riêng biệt. Nếu trong trƣờng hợp tình huống xấu nhất xảy ra mà các chỉ tiêu
đánh giá dự án vẫn đáng giá thì dự án đó mang tính khả thi cao và ngƣợc lại,
trong tình huống tốt nhất các chỉ tiêu này vẫn không đáng giá thì dự án đó
không có tính khả thi.
Tuy nhiên, phân tích tình huống cũng có nhƣợc điểm là xác suất để xảy ra các
tình huống tốt nhất hay tình huống xấu nhất là rất thấp, rất ít có khả năng xảy ra
trong thực tế. Phƣơng pháp này cũng chƣa trình bày hết đƣợc bản chất ngẫu
nhiên của các số liệu đầu vào, trong khi bản chất các số liệu đầu vào là các đại
lƣợng ngẫu nhiên.
3.2.3.3 Phân tích mô phỏng
Để hạn chế đƣợc những nhƣợc điểm của hai phƣơng pháp trên, một phƣơng
pháp khác thƣờng đƣợc sử dụng hơn để phân tích những bài toán về rủi ro
phƣơng pháp phân tích mô phỏng. phỏng là quá trình bắt chƣớc một tình
huống thực tế bằng toán học, rồi sau đó nghiên cứu các tính chất, đặc điểm trong
quá trình vận hành thử của nó, cuối cùng rút ra các kết luận và xem xét để từ đó
đƣa ra quyết định. Hay nói cách khác mô phỏng một hệ thống sử dụng các
con số ngẫu nhiên để đo lƣờng ảnh hƣởng của sự không chắc chắn trong một
hình bảng tính, thiết lập một cách ngẫu nhiên hết lần này đến lần khác các giá trị
của biến rủi ro để mô phỏng một mô hình.
Phƣơng pháp mô phỏng hay còn đƣợc gọi là phƣơng pháp thử nghiệm thống kê
(methods of statistics), phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến nhất đó là
___________________________________________________________________________________ 42 cũng không trình bày đƣợc tính chất ngẫu nhiên của các số liệu đầu vào, trong khi bản chất của các số liệu đầu vào là các đại lƣợng ngẫu nhiên. Do đó phƣơng pháp này chỉ có giá trị tham khảo, giúp nhà quản trị “xem và hình dung” chứ không nên dựa vào đó để đƣa ra quyết định quan trọng. 3.2.3.2 Phân tích tình huống: Trong phân tích tình huống ta sẽ xem xét sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố đầu vào lên kết quả của chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án, nghĩa là cho nhiều yếu tố đầu vào cùng thay đổi một lúc, cũng với gia số là ±5% ÷ ±10%. Một số tình huống thƣờng đƣợc phân tích là tình huống tốt nhất, tình huống thƣờng xảy ra và tình huống xấu nhất. Trong mỗi tình huống ta sẽ xác định tổ hợp các biến đầu vào riêng biệt. Nếu trong trƣờng hợp tình huống xấu nhất xảy ra mà các chỉ tiêu đánh giá dự án vẫn đáng giá thì dự án đó mang tính khả thi cao và ngƣợc lại, trong tình huống tốt nhất mà các chỉ tiêu này vẫn không đáng giá thì dự án đó không có tính khả thi. Tuy nhiên, phân tích tình huống cũng có nhƣợc điểm là xác suất để xảy ra các tình huống tốt nhất hay tình huống xấu nhất là rất thấp, rất ít có khả năng xảy ra trong thực tế. Phƣơng pháp này cũng chƣa trình bày hết đƣợc bản chất ngẫu nhiên của các số liệu đầu vào, trong khi bản chất các số liệu đầu vào là các đại lƣợng ngẫu nhiên. 3.2.3.3 Phân tích mô phỏng Để hạn chế đƣợc những nhƣợc điểm của hai phƣơng pháp trên, một phƣơng pháp khác thƣờng đƣợc sử dụng hơn để phân tích những bài toán về rủi ro là phƣơng pháp phân tích mô phỏng. Mô phỏng là quá trình bắt chƣớc một tình huống thực tế bằng toán học, rồi sau đó nghiên cứu các tính chất, đặc điểm trong quá trình vận hành thử của nó, cuối cùng rút ra các kết luận và xem xét để từ đó đƣa ra quyết định. Hay nói cách khác mô phỏng là một hệ thống sử dụng các con số ngẫu nhiên để đo lƣờng ảnh hƣởng của sự không chắc chắn trong một mô hình bảng tính, thiết lập một cách ngẫu nhiên hết lần này đến lần khác các giá trị của biến rủi ro để mô phỏng một mô hình. Phƣơng pháp mô phỏng hay còn đƣợc gọi là phƣơng pháp thử nghiệm thống kê (methods of statistics), phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng phổ biến nhất đó là
___________________________________________________________________________________
43
mô phỏng MonteCarlo. Với mô phỏng này, chƣơng trình mô phỏng sẽ lựa chọn
một cách ngẫu nhiên một giá trị sẵn có từ phân bố xác suất của tập giá trị đầu
vào đã đƣợc định nghĩa trong giả thiết, vì biến đầu vào thƣờng đƣợc là các đại
lƣợng ngẫu nhiên do đó kết quả mô phỏng đầu ra dƣới dạng biến ngẫu nhiên là
hợp lý hơn và gần giống với thực tế hơn
No
Yes
Hình 3.5. Quy trình phân tích mô phỏng ri ro
Do khối lƣợng tính toán mô phỏng với phƣơng pháp Monte Carlo là khá lớn nên
trong thực tế ta thƣờng sử dụng các phần mềm để hỗ trợ trong việc nghiên cứu. Có rất
nhiều phần mềm hỗ trợ nghiên cứu rủi ro nhƣ Risk Master, Crystal Ball, @Risk,
Insight… Trong đó chƣơng trình Crystal Ball (Decissioneering, Inc, Denver, Mỹ)
một trong số những công cụ hỗ trợ đắc lực và hiệu quả nhất trong quá trình lập
hình thực hiện mô phỏng, Crystal Ball đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nghiên cứu
trong trong và ngoài nƣớc hiện nay để nghiên cứu và phân tích rủi ro.
Các yếu tố rủi ro, phi rủi ro
đầu vào
Chọn một tổ hợp có bao nhiêu
biến
Thủ tục tính toán
Lƣu kết quả
Hết số lần
lặp
KẾT QUẢ
___________________________________________________________________________________ 43 mô phỏng MonteCarlo. Với mô phỏng này, chƣơng trình mô phỏng sẽ lựa chọn một cách ngẫu nhiên một giá trị sẵn có từ phân bố xác suất của tập giá trị đầu vào đã đƣợc định nghĩa trong giả thiết, vì biến đầu vào thƣờng đƣợc là các đại lƣợng ngẫu nhiên do đó kết quả mô phỏng đầu ra dƣới dạng biến ngẫu nhiên là hợp lý hơn và gần giống với thực tế hơn No Yes Hình 3.5. Quy trình phân tích mô phỏng rủi ro Do khối lƣợng tính toán mô phỏng với phƣơng pháp Monte Carlo là khá lớn nên trong thực tế ta thƣờng sử dụng các phần mềm để hỗ trợ trong việc nghiên cứu. Có rất nhiều phần mềm hỗ trợ nghiên cứu rủi ro nhƣ Risk Master, Crystal Ball, @Risk, Insight… Trong đó chƣơng trình Crystal Ball (Decissioneering, Inc, Denver, Mỹ) là một trong số những công cụ hỗ trợ đắc lực và hiệu quả nhất trong quá trình lập mô hình và thực hiện mô phỏng, Crystal Ball đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nghiên cứu trong trong và ngoài nƣớc hiện nay để nghiên cứu và phân tích rủi ro. Các yếu tố rủi ro, phi rủi ro đầu vào Chọn một tổ hợp có bao nhiêu biến Thủ tục tính toán Lƣu kết quả Hết số lần lặp KẾT QUẢ
___________________________________________________________________________________
44
Hình 3.6. Mô hình mô phỏng montecarlo
Quá trình thực hiện mô phỏng bao gồm 4 bƣớc cơ bản nhƣ sau:
+ Bước 1- Xác định các biến rủi ro và dạng phân phối xác suất của chúng:
Biến rủi ro là những biến mà sự thay đổi của chúng sẽ ảnh hƣởng đến kết quả
dự án. Việc xác định đƣợc dạng phân phối xác suất phù hợp nhất với mỗi biến
rủi ro có thể đƣợc thực hiện thông qua thống kê các dữ liệu quan sát trong quá
khứ của biến nghiên cứu hay bằng phƣơng pháp chuyên gia. Tùy theo tính chất
vật lý của từng biến ngẫu nhiên nghiên cứu mà ta gán cho nó một dạng phân
phối xác suất thích hợp. Chƣơng trình Crystal ball cung cấp cho ta hơn 20
dạng phân phối xác suất và công cụ hỗ trợ BestFit để tìm đƣợc dạng phân phối
phù hợp nhất cho mỗi biến.
+ Bước 2- Xây dựng mô hình mô phỏng:
Đây là mô hình toán họctrình bày mối quan hệ giữa các biến đầu vào và các
biến đầu ra. Nó là tập hợp các công thức xử lý các biến số mà chúng dẫn tới sự
đánh giá của một kết quả đƣợc yêu cầu. Một mô hình tốt là mô hình khi đã cho
dữ liệu biến số đầu vào là “đúng” thì ta có khả năng tiên đoán đƣợc kết quả
một cách chính xác nhất có thể, là mô hình bao gồm đầy đủ các biến số thích
hợp (loại trừ những biến số không thích hợp) và có những mối quan hệ đúng
giữa chúng.
+ Bước 3 Thực hiện mô phỏng:
Mỗi mô phỏng tƣơng ứng với mỗi lần phát số ngẫu nhiên và từ đó thông qua
các quy luật xác suất của các biến đầu vào sẽ xác định giá trị các biến đầu vào.
Trên cơ sở các giá trị biến đầu vào này sẽ xác định đƣợc giá trị của biến đầu ra
tƣơng ứng với mô phỏng.Giá trị của biến đầu ra sẽ đƣợc trình bày dƣới dạng
chuỗi thống kê. Quá trình trên đƣợc lặp đi lặp lại cho đến khi đủ những kết quả
cần thiết để xử lý thống kê. Để có đƣợc một mức độ chính xác cần thiết, cần
phải thực hiện một số khá lớn những lần mô phỏng, có thể lên đến hàng trăm,
___________________________________________________________________________________ 44 Hình 3.6. Mô hình mô phỏng montecarlo Quá trình thực hiện mô phỏng bao gồm 4 bƣớc cơ bản nhƣ sau: + Bước 1- Xác định các biến rủi ro và dạng phân phối xác suất của chúng: Biến rủi ro là những biến mà sự thay đổi của chúng sẽ ảnh hƣởng đến kết quả dự án. Việc xác định đƣợc dạng phân phối xác suất phù hợp nhất với mỗi biến rủi ro có thể đƣợc thực hiện thông qua thống kê các dữ liệu quan sát trong quá khứ của biến nghiên cứu hay bằng phƣơng pháp chuyên gia. Tùy theo tính chất vật lý của từng biến ngẫu nhiên nghiên cứu mà ta gán cho nó một dạng phân phối xác suất thích hợp. Chƣơng trình Crystal ball cung cấp cho ta hơn 20 dạng phân phối xác suất và công cụ hỗ trợ BestFit để tìm đƣợc dạng phân phối phù hợp nhất cho mỗi biến. + Bước 2- Xây dựng mô hình mô phỏng: Đây là mô hình toán họctrình bày mối quan hệ giữa các biến đầu vào và các biến đầu ra. Nó là tập hợp các công thức xử lý các biến số mà chúng dẫn tới sự đánh giá của một kết quả đƣợc yêu cầu. Một mô hình tốt là mô hình khi đã cho dữ liệu biến số đầu vào là “đúng” thì ta có khả năng tiên đoán đƣợc kết quả một cách chính xác nhất có thể, là mô hình bao gồm đầy đủ các biến số thích hợp (loại trừ những biến số không thích hợp) và có những mối quan hệ đúng giữa chúng. + Bước 3 Thực hiện mô phỏng: Mỗi mô phỏng tƣơng ứng với mỗi lần phát số ngẫu nhiên và từ đó thông qua các quy luật xác suất của các biến đầu vào sẽ xác định giá trị các biến đầu vào. Trên cơ sở các giá trị biến đầu vào này sẽ xác định đƣợc giá trị của biến đầu ra tƣơng ứng với mô phỏng.Giá trị của biến đầu ra sẽ đƣợc trình bày dƣới dạng chuỗi thống kê. Quá trình trên đƣợc lặp đi lặp lại cho đến khi đủ những kết quả cần thiết để xử lý thống kê. Để có đƣợc một mức độ chính xác cần thiết, cần phải thực hiện một số khá lớn những lần mô phỏng, có thể lên đến hàng trăm,
___________________________________________________________________________________
45
hàng ngàn lần. Nói chung số lần mô phỏng càng lớn, lời giải sẽ càng hội tụ về
quy luật đúng của biến nghiên cứu.
+ Bước 4 Phân tích kết quả:
Từ kết quả của biến đầu ra dƣới dạngthống kê ta sẽ xác định đƣợc các
đặc trƣng thống kê của biến nghiên cứu nhƣ giá trị trung bình, độ lệch chuẩn,
xác suất để biến nghiên cứu nằm trong giới hạn cho trƣớc… Bằng cách vẽ hàm
phân phối xác suất tích lũy của các kết quả, ta thể quan sát mức độ mong
đợi của kết quả dự án ứng với từng giá trị đã cho bất kỳ. Xác suất rủi ro của dự
án đƣợc biểu thị qua các hàm phân phối xác suất tích lũy.
- Ưu và nhược điểm của phương pháp mô phỏng:
+ Phƣơng pháp phỏng cho phép ta thể đƣa vào các tình
huống phức tạp hơn so với các phƣơng pháp khác, có thể áp dụng để phân tích
cho những dự án lớn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhiều tình huống phức tạp. Đây
một phƣơng pháp trung thực, khách quan, đơn giản, linh hoạt và cũng tiết kiệm
đƣợc khá nhiều thời gian. Đôi khi đây là phƣơng pháp duy nhất có thể áp dụng
để nghiên cứu một vấn đề. Phƣơng pháp phỏng khả năng cho phép
nghiên cứu ảnh hƣởng luân phiên của các biến lên kết quả của bài toán, từ đó
ta có thể xác định tầm quan trọng của từng biến ảnh hƣởng lên kết quả, biến
nào là biến ảnh hƣởng lớn nhất, biến nào là biến ảnh hƣởng ít nhất…
+ Tuy nhiên phƣơng pháp mô phỏng không đƣa ra lời giải tối ƣu c thể
nhƣ các phƣơng pháp khác nhƣ quy hoạch tuyến tính, PERT… Phƣơng
pháp chỉ cho ra các kết quả dự báo với các xác suất nhất định. Nó đòi hỏi
chúng ta phải tạo ra tất cả các điều kiện và ràng buộc để khảo sát lời giải chứ
bản thân phƣơng pháp mô phỏng không tự đƣa ra lời giải. V à lời giải của một
vấn đề này thì thƣờng không chuyển đƣợc cho vấn đề khác. Nói một cách khác
thì mỗi lời giải là cá biệt cho mỗi trƣờng hợp.
___________________________________________________________________________________ 45 hàng ngàn lần. Nói chung số lần mô phỏng càng lớn, lời giải sẽ càng hội tụ về quy luật đúng của biến nghiên cứu. + Bước 4 Phân tích kết quả: Từ kết quả của biến đầu ra dƣới dạngthống kê ta sẽ xác định đƣợc các đặc trƣng thống kê của biến nghiên cứu nhƣ giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, xác suất để biến nghiên cứu nằm trong giới hạn cho trƣớc… Bằng cách vẽ hàm phân phối xác suất tích lũy của các kết quả, ta có thể quan sát mức độ mong đợi của kết quả dự án ứng với từng giá trị đã cho bất kỳ. Xác suất rủi ro của dự án đƣợc biểu thị qua các hàm phân phối xác suất tích lũy. - Ưu và nhược điểm của phương pháp mô phỏng: + Phƣơng pháp mô phỏng cho phép ta có thể đƣa vào các tình huống phức tạp hơn so với các phƣơng pháp khác, có thể áp dụng để phân tích cho những dự án lớn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhiều tình huống phức tạp. Đây là một phƣơng pháp trung thực, khách quan, đơn giản, linh hoạt và cũng tiết kiệm đƣợc khá nhiều thời gian. Đôi khi đây là phƣơng pháp duy nhất có thể áp dụng để nghiên cứu một vấn đề. Phƣơng pháp mô phỏng có khả năng cho phép nghiên cứu ảnh hƣởng luân phiên của các biến lên kết quả của bài toán, từ đó ta có thể xác định tầm quan trọng của từng biến ảnh hƣởng lên kết quả, biến nào là biến ảnh hƣởng lớn nhất, biến nào là biến ảnh hƣởng ít nhất… + Tuy nhiên phƣơng pháp mô phỏng không đƣa ra lời giải tối ƣu cụ thể nhƣ các phƣơng pháp khác nhƣ quy hoạch tuyến tính, PERT… Phƣơng pháp chỉ cho ra các kết quả dự báo với các xác suất nhất định. Nó đòi hỏi chúng ta phải tạo ra tất cả các điều kiện và ràng buộc để khảo sát lời giải chứ bản thân phƣơng pháp mô phỏng không tự đƣa ra lời giải. V à lời giải của một vấn đề này thì thƣờng không chuyển đƣợc cho vấn đề khác. Nói một cách khác thì mỗi lời giải là cá biệt cho mỗi trƣờng hợp.
46
Chƣơng 4: THU THẬP - PHÂN TÍCH D
LIỆU
4.1. Các giai đoạn của dự án
Hình 4.1: Các giai đoạn của dự án đầu tƣ.
Tùy theo đặc thù của dự án và doanh nghiệp các giai đoạn thực hiện dài hay
ngắn.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : Tạo tiền đề quyết định sự thành công hay
thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ. Ở giai
đoạn này, vấn đề quan trọng là chất lƣợng, chính xác của kết quả nghiên cứu. Tổng
chi phí giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ thƣờng chiếm từ 0.5-15% tổng vốn đầu tƣ o dự
Giai đoạn chuẩn
bị đầu tƣ
Giai đoạn thực
hiện đầu tƣ
Giai đoạn vận hành
kết quả đầu tƣ
Khảo sát, tìm kiếm
cơ hội đầu tƣ
Nghiên cứu tiền khả
thi và khả thi
Qui hoạch
Báo cáo đầu tƣ
Xác định tổng mức
đầu tƣ sơ bộ
Lập và thẩm định
dự án
Đền bù, giải phóng
mặt bằng
Thiết kế và xác định
tổng mức đầu tƣ
Mời thầu và ký kết
hợp đồng
Thi công công trình
và nghiệm thu, quyết
toán công trình
Vận hành, khai thác
bán sản phẩm/cung
cấp dịch vụ
46 Chƣơng 4: THU THẬP - PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 4.1. Các giai đoạn của dự án Hình 4.1: Các giai đoạn của dự án đầu tƣ. Tùy theo đặc thù của dự án và doanh nghiệp mà các giai đoạn thực hiện dài hay ngắn. - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : Tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ. Ở giai đoạn này, vấn đề quan trọng là chất lƣợng, chính xác của kết quả nghiên cứu. Tổng chi phí giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ thƣờng chiếm từ 0.5-15% tổng vốn đầu tƣ vào dự Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ Giai đoạn thực hiện đầu tƣ Giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ Khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tƣ Nghiên cứu tiền khả thi và khả thi Qui hoạch Báo cáo đầu tƣ Xác định tổng mức đầu tƣ sơ bộ Lập và thẩm định dự án Đền bù, giải phóng mặt bằng Thiết kế và xác định tổng mức đầu tƣ Mời thầu và ký kết hợp đồng Thi công công trình và nghiệm thu, quyết toán công trình Vận hành, khai thác bán sản phẩm/cung cấp dịch vụ
47
án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tƣ sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho việc thực hiện các
giai đoạn còn lại của dự án.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư : Vấn đề thời gian quan trọng hơn cả, 85-
95.5% vốn đầu tƣ đƣợc chia ra huy động trong suốt thời gian thực hiện đầu tƣ.
Thời gian thực hiện đầu tƣ phụ thuộc nhiều vào công tác chuẩn bị đầu cũng nhƣ
việc điều hành, quản lý việc thực hiện quá trình đầu tƣ.
- Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: Nhằm đạt đƣợc các giai mục tiêu của dự
án, các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, chất
lƣợng tốt, đúng tiến độ tại thời điểm thích hợp. Làm tốt công tác của giai đoạn
chuẩn bị và thực hiện đầu tƣ sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức, quản lý phát huy
tác dụng của các kết quả đầu tƣ.
4.2. Phân tích nhân tố
Bảng câu hỏi kho sát thu thp d liu đƣợc hoàn chnh và phát hành thông
qua c hình thc gi trực tiếp, qua thƣ đin t đến cá nhân kinh ngim thực
hiên các dự án xây dng ln trong nh vực bệnh viện công nghệ cao, nhà cao
tng, villas resort, cao c văn phòng, các công trình hạ tầng,… tại TP Hồ Chí
Minh, các thành phố lớn c tnh lân cận. Kết quthu thp đƣợc tổng hợp sau:
Bảng 4.1: Kết quả kho sát
Phƣơng thức
Phát hành
Thu lại
Tỉ lệ
Email
82
58
71%
Phát trực tiếp
78
46
59%
Kết quả
160
104
65%
47 án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tƣ sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho việc thực hiện các giai đoạn còn lại của dự án. - Giai đoạn thực hiện đầu tư : Vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, 85- 95.5% vốn đầu tƣ đƣợc chia ra và huy động trong suốt thời gian thực hiện đầu tƣ. Thời gian thực hiện đầu tƣ phụ thuộc nhiều vào công tác chuẩn bị đầu tƣ cũng nhƣ việc điều hành, quản lý việc thực hiện quá trình đầu tƣ. - Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư: Nhằm đạt đƣợc các giai mục tiêu của dự án, các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tƣ tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, chất lƣợng tốt, đúng tiến độ tại thời điểm thích hợp. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị và thực hiện đầu tƣ sẽ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức, quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ. 4.2. Phân tích nhân tố Bảng câu hỏi khảo sát thu thập dữ liệu đƣợc hoàn chỉnh và phát hành thông qua cả hình thức gửi trực tiếp, qua thƣ điện tử đến cá nhân có kinh ngiệm thực hiên các dự án xây dựng lớn trong lãnh vực bệnh viện công nghệ cao, nhà cao tầng, villas resort, cao ốc văn phòng, các công trình hạ tầng,… tại TP Hồ Chí Minh, các thành phố lớn và các tỉnh lân cận. Kết quả thu thập đƣợc tổng hợp sau: Bảng 4.1: Kết quả khảo sát Phƣơng thức Phát hành Thu lại Tỉ lệ Email 82 58 71% Phát trực tiếp 78 46 59% Kết quả 160 104 65%
48
Hình 4.2: Biểu đồ kết qu khảo sát
4.2.1. Đặc điểm về mẫu thu thập đƣợc
4.2.1.1. Số năm kinh nghim:
Thời gian công tác trong lĩnh vực xây dựng của các cá nhân tham gia khảo
sát đƣợc thống kê ở bảng sau:
Bảng 4.2: Kinh nghim công tác của các nhân tham gia khảo sát
Kinh nghim
Từ 3÷5năm
Từ 5÷10m
Trên10năm
Số mẫu
14
37
53
Tỷ lệ% Smu
13.5%
35.6%
50.9%
Kinh nghiệm làm việc đóng vai trò rt quan trng đối với c nghiên cứu rủi
ro về thời gian chi phí các dự án xây dng. Nhng hiu biết kinh
nghim ca họ trong quá trình làm vic s nhng nhìn nhn, đánh g
khách quan đúng đắn về mc độ nh hƣởng ca c yếu tố rủi ro đến
dòng tin dự án. Trong nghiên cu này, kết quả thng kê cho thy có 34.9%
nhân tham gia kho sát kinh nghim từ 5 năm; 35.6% nhân
tham gia kho sát có kinh nghim t 10 năm, 50.9% nhân tham gia
kho sát kinh nghim t 10 năm tr n. Phân b
biến“kinh nghim công
tác đƣợc thể hin biểu đồ sau:
Kết quả khảo sát,
Email, 36.25%, 36%
Kết quả khảo sát,
Phát trực tiếp,
28.75%, 29%
Kết quả khảo
sát, Không gởi
lại, 35%, 35%
Chart Title
Email
Phát trực tiếp
Không gởi lại
48 Hình 4.2: Biểu đồ kết quả khảo sát 4.2.1. Đặc điểm về mẫu thu thập đƣợc 4.2.1.1. Số năm kinh nghiệm: Thời gian công tác trong lĩnh vực xây dựng của các cá nhân tham gia khảo sát đƣợc thống kê ở bảng sau: Bảng 4.2: Kinh nghiệm công tác của các cá nhân tham gia khảo sát Kinh nghiệm Từ 3÷5năm Từ 5÷10năm Trên10năm Số mẫu 14 37 53 Tỷ lệ% Số mẫu 13.5% 35.6% 50.9% Kinh nghiệm làm việc đóng vai trò rất quan trọng đối với các nghiên cứu rủi ro về thời gian và chi phí các dự án xây dựng. Những hiểu biết và kinh nghiệm của họ trong quá trình làm việc sẽ có những nhìn nhận, đánh giá khách quan và đúng đắn về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố rủi ro đến dòng tiền dự án. Trong nghiên cứu này, kết quả thống kê cho thấy có 34.9% cá nhân tham gia khảo sát có kinh nghiệm từ 3÷ 5 năm; 35.6% cá nhân tham gia khảo sát có kinh nghiệm từ 5÷10 năm, 50.9% cá nhân tham gia khảo sát có kinh nghiệm từ 10 năm trở lên. Phân bố biến“kinh nghiệm công tác” đƣợc thể hiện ở biểu đồ sau: Kết quả khảo sát, Email, 36.25%, 36% Kết quả khảo sát, Phát trực tiếp, 28.75%, 29% Kết quả khảo sát, Không gởi lại, 35%, 35% Chart Title Email Phát trực tiếp Không gởi lại