Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của trách nhiệm xã hội đến động lực làm việc của người lao động - Trường hợp khảo sát tại các doanh nghiệp nhựa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
1,140
547
116
1
CHƯƠNG 1: TNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra tốc độ ngày càng
cao, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội cũng như có nhiều thách thức. Nguồn nhân
lực từ lâu đã là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, họ chính là tài
sản,
huyết mạch của tổ chức. Nhận thức được tầm quan trọng, các doanh nhiệp luôn đặt
câu hỏi làm sao để phát huy được năng lực của người lao động, người lao động sẽ
sẵn sàng cống hiến hết công sức, nỗ lực nhiều hơn và đầu tư nhiều hơn vào công
việc. Nghiên cứu ở Việt Nam về các yếu tố tác động vào động lực làm việc của
người lao động: môi trường làm việc, lương bổng và phúc lợi, cách thức bố trí
công
việc, sự hứng thú trong công việc và triển vọng phát triển nghề nghiệp (Nguyễn
Khắc Hoàn, 2010). Các đề nghị liên quan chặt chẽ đến động lực người lao động: sự
thỏa mãn người lao động, lòng trung thành, sự duy trì và cam kết (Skudience và
Auruskevicience, 2010). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trong nhng năm gần đây đã
cho thy người lao động có động lực làm việc nhiều hơn, cam kết với tổ chức hơn
khi công ty của họ thực hiện trách nhiệm xã hội và khi họ có cơ hội trực tiếp
tham
gia vào các hoạt động xã hội đó (Melynyte và Ruzevicius, 2008). Các nghiên cứu
tại Bắc Mỹ đã chứng minh có sự liên hệ mật thiết gia việc thực thi trách nhiệm
xã
hội (CSR) và khả năng tạo động lực làm việc, thu gi người tài của doanh nghiệp.
Lý do được nêu ra là nhng người giỏi, có uy tín thường muốn làm việc ở nơi mà
họ nghĩ là tốt trong xã hội và làm cho họ thy tự hào (Doanh Nhân – VN Economy,
2008).
Ngày nay, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ đem lại nhng lợi
ích như là thỏa mãn yêu cầu khách hàng, các đối tác…Bên cạnh đó, nhng doanh
nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội sẽ làm năng sut lao động của doanh
nghiệp
tăng lên gp 20 – 30% lần và sản phẩm được người tiêu dung chp nhận (Thời sự -
Dân Việt, 2013). Trong khi trách nhiệm xã hội đã trở thành giải pháp cho các
doanh
nghiệp trên thế giới trong việc quản trị nguồn nhân lực th nó vn cn là một
khái
2
niệm khá mới m và ch mới được phổ biến tại Việt Nam vài năm trở lại đây. Nhiều
giải thưởng về trách nhiệm xã hội đã được trao tặng, ví d “Giải thưởng CSR" do
Phng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức hàng năm đã đem
đến nhiều khích lệ cho các doanh nghiệp đang thực hiện trách nhiệm xã hội tại
Việt
Nam.
Tuy nhiên, song song đó vn cn một bộ phận doanh nghiệp chưa xem trọng
vn đề này và cũng chưa có nghiên cứu nào gip làm r lợi ích của trách nhiệm xã
hội đối với động lực làm việc của người lao động tại Việt Nam. Do đó, để mở ra
hướng đi mới cho các doanh nghiệp, tác giả nhận thy rt cần thực hiện một
nghiên
cứu về hai yếu tố này, đặc biệt là trong ngành sản xut nhựa.
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua có nhiều biến động nhưng
ngành nhựa ở TP.Hồ Chí Minh vn gi tốc độ tăng trưởng khá cao, bnh quân từ 20
– 25% hàng năm, là một trong nhng ngành công nghiệp ph trợ quan trọng của
Việt Nam. Trong đó, số lượng doanh nghiệp có vốn trên 500 triệu đồng tập trung ở
TP.Hồ Chí Minh và các tnh lân cận Đồng Nai, Bnh Dương, Long An chiếm 80%
tổng số doanh nhiệp nhựa trên cả nước (Trang chủ - Tuổi tr, 2014). Với tốc độ
phát
triển khá cao, các doanh nghiệp ngành nhựa rt cần nguồn nhân lực cht lượng cao
để duy tr và định hướng phát triển trong tương lai. Do đó, các yếu tố tạo động
lực
cho người lao động gắn kết và phát huy tối đa năng sut làm việc của người lao
động sẽ gip doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Các sản phẩm nhựa được sản xut từ các nguyên liệu nhựa mà nguồn nguyên
liệu nhựa được tổng hợp từ các polymer rt khó phân hủy trong môi trường, nht
là
ngành nhựa tái chế chưa được quy hoạch c thể, vì vậy khí thải ra môi trường độc
hại, sản phẩm tạo ra gây ô nhiễm môi trường, người lao động làm việc tại doanh
nghiệp bị ảnh hưởng đến sức khỏe về lâu dài. Vì vậy làm sao để tạo được động lực
làm việc của người lao động trong ngành nhựa.
3
Từ nhng lý do nêu trên mà tác giả đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Tc đng
ca trch nhim x hi đn đng lc lm vic ca ngưi lao đng: Trưng hợp
khảo st tại cc doanh nghip nha trên đa bn TP. H Ch Minh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố thuộc trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng đến động lực làm
việc của người lao động.
- Xác định mức độ tác động của các nhân tố thuộc trách nhiệm xã hội đến động
lực làm việc của người lao động từ kết quả nghiên cứu.
- Đề xut hàm ý về chính sách cho các doanh nghiệp.
1.3. Đi tưng v phm vi nghiên cứu
- Đi tượng nghiên cu: là tác động của trách nhiệm xã hội lên động lực làm
việc của người lao động.
- Đi tượng khảo st: là người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp
nhựa.
- Phạm vi nghiên cu: Nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi các doanh
nghiệp nhựa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Thời gian nghiên cứu: 5 tháng (từ
tháng 01/2014).
1.4. Phương php nghiên cứu
Quá trnh nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn:
- Nghiên cu sơ b bng phương php đnh tnh: được thực hiện bng thảo
luận nhóm nhm tm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
người lao động cũng như điều chnh thang đo sơ bộ cho phù hợp hơn với
nghiên cứu. Thảo nhuận nhóm với 10 người (được chia thành hai nhóm nhỏ)
trong đó 7 nhân viên và 3 quản lý cp trung, nam và n, độ tuổi 25 – 35 tuổi,
đang làm việc tại các công ty có thực hiện CSR hoặc có dự án sẽ thực hiện
CSR là Tổng Công ty Liksin, Công ty Nhựa Bình Minh, Công ty Nhựa Duy
Tân, Công ty Nhựa Đạt Hòa, Công ty Nhựa Long Thành.
4
- Nghiên cu đnh lượng:
+ Nghiên cu sơ b bng phương php đnh lượng: thực hiện bng cách gởi
100 bảng khảo sát qua email đến các đối tượng để thu thập d liệu và đánh giá
thang đo bng Cronbach Alpha. Từ đó hoàn thiện thêm thang đo trước khi tiến
hàng nghiên cứu chính thức với số lượng mu lớn.
+ Nghiên cu chnh thc bng phương php đnh lượng: bảng câu hỏi hoàn
chnh được gởi đi rộng rãi đến các đối tượng để thu về 209 bảng trả lời cho
bước x lý số liệu. Phương pháp chọn mu phi xác xut và ly mu thuận tiện.
D liệu được x lý trên phần mềm SPSS 20 và trải qua các bước x lý bao
gồm: đánh giá độ tin cậy thang đo bng Cronbach Alpha, đánh giá giá trị bng
phân tích nhân tố EFA, kiểm tra độ tương quan và chạy hồi quy để kiểm định
giả thuyết.
1.5. ngha nghiên cứu
Nghiên cứu này sẽ góp phần gip các doanh nghiệp nhựa tại Việt Nam có
thêm sự lựa chọn và phương thức mới để tạo động lực làm việc cho người lao động
của họ thông qua việc cam kết trách nhiệm xã hội. Ngoài ra, nghiên cứu cn làm
r
vai tr của trách nhiệm xã hội trong nền kinh tế ngày nay.
1.6. Kt cu lun văn
Bài báo cáo nghiên cứu sẽ được chia thành 5 chương với các nội dung chính
như sau:
Chương 1: Tng quan
Trnh bày lý do chọn đề tài, mc tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyt và mô hình nghiên cứu
Tổng hợp lý thuyết nền và các nghiên cứu có liên quan trước đây. Trnh bày về
các khái niệm của trách nhiệm xã hội, động lực làm việc và mối quan hệ gia
5
chng. Từ đó biện luận để đưa ra mô hnh và các giả thuyết nghiên cứu dựa trên
nghiên cứu cơ sở.
Chương 3: Phương php nghiên cứu
Chương này sẽ giới thiệu về phương pháp nghiên cứu được s dng để xây
dựng, hiệu chnh đánh giá các thang đo của các khái niệm nghiên cứu và kiểm định
giả thuyết đề ra.
Chương 4: Kt qu nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày về cách thức thu thập d liệu, kết quả nghiên cứu định
tính, kết quả đánh giá thang đo và chạy hồi quy bng SPSS, cũng như các bàn luận
về vn đề này.
Chương 5: Kt lun v kin nghị
Chương này sẽ trnh bày kết luận của nghiên cứu từ kết quả ở chương 4, đề xut
kiến nghị cũng như nhng hạn chế của nghiên cứu để định hướng cho nhng nghiên
cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2
CƠ S L THUYT V MÔ HNH NGHIÊN CU
Tiếp theo phần giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu ở chương 1, chương
này sẽ làm r các khái niệm nghiên cứu, mối quan hệ gia chng và dn ra các
nghiên cứu có liên quan để từ đó đề xut mô hnh và giả thuyết nghiên cứu.
2.1 Trch nhim x hi
2.1.1 Khái nim về trách nhim xã hi
Đã có nhiều cách định nghĩa của các học giả khác nhau về trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp (CSR) nhưng cho đến nay định nghĩa về CSR vn cn mơ hồ
và chưa r ràng (Skudience and Auruskevicienene, 2010).
Theo Hội đồng Kinh doanh Thế giới và Sự Phát triển Bền vng thì trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc
phát triển kinh tế bền vng, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi
trường, bnh đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công
bng,
đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng, bảo đảm cht lượng sản
phẩm…theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội
(Nguyễn Đnh Tài, 2010).
Tuy nhiên, định nghĩa rộng hơn và được chp nhận hơn 30 năm qua cho đến
bây giờ vn chp nhận là định nghĩa Carroll (1991) thì có bốn loại trách nhiệm
xã
hội tạo thành tổng CSR: kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện. Hơn na, bốn loại
này
được mô tả như một kim tự tháp theo thứ tự từ dưới lên là trách nhiệm kinh tế,
trách
nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm từ thiện. Trong đó, trách nhiệm
kinh tế là nền tảng của các trách nhiệm khác. Các loại trách nhiệm đã luôn tồn
tại ở
một số phạm vi, nhưng nhng năm gần đây th đạo đức và từ thiện có vị trí quan
trọng.
7
Trong khi đó, theo nghiên cứu của Abldour & cộng sự (2010) cũng cho rng
định nghĩa về CSR không phải là một kết luận duy nht ngay cả trong lý thuyết mà
nó có nhiều thảo luận chi tiết liên quan đến CSR. Nói chung, CSR đề cập đến việc
ra quyết định kinh doanh liên quan đến giá trị đạo đức, phù hợp với luật pháp,
tôn
trọng con người, cộng đồng và môi trường.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã s dng khái niệm trách nhiệm xã hội theo
nghiên cứu của Abldour & cộng sự (2010) để làm cơ sở. Trách nhiệm xã hội liên
quan đến giá trị đạo đức, phù hợp với luật pháp, tôn trọng con người, cộng đồng
và
môi trường.
Skudiene và Auruskeviciene (2010) cùng với nhiều nghiên cứu khác trên thế
giới đã chia trách nhiệm xã hội ra thành 2 nhóm: Trch nhim x hi vi bên
trong
(internal CSR) và trch nhim x hi vi bên ngoi (external CSR). Bởi v việc
thực hiện trách nhiệm xã hội đối với các đối tượng khác nhau là khác nhau. Nhóm
đối tượng bên trong tổ chức chính là người lao động và nhóm đối tượng bên ngoài
tổ chức (bao gồm khách hàng, đối tác kinh doanh, xã hội, cộng đồng và môi
trường).
2.1.1.1 Trch nhim x hi vi bên trong (internal CSR)
Hoạt động CSR bên trong liên quan đến các hoạt động trong công ty. Người lao
động được xem rt là quan trọng trong nhóm đối tác bên trong tổ chức và các hoạt
động CSR đáp ứng cho sự mong đợi và nhu cầu của người lao động. Mối liên quan
CSR và người lao động được đề cập: kỹ năng, công bng xã hội, sức khỏe, an toàn
trong công việc, phc lợi và sự hài lng của người lao động, cht lượng công
việc
(Skudiene và Auruskeviciene, 2010).
Theo Albdour & cộng sự (2010) th hoạt động CSR bên trong liên quan trực
tiếp đến môi trường làm việc tâm sinh lý của người lao động. Nó đề cập đến sức
khỏe, phc lợi của người lao động, tham gia các hoạt động và được đào tạo, tạo
cơ
hội công bng, sự cân bng công việc và gia đnh.
8
2.1.1.2 Trch nhim x hi vi bên ngoi (external CSR)
Trách nhiệm xã hội với bên ngoài liên quan đến các hoạt động công ty ở bên
ngoài với các bên liên quan: khách hàng, cộng đồng, đối tác kinh doanh (Skudiene
và Auruskeviciene, 2010). Theo Albdour & cộng sự (2010) thì cho rng trách nhiệm
xã hội bên ngoài liên quan đến các hoạt động: từ thiện, tình nguyện và bảo vệ
môi
trường.
Trách nhim xã hi đi vi khách hàng: là sự mong đợi được cung cp
nhng sản phẩm và dịch v tốt, cht lượng, thân thiện với môi trường. Khách hàng
không ch mong đợi về cht lượng sản phẩm và dịch v mà cn mong đợi đến công
ty có hệ thống giải quyết khiếu nại của khách hàng. Hơn na, khách hàng thích
nhng sản phẩm mà nó tuân thủ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội. Do đó, trách nhiệm
xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến khách hàng (Skudiene và Auruskeviciene, 2010).
Trch nhim x hi vi đi tc kinh doanh: Một doanh nghiệp có trách
nhiệm xã hội là một đối tác kinh doanh tốt. Doanh nghiệp khuyến khích các đối
tác
kinh doanh của họ về cải tiến sản phẩm và dịch v bng cách chia s nhng mc
tiêu cht lượng theo tiêu chuẩn đã được chp nhận. Kiểm soát các tiêu chuẩn lao
động của nhà cung cp hoặc các đối tác kinh doanh khác theo yêu cầu pháp lý cũng
như thực hiện quá trình x lý khiếu nại là một phần thực hiện CSR trong doanh
nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động CSR là thực hiện các
giao dịch công bng với nhà cung cp hay đối tác kinh doanh khác (Skudiene và
Auruskeviciene, 2010).
Trch nhim x hi vi cng đng bao gồm các hoạt động tài trợ: tài trợ thể
thao hay nhng sự kiện văn hóa, nghệ thuật. Ngoài ra, doanh nghiệp thực hiện
trách
nhiệm xã hội với cộng đồng nếu họ đầu tư cơ sở hạ tầng vào đường xá, hệ thống
nước, trường học, bệnh viện; phát triển các hoạt động cộng đồng và khuyến khích
nhân viên tham gia vào nhng dự án cộng đồng; gip đỡ tr em bị tàn tật hoặc dân
tộc thiểu số; hỗ trợ tài chính cho nhng dự án cộng đồng phi lợi nhuận…Tt cả
các
9
hoạt động trách nhiệm xã hội này không nhng tạo ra giá trị cho cộng đồng mà cn
cho cả tổ chức đó (Skudiene và Auruskeviciene, 2010).
Cc hot đng t thin là các hành động trợ gip cho nhng người yếu kém
thông qua hình thức quyên góp, hiến tặng bng tiền hoặc hiện vật, xóa đói giảm
nghèo, chương trnh học bổng và đóng góp cho các tổ chức phi lợi nhuận. Thực tế,
một số doanh nghiệp thực hiện các hoạt động từ thiện nhm nâng cao danh tiếng
của công ty hay của người chủ doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tham gia
các hoạt động từ thiện mong muốn được nhận biết thương hiệu, kích thích năng
sut
của người lao động, nâng cao lng trung thành của nhà cung cp và khách hàng.
Trong ngắn hạn, hoạt động từ thiện được xác định là cht xc tác tích cực cho sự
phát triển của doanh nghiệp và cộng đồng (Albdour & cộng sự, 2010).
Cc hot đng tnh nguyn là sự đóng góp về nguồn nhân lực, thời gian, kỹ
năng cho cộng đồng và các tổ chức phi lợi nhuận hoặc nhng sự kiện tnh nguyện.
Các hoạt động tnh nguyện mang đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nhiều doanh
nghiệp ngày nay lập ra các chương trnh khuyến khích nhân viên tham gia tnh
nguyện với mc tiêu xây dựng lng tốt, rèn luyện kỹ năng, kinh nghiệm thực tế và
tăng cường đạo đức, lng trung thành của nhân viên (Albdour & cộng sự, 2010).
Bo v môi trưng là việc các tổ chức tuân thủ các quy định để giảm thiểu tác
động tiêu cực đến môi trường, phng ngừa ô nhiễm, thiết kế quy trnh sản xut và
sản phẩm thân thiện môi trường (Albdour & cộng sự, 2010). Tt cả các hoạt động
sản xut kinh doanh đều có ảnh hưởng ít nhiều đến môi trường. Các tổ chức có thể
giảm thiểu tác động xu đến môi trường bng cách giảm thiểu cht thải, khí thải
và
giảm tiêu th tài nguyên thiên nhiên (Lakshan và Mahindadasa, 2011). Nhiều
nghiên cứu cho thy bảo vệ môi trường sẽ gip nâng cao danh tiếng của tổ chức,
giảm chi phí, quản lý rủi ro liên quan đến môi trường, và nâng cao hiệu quả s
dng
tài chính (Albdour & cộng sự, 2010).
10
2.1.2 Tnh hnh thc hin v nghiên cứu về trch nhim x hi ở Vit Nam
Trên thực tế ở Việt Nam, vn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mặc dù là
vn đề mới m nhưng bước đầu đã được một số bộ, ngành quan tâm, chú ý. Bng
chứng là, từ năm 2005, Phng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương cùng với các hiệp hội Da giày, Dệt may
trao giải thưởng “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển
bền
vng” nhm tôn vinh các doanh nghệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trong bối cảnh hội nhập (Chuyển đổi – Luật Minh Khuê). Hiện nay, nhiều
doanh nghiệp lớn ở Việt Nam đã nhận thy rng, trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp đã trở thành một trong nhng yêu cầu không thể thiếu được đối với doanh
nghiệp, bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nếu doanh
nghiệp
không tuân thủ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sẽ không thể tiếp cận được
với
thị trường thế giới. Nhiều doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội đã mang
lại nhng hiệu quả thiết thực trong sản xut kinh doanh.
Do nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi của việc thực hiện trách nhiệm xã
hội trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số doanh nghiệp lớn
của
Việt Nam, ngoài trách nhiệm đóng thuế cho nhà nước, đã đăng ký thực hiện trách
nhiệm xã hội dưới dạng các cam kết đối với xã hội trong việc bảo vệ môi trường,
với cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp đóng và với người lao động.
Tuy nhiên, phải thừa nhận rng, trong thời gian qua ở Việt Nam nhiều doanh
nghiệp đã không thực hiện một cách nghiêm túc trách nhiệm xã hội của mnh. Điều
đó thể hiện ở các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính, không
bảo
đảm an toàn lao động, sản xut, kinh doanh hàng kém cht lượng, cố ý gây ô nhiễm
môi trường. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp vi phạm các quy định pháp luật về lương
bổng, chế độ bảo hiểm, vn đề an toàn lao động cho người lao động cũng không cn
là hiện tượng hiếm thy, đã và đang gây bức xúc cho xã hội. Vn đề đặt ra hiện
nay
là, cần tìm nguyên nhân của các hiện tượng và nhng giải pháp để khắc phc tình
trạng đó.