Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 8 TPHCM

3,285
791
105
41
nói cách khác, nguồn vốn này có tính ổn định cao phục vụ cho công tác cho vay tại
chi nhánh.
Về hoạt động sử dụng vốn, chúng ta đi sâu tìm hiểu về tình hình cho vay và
biến động lãi suất cho vay qua các năm từ 2011 đến quý 2 năm 2014 tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam.
Năm 2012 tiếp tục cho thấy sự ổn định trong hoạt động tín dụng của NHCT,
đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Việc tăng trưởng
tín dụng của NHCT đều dựa trên sở áp dụng tuân thủ đầy đủ các thông lệ,
chuẩn mực quốc tế và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về an toàn
tín dụng.
Với chiến lược kinh doanh hướng tới lợi nhuận của khách hàng, NHCT luôn
cố gắng huy động tối đa mọi nguồn lực để đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của khách
hàng. Ngân hàng đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh
thời gian xử hồ sơ, phát hành bảo lãnh, thanh toán quốc tế… Ngoài ra, NHCT
cũng tăng cường hợp tác liên kết với các đối tác để tạo tính đa dạng, linh hoạt cho
từng sản phẩm. Nhờ đó, năm 2013 chi nhánh cũng đạt được một số kết quả nhất
định.
Tính đến ngày 31/12/2013, tổng dư nợ tín dụng của NHCT CN8 TPHCM đạt
2,053.11 tỷ đồng, đạt 93% kế hoạch cả năm, trong đó nợ KHDN lớn chiếm
74,5%, KHDN VVN chiếm 12 % và KHCN chiếm 13,5%. Nếu xét về kỳ hạn vay,
dư nợ ngắn hạn chiếm 51%, dư nợ trung dài hạn chiếm 49% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn
hạn tăng 26,9% so với cùng kỳ năm trước, nhưng tổng dư nợ giảm so với năm 2012,
do năm 2013 đến hạn thanh tóan một số món dư nợ ngắn hạn và trung hạn, một số
công ty vay dài hạn đã trả nợ, tất toán khoản vay trước hạn. Đồng thời, trong tháng
12 công ty đã xử lý rủi ro nợ của khách hàng 92,3 tỷ đồng.
NHCT CN 8 TPHCM nằm trên địa bàn quận 8 với đặc thù dân cư và kinh tế
ít có điều kiện phát triển như các quận khác, tuy nhiên với mối quan hệ tốt và sâu
rộng từ phía Ban giám đốc cũng như chú trọng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tối
ưu, triển khai 8 PGD tại địa bàn các quận khác đã mang lại những điều kiện cơ bản
cho chi nhánh phát triển tín dụng
41 nói cách khác, nguồn vốn này có tính ổn định cao phục vụ cho công tác cho vay tại chi nhánh. Về hoạt động sử dụng vốn, chúng ta đi sâu tìm hiểu về tình hình cho vay và biến động lãi suất cho vay qua các năm từ 2011 đến quý 2 năm 2014 tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Năm 2012 tiếp tục cho thấy sự ổn định trong hoạt động tín dụng của NHCT, đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận. Việc tăng trưởng tín dụng của NHCT đều dựa trên cơ sở áp dụng và tuân thủ đầy đủ các thông lệ, chuẩn mực quốc tế và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về an toàn tín dụng. Với chiến lược kinh doanh hướng tới lợi nhuận của khách hàng, NHCT luôn cố gắng huy động tối đa mọi nguồn lực để đáp ứng kịp thời mọi yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, đẩy nhanh thời gian xử lý hồ sơ, phát hành bảo lãnh, thanh toán quốc tế… Ngoài ra, NHCT cũng tăng cường hợp tác liên kết với các đối tác để tạo tính đa dạng, linh hoạt cho từng sản phẩm. Nhờ đó, năm 2013 chi nhánh cũng đạt được một số kết quả nhất định. Tính đến ngày 31/12/2013, tổng dư nợ tín dụng của NHCT CN8 TPHCM đạt 2,053.11 tỷ đồng, đạt 93% kế hoạch cả năm, trong đó dư nợ KHDN lớn chiếm 74,5%, KHDN VVN chiếm 12 % và KHCN chiếm 13,5%. Nếu xét về kỳ hạn vay, dư nợ ngắn hạn chiếm 51%, dư nợ trung dài hạn chiếm 49% tổng dư nợ. Dư nợ ngắn hạn tăng 26,9% so với cùng kỳ năm trước, nhưng tổng dư nợ giảm so với năm 2012, do năm 2013 đến hạn thanh tóan một số món dư nợ ngắn hạn và trung hạn, một số công ty vay dài hạn đã trả nợ, tất toán khoản vay trước hạn. Đồng thời, trong tháng 12 công ty đã xử lý rủi ro nợ của khách hàng 92,3 tỷ đồng. NHCT CN 8 TPHCM nằm trên địa bàn quận 8 với đặc thù dân cư và kinh tế ít có điều kiện phát triển như các quận khác, tuy nhiên với mối quan hệ tốt và sâu rộng từ phía Ban giám đốc cũng như chú trọng cung cấp các sản phẩm dịch vụ tối ưu, triển khai 8 PGD tại địa bàn các quận khác đã mang lại những điều kiện cơ bản cho chi nhánh phát triển tín dụng
42
Trong thời gian đến, NHCT CN 8 TPHCM tiếp tục định hướng chiến lược
phát triển tập trung vào những khách hàng truyền thống, duy trì và tăng trưởng
nợ, bên cạnh đó, tập trung phát triển mảng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng
cá nhân, là những mảng khách hàng tiềm năng, hứa hẹn sẽ phát triển mạnh, đem lại
nguồn lợi nhuận cao cho chi nhánh.
Tình hình lãi suất cho vay những tháng đầu năm 2014 có xu hướng giảm do
lãi suất huy động giảm mạnh theo chính sách chung của NHNN, lãi suất huy động
VND đến thời điểm tháng 06/2014 là 5.5%/năm đối với cá nhân và 5%/năm đối với
tổ chức kinh tế. Theo đó, lãi suất cho vay theo VND trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, xuất khẩu phổ biến ở mức 8.5%/năm, lãi suất cho vay xuất khẩu – kinh
doanh khác phổ biến mức 8.5-9%/ m, lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất
10.5%/năm. Ngoài ra, để phù hợp với tình hình thực tế, NHCT liên tục đưa ra các
gói ưu đãi về lãi suất, lãi suất cho vay VND tốt nhất áp dụng đối với các khách hàng
lớn, truyền thống là 7%/năm đối với các khoản vay có kỳ hạn từ 6 tháng trở xuống
và lãi suất cho vay ưu đãi USD thấp nhất vào khoảng 3%/năm đối với các kỳ hạn
vay từ 3 tháng trở xuống. 2,8% đối với chiết khấu bộ chứng từ, và 5% đối với trường
hợp cho vay VND tham chiếu lãi suất USD. Có thể thấy lãi suất thị trường đã giảm
xuống đến mức thấp nhất để hỗ trợ các doanh nghiệp.
Tiếp theo sau đây, chúng ta đi sâu vào tìm hiểu sự tác động tình hình biến
động lãi suất huy động và cho vay cũng như cơ cấu nguồn vốn tài sản tác động
ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng hay những tiềm ẩn rủi ro về lãi
suất xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Ngân hàng.
Bảng 2.3: Lãi suất huy động vốn bình quân tại NHCT CN 8 TPHCM
năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014.
42 Trong thời gian đến, NHCT CN 8 TPHCM tiếp tục định hướng chiến lược phát triển tập trung vào những khách hàng truyền thống, duy trì và tăng trưởng dư nợ, bên cạnh đó, tập trung phát triển mảng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, là những mảng khách hàng tiềm năng, hứa hẹn sẽ phát triển mạnh, đem lại nguồn lợi nhuận cao cho chi nhánh. Tình hình lãi suất cho vay những tháng đầu năm 2014 có xu hướng giảm do lãi suất huy động giảm mạnh theo chính sách chung của NHNN, lãi suất huy động VND đến thời điểm tháng 06/2014 là 5.5%/năm đối với cá nhân và 5%/năm đối với tổ chức kinh tế. Theo đó, lãi suất cho vay theo VND trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu phổ biến ở mức 8.5%/năm, lãi suất cho vay xuất khẩu – kinh doanh khác phổ biến ở mức 8.5-9%/ năm, lãi suất cho vay lĩnh vực phi sản xuất 10.5%/năm. Ngoài ra, để phù hợp với tình hình thực tế, NHCT liên tục đưa ra các gói ưu đãi về lãi suất, lãi suất cho vay VND tốt nhất áp dụng đối với các khách hàng lớn, truyền thống là 7%/năm đối với các khoản vay có kỳ hạn từ 6 tháng trở xuống và lãi suất cho vay ưu đãi USD thấp nhất vào khoảng 3%/năm đối với các kỳ hạn vay từ 3 tháng trở xuống. 2,8% đối với chiết khấu bộ chứng từ, và 5% đối với trường hợp cho vay VND tham chiếu lãi suất USD. Có thể thấy lãi suất thị trường đã giảm xuống đến mức thấp nhất để hỗ trợ các doanh nghiệp. Tiếp theo sau đây, chúng ta đi sâu vào tìm hiểu sự tác động tình hình biến động lãi suất huy động và cho vay cũng như cơ cấu nguồn vốn và tài sản tác động ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng hay những tiềm ẩn rủi ro về lãi suất xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Ngân hàng. Bảng 2.3: Lãi suất huy động vốn bình quân tại NHCT CN 8 TPHCM năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014.
43
K hn
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
6 tháng đu
năm 2014
1 tháng
14%
11%
6.50%
5.00%
2 tháng
14%
11%
6.50%
5.00%
3 tháng
14%
11%
7.00%
5.50%
6 tháng
13.25%
11%
7.00%
5.80%
12 tháng
12.75%
12.50%
8.00%
6.80%
“Nguồn: NHCT CN 8 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011, 2012, 2013, 6
tháng đầu năm 2014” [2,3,4,5]
Biểu đồ 2.3: Lãi suất huy động vốn bình quân tại NHCT CN 8 TPHCM
năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014
“Nguồn: NHCT CN 8 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011, 2012, 2013, quý
II 2014” [2,3,4,5]
Từ bảng (2.3) tương ứng biểu đồ (2.3) cho thấy, bắt đầu từ năm 2011, lãi suất
huy động được khống chế theo trần lãi suất huy động của NHNN theo chủ trương
của chính sách tiền tệ nhằm tránh tình trạng chạy đua lãi suất trong hệ thống Ngân
hàng.
Trần lãi suất huy động được khống chế ở mức 14%/năm trong năm 2011, do
lãi suất biến động dự kiến theo chiều hướng giảm dần, do đó diễn biến lãi suất trong
năm 2011 nhìn chung những kỳ hạn dài, lãi suất thấp hơn lãi suất huy động của
các kỳ hạn thấp.
14% 14% 14%
13.25%
12.75%
11% 11% 11% 11%
12.50%
6.50% 6.50%
7.00% 7.00%
8.00%
5.00% 5.00%
5.50%
5.80%
6.80%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
6 tháng đu
năm 2014
43 Kỳ hạn Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 6 tháng đầu năm 2014 1 tháng 14% 11% 6.50% 5.00% 2 tháng 14% 11% 6.50% 5.00% 3 tháng 14% 11% 7.00% 5.50% 6 tháng 13.25% 11% 7.00% 5.80% 12 tháng 12.75% 12.50% 8.00% 6.80% “Nguồn: NHCT CN 8 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011, 2012, 2013, 6 tháng đầu năm 2014” [2,3,4,5] Biểu đồ 2.3: Lãi suất huy động vốn bình quân tại NHCT CN 8 TPHCM năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 “Nguồn: NHCT CN 8 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011, 2012, 2013, quý II 2014” [2,3,4,5] Từ bảng (2.3) tương ứng biểu đồ (2.3) cho thấy, bắt đầu từ năm 2011, lãi suất huy động được khống chế theo trần lãi suất huy động của NHNN theo chủ trương của chính sách tiền tệ nhằm tránh tình trạng chạy đua lãi suất trong hệ thống Ngân hàng. Trần lãi suất huy động được khống chế ở mức 14%/năm trong năm 2011, do lãi suất biến động dự kiến theo chiều hướng giảm dần, do đó diễn biến lãi suất trong năm 2011 nhìn chung ở những kỳ hạn dài, lãi suất thấp hơn lãi suất huy động của các kỳ hạn thấp. 14% 14% 14% 13.25% 12.75% 11% 11% 11% 11% 12.50% 6.50% 6.50% 7.00% 7.00% 8.00% 5.00% 5.00% 5.50% 5.80% 6.80% 0% 2% 4% 6% 8% 10% 12% 14% 16% 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 6 tháng đầu năm 2014
44
Tiếp theo đó trần lãi suất biến động giảm dần trong năm 2012, 2013 và những
tháng đầu năm 2014, trần lãi suất hiện tại là 6%/năm. Lãi suất huy động tháng 6/2014
của NHCT – CN 8 TPHCM là 5%/năm đối với kỳ 1 tháng của khách hàng tổ chức,
thấp hơn trần huy động của NHNN 1%/năm.
Lãi suất huy động biến đổi liên tục, còn lãi suất cho vay có kịp biến động của
lãi suất huy động hay không, chúng ta tiếp tục phân tích diễn biến của lãi suất cho
vay.
Bảng 2.4: Lãi suất cho vay vốn bình quân tại NHCT CN 8 TPHCM năm
2011 đến 6 tháng đầu năm 2014
Kỳ hạn
Năm
2011
Năm 2012
Năm 2013
Quý II 2014
1 tháng
17.80%
15.62%
11.16%
8.57%
2 tháng
17.80%
15.62%
11.16%
8.57%
3 tháng
17.80%
15.62%
11.16%
8.57%
6 tháng
18.32%
16.24%
11.98%
8.93%
12 tháng
18.32%
16.24%
11.98%
8.93%
Trên 12 tháng
20.16%
17.48%
12.36%
10.02%
“Ngun: NHCT CN 8 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011, 2012, 2013, 6
tháng đầu năm 2014” [2,3,4,5]
Biểu đồ 2.4: Lãi sut cho vay vn bình quân ti NHCT CN 8 TPHCM
năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014
44 Tiếp theo đó trần lãi suất biến động giảm dần trong năm 2012, 2013 và những tháng đầu năm 2014, trần lãi suất hiện tại là 6%/năm. Lãi suất huy động tháng 6/2014 của NHCT – CN 8 TPHCM là 5%/năm đối với kỳ 1 tháng của khách hàng tổ chức, thấp hơn trần huy động của NHNN 1%/năm. Lãi suất huy động biến đổi liên tục, còn lãi suất cho vay có kịp biến động của lãi suất huy động hay không, chúng ta tiếp tục phân tích diễn biến của lãi suất cho vay. Bảng 2.4: Lãi suất cho vay vốn bình quân tại NHCT CN 8 TPHCM năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 Kỳ hạn Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Quý II 2014 1 tháng 17.80% 15.62% 11.16% 8.57% 2 tháng 17.80% 15.62% 11.16% 8.57% 3 tháng 17.80% 15.62% 11.16% 8.57% 6 tháng 18.32% 16.24% 11.98% 8.93% 12 tháng 18.32% 16.24% 11.98% 8.93% Trên 12 tháng 20.16% 17.48% 12.36% 10.02% “Nguồn: NHCT CN 8 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011, 2012, 2013, 6 tháng đầu năm 2014” [2,3,4,5] Biểu đồ 2.4: Lãi suất cho vay vốn bình quân tại NHCT CN 8 TPHCM năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014
45
“Nguồn: NHCT CN 8 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011, 2012, 2013, 6
tháng đầu năm 2014” [2,3,4,5]
Lãi suất cho vay biến động cùng chiều với lãi suất huy động vốn, thể hiện qua
bảng (2.4) tương ứng với biểu đồ (2.4) cho thấy lãi suất cho vay cao nhất là những
tháng năm 2011, do chính sách thắt chặt tiền tệ nên lãi suất đầu vào cao dẫn đến đầu
ra phải cao tương ứng. Lãi suất cho vay thấp nhất vào những tháng đầu năm 2014
nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế nên Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp
giảm lãi suất và hỗ trợ lãi suất giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, tăng trưởng
kinh tế. Lợi nhuận của ngân hàng được xác định từ việc chênh lệch lãi suất mua vốn
lãi suất huy động lãi suất bán vốn cho vay ra, lợi nhuận ngân hàng còn phụ
thuộc vào khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để
cho vay.
2.2. Thực trạng điều hành lãi suất của NHNN
Trong những thập kỷ gần đây, thị trường tài chính – tiền tệ thế giới có sự phát
triển vượt bậc về quy chiều sâu, cơ chế điều hành lãi suất của NHTW các
nước thay đổi theo hướng tự do hoá.Tuy nhiên, ở mỗi nước, NHTW căn cứ vào luật
định, điều kiện và bối cảnh phát triển kinh tế – hội, thị trường tài chính – tiền tệ
ở mỗi nước, cũng như địa vị pháp của NHTW, mục tiêu của chính sách tiền tệ
(lạm phát hoặc đa mục tiêu) để áp dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp trong từng
thời kỳ nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế. Đối với
17.80% 17.80% 17.80%
18.32% 18.32%
20.16%
15.62% 15.62% 15.62%
16.24% 16.24%
17.48%
11.16% 11.16% 11.16%
11.98% 11.98%
12.36%
8.57% 8.57% 8.57%
8.93% 8.93%
10.02%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng Trên 12 tháng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
6 tháng đu
năm 2014
45 “Nguồn: NHCT CN 8 TPHCM, báo cáo lãi suất năm 2011, 2012, 2013, 6 tháng đầu năm 2014” [2,3,4,5] Lãi suất cho vay biến động cùng chiều với lãi suất huy động vốn, thể hiện qua bảng (2.4) tương ứng với biểu đồ (2.4) cho thấy lãi suất cho vay cao nhất là những tháng năm 2011, do chính sách thắt chặt tiền tệ nên lãi suất đầu vào cao dẫn đến đầu ra phải cao tương ứng. Lãi suất cho vay thấp nhất vào những tháng đầu năm 2014 nhằm kích thích tăng trưởng kinh tế nên Chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp giảm lãi suất và hỗ trợ lãi suất giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Lợi nhuận của ngân hàng được xác định từ việc chênh lệch lãi suất mua vốn – lãi suất huy động và lãi suất bán vốn – cho vay ra, lợi nhuận ngân hàng còn phụ thuộc vào khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. 2.2. Thực trạng điều hành lãi suất của NHNN Trong những thập kỷ gần đây, thị trường tài chính – tiền tệ thế giới có sự phát triển vượt bậc về quy mô và chiều sâu, cơ chế điều hành lãi suất của NHTW các nước thay đổi theo hướng tự do hoá.Tuy nhiên, ở mỗi nước, NHTW căn cứ vào luật định, điều kiện và bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội, thị trường tài chính – tiền tệ ở mỗi nước, cũng như địa vị pháp lý của NHTW, mục tiêu của chính sách tiền tệ (lạm phát hoặc đa mục tiêu) để áp dụng cơ chế điều hành lãi suất phù hợp trong từng thời kỳ nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế. Đối với 17.80% 17.80% 17.80% 18.32% 18.32% 20.16% 15.62% 15.62% 15.62% 16.24% 16.24% 17.48% 11.16% 11.16% 11.16% 11.98% 11.98% 12.36% 8.57% 8.57% 8.57% 8.93% 8.93% 10.02% 0.00% 5.00% 10.00% 15.00% 20.00% 25.00% 1 tháng 2 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng Trên 12 tháng Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 6 tháng đầu năm 2014
46
nước ta, cơ chế điều hành lãi suất có sự thay đổi qua nhiều giai đoạn; từ giữa tháng
5/2008 đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng cơ chế điều hành lãi suất
cơ bản. NHNN tiếp tục điều hành linh hoạt các mức lãi suất nghiệp vụ thị trường
mở, lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu để điều tiết lãi suất thị trường tiền tệ. Lãi
suất cơ bản được xác định và công bố trên cơ sở xu hướng biến động cung - cầu vốn
thị trường, mục tiêu của chính sách tiền tệ các nhân tố tác động khác của thị
trường tiền tệ, ngoại hối ở trong và ngoài nước.
Thiết lập một hành lang lãi suất thị trường liên ngân hàng với biên độ chênh
lệch khoảng 2% để điều tiết lãi suất thị trường: “Trần” là lãi suất tái cấp vốn, “sàn”
là lãi suất tái chiết khấu (hiện nay là 6.5% - 4.5%/năm); Lãi suất nghiệp vụ thị trường
mở đóng vai trò định hướng và thực hiện việc “bơm” tiền ra hoặc “hút” tiền về, từ
đó tác động đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất huy
động, cho vay của NHTM.
C th, t khi có Ngh quyết 13/NQ- CP ngày 10/5/2012 ca Chính ph, NHNN
đã ban hành nhiều thông tư liên quan đến lãi suất như thông tư số 19/2012/ TT-NHNN
và Thông số 20/2012/TT-NHNN, trong đó quy định lãi suất huy động tối đa bằng
VND có k hạn dưới 12 tháng là 9%/năm, lãi suất cho vay ngn hn tối đa bng VND
đối với 4 lĩnh vực ưu tiên là 13%/năm. Tiếp đó, ngày 09/7/2012, tại Thông báo 198/TB-
NHNN, Ngân hàng Nhà nước yêu cu các t chc tín dng đánh giá, rà soát dư nợ các
khoản cho vay cũ, trên cơ sở kh năng tài chính, xem xét điều chnh gim lãi sut v
mc tối đa 15%/năm để giúp các doanh nghip h dân vượt qua khó khăn, duy trì
ổn định và từng bước phát trin sn xuất kinh doanh. Đầu năm 2013, lãi suất cho vay
ph biến ti các t chc tín dụng đối vi khách hàng thuộc 4 lĩnh vực ưu tiên từ 10 -
12%/năm; lãi suất cho vay tối đa đối vi doanh nghip và h dân ch t 15%/năm trở
xung. và t ngày 26/3, trn lãi sut tin gi VND các k hn ngn t 1 tháng đến dưới
12 tháng gim t 8% một năm còn 7,5% / năm. Trong khi đó, các kỳ hn t 12 tháng
vn tiếp tục theo chế tha thun giữa ngân hàng và khách hàng. quan quản
cũng giảm 1% đối vi mt vài lãi suất điều hành khác như lãi suất tái cp vn, lãi sut
tái chiết khu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện t liên ngân hàng. C th,
i sut tái cp vn gim t 9% xung 8% một năm trong khi lãi sut tái chiết khu
46 nước ta, cơ chế điều hành lãi suất có sự thay đổi qua nhiều giai đoạn; từ giữa tháng 5/2008 đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản. NHNN tiếp tục điều hành linh hoạt các mức lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu để điều tiết lãi suất thị trường tiền tệ. Lãi suất cơ bản được xác định và công bố trên cơ sở xu hướng biến động cung - cầu vốn thị trường, mục tiêu của chính sách tiền tệ và các nhân tố tác động khác của thị trường tiền tệ, ngoại hối ở trong và ngoài nước. Thiết lập một hành lang lãi suất thị trường liên ngân hàng với biên độ chênh lệch khoảng 2% để điều tiết lãi suất thị trường: “Trần” là lãi suất tái cấp vốn, “sàn” là lãi suất tái chiết khấu (hiện nay là 6.5% - 4.5%/năm); Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở đóng vai trò định hướng và thực hiện việc “bơm” tiền ra hoặc “hút” tiền về, từ đó tác động đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất huy động, cho vay của NHTM. Cụ thể, từ khi có Nghị quyết 13/NQ- CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ, NHNN đã ban hành nhiều thông tư liên quan đến lãi suất như thông tư số 19/2012/ TT-NHNN và Thông tư số 20/2012/TT-NHNN, trong đó quy định lãi suất huy động tối đa bằng VND có kỳ hạn dưới 12 tháng là 9%/năm, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với 4 lĩnh vực ưu tiên là 13%/năm. Tiếp đó, ngày 09/7/2012, tại Thông báo 198/TB- NHNN, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng đánh giá, rà soát dư nợ các khoản cho vay cũ, trên cơ sở khả năng tài chính, xem xét điều chỉnh giảm lãi suất về mức tối đa 15%/năm để giúp các doanh nghiệp và hộ dân vượt qua khó khăn, duy trì ổn định và từng bước phát triển sản xuất kinh doanh. Đầu năm 2013, lãi suất cho vay phổ biến tại các tổ chức tín dụng đối với khách hàng thuộc 4 lĩnh vực ưu tiên từ 10 - 12%/năm; lãi suất cho vay tối đa đối với doanh nghiệp và hộ dân chỉ từ 15%/năm trở xuống. và từ ngày 26/3, trần lãi suất tiền gửi VND các kỳ hạn ngắn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng giảm từ 8% một năm còn 7,5% / năm. Trong khi đó, các kỳ hạn từ 12 tháng vẫn tiếp tục theo cơ chế thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Cơ quan quản lý cũng giảm 1% đối với một vài lãi suất điều hành khác như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng. Cụ thể, lãi suất tái cấp vốn giảm từ 9% xuống 8% một năm trong khi lãi suất tái chiết khấu
47
gim t 7% xung 6% một năm. Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán đin t
liên ngân hàng cho vay bù đắp thiếu ht vn trong thanh toán bù tr còn 9% mt
năm.
Lãi sut huy động giảm là cơ sở để lãi sut cho vay h, vic gim trn lãi sut
góp phn h tr tháo g khó khăn cho hoạt động sn xut kinh doanh, tuy nhiên, vic
này cũng sẽ ảnh hưởng ti li nhun ca các TCTD, bi thc tế, trn lãi suất huy động
gim ít hơn. Tuy nhiên, đây là việc cn thiết để chia s khó khăn cho DN, từ đó đem lại
s ổn định cho hoạt động ngân hàng khi doanh nghip bớt khó khăn hơn. Thời gian
qua, các TCTD đã có nhiều c gng trong vic gim lãi sut ca nhng khon cho vay
cũ, cụ thể, trước ngày 31/12/2012, t trọng dư nợ các khoản dư nợ có lãi sut trên
15%/ năm chiếm 60% thì nay ch còn khoảng 18%. Ngoài ra, năm 2012, các TCTD
cũng phải phi trích lp d phòng ri ro và trên thc tế, nhiều TCTD đã giảm mnh li
nhun
T tháng 3/2012, NHNN đã triển khai đồng b nhiu giải pháp để từng bước
gim dn mt bng lãi sut cho vay, nhất là đối với các lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp,
nông thôn, xut khu, doanh nghip nh và va, công nghip h trdoanh nghip
ng dng công ngh cao). Theo đó, mặt bng lãi suất huy động VND gim mnh t 3 -
6%/năm, lãi suất cho vay gim t 5 - 9%/năm so với đầu năm 2012 (hiện lãi sut cho
vay ph biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mc 9 - 12%/năm; cho vay lĩnh vực sn
xut - kinh doanh khác và tiêu dùng mc 11 - 15%/năm, trong đó, lãi suất cho vay
đối vi các khách hàng tt ch t 9 - 11%/năm); thanh khoản ca các TCTD đảm bo
và dư thừa, tăng trưng tín dng ca các TCTD mc thp.
Thc hin Ngh quyết s 53/2013/QH13 ngày 11/11/2013 ca Quc hi v
kế hoch phát trin kinh tế hội năm 2014 Nghị quyết s 01/NQ-CP ngày
2/1/2014 ca Chính ph v nhng nhim v, gii pháp ch yếu ch đạo điều hành
thc hin Kế hoch phát trin kinh tế - xã hi và d toán ngân sách Nhà nước năm
2014, ngày 15/1/2014, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Vit Nam ban hành Ch th
s 01/CT-NHNN v t chc thc hin chính sách tin t và đảm bo hoạt động ngân
hàng an toàn, hiu qu năm 2014. Theo đó, trong năm 2014, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam điều hành chính sách tin t ch động, linh hot, phi hp cht ch vi
47 giảm từ 7% xuống 6% một năm. Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ còn 9% một năm. Lãi suất huy động giảm là cơ sở để lãi suất cho vay hạ, việc giảm trần lãi suất góp phần hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, việc này cũng sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của các TCTD, bởi thực tế, trần lãi suất huy động giảm ít hơn. Tuy nhiên, đây là việc cần thiết để chia sẻ khó khăn cho DN, từ đó đem lại sự ổn định cho hoạt động ngân hàng khi doanh nghiệp bớt khó khăn hơn. Thời gian qua, các TCTD đã có nhiều cố gắng trong việc giảm lãi suất của những khoản cho vay cũ, cụ thể, trước ngày 31/12/2012, tỷ trọng dư nợ các khoản dư nợ có lãi suất trên 15%/ năm chiếm 60% thì nay chỉ còn khoảng 18%. Ngoài ra, năm 2012, các TCTD cũng phải phải trích lập dự phòng rủi ro và trên thực tế, nhiều TCTD đã giảm mạnh lợi nhuận Từ tháng 3/2012, NHNN đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để từng bước giảm dần mặt bằng lãi suất cho vay, nhất là đối với các lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao). Theo đó, mặt bằng lãi suất huy động VND giảm mạnh từ 3 - 6%/năm, lãi suất cho vay giảm từ 5 - 9%/năm so với đầu năm 2012 (hiện lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9 - 12%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất - kinh doanh khác và tiêu dùng ở mức 11 - 15%/năm, trong đó, lãi suất cho vay đối với các khách hàng tốt chỉ từ 9 - 11%/năm); thanh khoản của các TCTD đảm bảo và dư thừa, tăng trưởng tín dụng của các TCTD ở mức thấp. Thực hiện Nghị quyết số 53/2013/QH13 ngày 11/11/2013 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014 và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 2/1/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014, ngày 15/1/2014, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2014. Theo đó, trong năm 2014, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với
48
chính sách tài khóa nhm kim soát lm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế
mô, h tr tăng trưởng kinh tế mc hp lý, bảo đảm thanh khon ca các TCTD
nn kinh tế; tiếp tc triển khai đồng b các giải pháp cấu li h thng các
TCTD và x lý n xu nhằm nâng cao năng lc qun tr và hiu qu hoạt động ca
các TCTD.
Gi ổn định các mc lãi suất điều hành, lãi suất huy động tối đa bằng VND
và USD, lãi sut cho vay ngn hn tối đa bằng VND đối vi mt s lĩnh vực ưu tiên;
tiếp tc yêu cu các TCTD gim lãi sut cho vay (k c các khoản cho vay cũ). Đến
nay, mt bng lãi suất huy động cho vay bằng VND đã gim 0,5-1,5%/năm so
vi cuối năm 2013, góp phần tháo g khó khăn cho sn xuất kinh doanh nhưng vẫn
đảm bo mc tiêu kim soát lm phát và ổn định th trưng tin t.
Lãi sut ca các khoản vay cũ tiếp tục được các TCTD tích cc giảm; đến
ngày 18/9/2014, dư nợ cho vay bng VND có lãi suất trên 15%/năm chiếm 4,25%
tổng dư nợ cho vay VND, gim so vi t trng 6,3% cuối năm 2013; dư nợlãi
suất trên 13%/năm chiếm 12,16% tổng nợ cho vay bng VND, gim so vi t
trng 19,72% cuối năm 2013.
T thc tế din biến tin t, lãi sut trong thi gian qua, có th rút ra mt s
nhận xét sau đây:
Mt là, vic áp dng kp thời cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đã ngăn chặn
được nguy cơ xáo trộn th trưng tin t và mt kh năng thanh toán của các NHTM
trong những tháng đầu năm 2008, nhất là đối vi NHTM c phn quy mô nh chuyn
đổi mô hình t nông thôn lên; an toàn h thống ngân hàng được đảm bo, cng c
lòng tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân đối vi h thng ngân hàng.
Khc phục được tình trng cnh tranh không lành mạnh trong huy động vn gia
các NHTM bằng cách đẩy lãi sut lên cao. Cùng vi din biến lạm phát có xu hướng
gim, kinh tế vĩ mô ổn định và hoạt động của các NHTM đảm bo kh năng thanh
toán, làm cho th trưng tin t và lãi sut trong những tháng đầu năm 2009 tương
đối ổn định.
Hai là, cơ chế truyn dn ca các biện pháp điều hành lãi suất đã có hiệu lc
và hiu qu đối vi hoạt động kinh doanh ca NHTM và lãi sut th trường, th hin
48 chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, bảo đảm thanh khoản của các TCTD và nền kinh tế; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu nhằm nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả hoạt động của các TCTD. Giữ ổn định các mức lãi suất điều hành, lãi suất huy động tối đa bằng VND và USD, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục yêu cầu các TCTD giảm lãi suất cho vay (kể cả các khoản cho vay cũ). Đến nay, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay bằng VND đã giảm 0,5-1,5%/năm so với cuối năm 2013, góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ. Lãi suất của các khoản vay cũ tiếp tục được các TCTD tích cực giảm; đến ngày 18/9/2014, dư nợ cho vay bằng VND có lãi suất trên 15%/năm chiếm 4,25% tổng dư nợ cho vay VND, giảm so với tỷ trọng 6,3% cuối năm 2013; dư nợ có lãi suất trên 13%/năm chiếm 12,16% tổng dư nợ cho vay bằng VND, giảm so với tỷ trọng 19,72% cuối năm 2013. Từ thực tế diễn biến tiền tệ, lãi suất trong thời gian qua, có thể rút ra một số nhận xét sau đây: Một là, việc áp dụng kịp thời cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đã ngăn chặn được nguy cơ xáo trộn thị trường tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các NHTM trong những tháng đầu năm 2008, nhất là đối với NHTM cổ phần quy mô nhỏ chuyển đổi mô hình từ nông thôn lên; an toàn hệ thống ngân hàng được đảm bảo, củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân đối với hệ thống ngân hàng. Khắc phục được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong huy động vốn giữa các NHTM bằng cách đẩy lãi suất lên cao. Cùng với diễn biến lạm phát có xu hướng giảm, kinh tế vĩ mô ổn định và hoạt động của các NHTM đảm bảo khả năng thanh toán, làm cho thị trường tiền tệ và lãi suất trong những tháng đầu năm 2009 tương đối ổn định. Hai là, cơ chế truyền dẫn của các biện pháp điều hành lãi suất đã có hiệu lực và hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh của NHTM và lãi suất thị trường, thể hiện
49
là lãi sut th trường liên ngân hàng đã biến động xoay quanh các mc lãi sut ch
đạo ca NHNN; lãi suất huy động và cho vay ca các NHTM biến động theo cung
cu vốn và tăng, giảm theo s thay đổi ca các mc lãi suất điều hành ca NHNN,
đã tác động làm cho thu hp hoc m rng tín dng.
Ba là, việc điều hành linh hot lãi suất bản, va là công c điều tiết th
trưng, va là đng thái phát tín hiu v ch trơng của Chính phgiải pháp điều
hành chính sách tin t của NHNN là “thắt chặt” hay “nới lỏng” tiền tệ, đã và đang
tr thành mt ch s kinh tế quan trng trên th trng tài chính, tin tệ, được các
doanh nghiệp, người dân, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các NHTM quan tâm,
theo dõi, d báo và có phn ng khá nhanh nhy, tích cc v hoạt động đầu tư, tiết
kim và tiêu dùng. Kết qu y cú ý nghĩa rất quan trng, th hiện đợc vai trò và
những tác động tích cc ca chính sách tin t đối vi vic kim chế lm phát
điều tiết kinh tế vĩ mô.
Bn là, chế điều hành lãi suất cơ bản phù hp với quy định ca Lut NHNN
và B lut Dân s, mc tiêu ca chính sách tin t hiện nay và các năm tới đây là
kim soát lm phát, h tr tăng trưởng kinh tế mc cao và bn vng.
Tuy vậy, cơ chế điều hành lãi suất cơ bản là công c can thip trc tiếp đối
vi lãi sut kinh doanh ca NHTM, có hn chế nht đnh vic th nghiệm và đưa ra
th trưng các sn phm tín dụng có độ ri ro cao nhm tìm kiếm li nhun trên th
trưng. X lý vấn đề này, NHNN đã ban hành cơ chế lãi sut cho vay tho thuận đối
vi các nhu cu vn phc v đời sng và phát hành th tín dụng, đi kèm theo đó là
cơ chế thng kê, theo dõi và thanh tra, giám sát nhm hn chế ri ro. Hiện nay, đã
và đang xuất hin ý kiến cho rng NHNN cn d b trn lãi sut cho vay = Lãi sut
cơ bản x 150% mà để cho các NHTM được t ấn định lãi sut kinh doanh. Ý kiến
này cần được xem xét mt s khía cnh:
Theo kinh nghim ca quá trình t do hoá lãi sut các nước nước ta
trong nhiu năm qua cho thấy điều kiện để t do hoá lãi sut kinh tế n
định, th trưng tài chính tin t minh bch và có chiu sâu, mc tiêu ch yếu ca
chính sách tin t là kim soát lm phát; phát trin h thng thanh toán có kh năng
kiểm soát được hu hết các lung vn kh dng ca khu vc ngân hàng, chng khoán
49 là lãi suất thị trường liên ngân hàng đã biến động xoay quanh các mức lãi suất chủ đạo của NHNN; lãi suất huy động và cho vay của các NHTM biến động theo cung – cầu vốn và tăng, giảm theo sự thay đổi của các mức lãi suất điều hành của NHNN, đã tác động làm cho thu hẹp hoặc mở rộng tín dụng. Ba là, việc điều hành linh hoạt lãi suất cơ bản, vừa là công cụ điều tiết thị trường, vừa là động thái phát tín hiệu về chủ trơng của Chính phủ và giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của NHNN là “thắt chặt” hay “nới lỏng” tiền tệ, đã và đang trở thành một chỉ số kinh tế quan trọng trên thị trờng tài chính, tiền tệ, được các doanh nghiệp, người dân, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các NHTM quan tâm, theo dõi, dự báo và có phản ứng khá nhanh nhạy, tích cực về hoạt động đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng. Kết quả này cú ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện đợc vai trò và những tác động tích cực của chính sách tiền tệ đối với việc kiềm chế lạm phát và điều tiết kinh tế vĩ mô. Bốn là, cơ chế điều hành lãi suất cơ bản phù hợp với quy định của Luật NHNN và Bộ luật Dân sự, mục tiêu của chính sách tiền tệ hiện nay và các năm tới đây là kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và bền vững. Tuy vậy, cơ chế điều hành lãi suất cơ bản là công cụ can thiệp trực tiếp đối với lãi suất kinh doanh của NHTM, có hạn chế nhất định việc thử nghiệm và đưa ra thị trường các sản phẩm tín dụng có độ rủi ro cao nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường. Xử lý vấn đề này, NHNN đã ban hành cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận đối với các nhu cầu vốn phục vụ đời sống và phát hành thẻ tín dụng, đi kèm theo đó là cơ chế thống kê, theo dõi và thanh tra, giám sát nhằm hạn chế rủi ro. Hiện nay, đã và đang xuất hiện ý kiến cho rằng NHNN cần dỡ bỏ trần lãi suất cho vay = Lãi suất cơ bản x 150% mà để cho các NHTM được tự ấn định lãi suất kinh doanh. Ý kiến này cần được xem xét ở một số khía cạnh: Theo kinh nghiệm của quá trình tự do hoá lãi suất ở các nước và nước ta trong nhiều năm qua cho thấy điều kiện để tự do hoá lãi suất là kinh tế vĩ mô ổn định, thị trường tài chính – tiền tệ minh bạch và có chiều sâu, mục tiêu chủ yếu của chính sách tiền tệ là kiểm soát lạm phát; phát triển hệ thống thanh toán có khả năng kiểm soát được hầu hết các luồng vốn khả dụng của khu vực ngân hàng, chứng khoán
50
và các định chế tài chính khác; h thống NHTM có năng lực cnh tranh và kh năng
đảm bo an toàn hoạt động kinh doanh; ngân sách nhà nước thâm ht mc thp.
Vi các điu kin này, có l nn kinh tế và th trưng tài chính tin t ca nưc ta
hiện nay chưa đáp ứng được;
Khng hong tài chính thế giới đã trải qua tình trng ti t nhất, nhưng suy
thoái và phc hi kinh tế thế gii còn din biến phc tp, ảnh hưởng tiêu cực đối vi
kinh tế và th trưng tin t trong nước, trước mt cn thc thi các gii pháp tin t
theo hướng đảm bo an toàn h thng;
Kinh tế trong nước, nguy cơ lạm phát cao chưa được ngăn ngừa mt cách
vng chc, kinh tế vĩ mô còn tim ẩn nguy cơ rủi ro, h thng các NHTM còn chênh
lch ln v quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sn n và tài sản có; năng lực tài chính,
kh năng cạnh tranh và qun tr kinh doanh ca các NHTM còn nhiu mt hn chế.
Th trưng hàng hoá, tài chính, tin t, vàng, ngoi hi, bt đng sn, chng
khoán còn chứa đựng những nguy cơ bất n do hiện tượng đầu cơ còn diễn ra khá
ph biến và các biện pháp điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước chưa đủ mạnh để
th ngăn ngừa hoc hn chế các hiện tượng này, s kéo theo các ri ro cho h thng
ngân hàng.
T nhng phân tích và nhận định nêu trên, trong thi gian ti giai đoạn hu
suy gim kinh tế, vic tiếp tc áp dụng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản là mt gii
pháp thích hp, phù hp vi các mc tiêu kinh tế vĩ mô, cung cu vn th trưng.
Việc điều tiết lãi sut th trường theo hướng ổn định đưc thc hin kết hp gia
điều tiết khối lượng tin thông qua các công c gián tiếp, điều hành linh hot các
mc lãi sut ch đạo và làm tt công tác truyn thông. S thay đổi cơ chế điều hành
lãi suất theo hướng t do hoá phải trên cơ sở đánh giá một cách khoa hc và thc
tiễn các điều kin kinh tế, th trưng tài chính tin t trong và ngoài nước, cũng
như các rủi có th xy ra và các bin pháp x lý để đảm bo ổn định kinh tế vĩ mô,
s an toàn và phát trin ca h thng tài chính.
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt nam chi nhánh 8.
Nhng din biến phc tp ca lãi sut th trưng trong thi gian qua to khó
50 và các định chế tài chính khác; hệ thống NHTM có năng lực cạnh tranh và khả năng đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh; ngân sách nhà nước thâm hụt ở mức thấp. Với các điều kiện này, có lẽ nền kinh tế và thị trường tài chính – tiền tệ của nước ta hiện nay chưa đáp ứng được; Khủng hoảng tài chính thế giới đã trải qua tình trạng tồi tệ nhất, nhưng suy thoái và phục hồi kinh tế thế giới còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đối với kinh tế và thị trường tiền tệ trong nước, trước mắt cần thực thi các giải pháp tiền tệ theo hướng đảm bảo an toàn hệ thống; Kinh tế trong nước, nguy cơ lạm phát cao chưa được ngăn ngừa một cách vững chắc, kinh tế vĩ mô còn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, hệ thống các NHTM còn chênh lệch lớn về quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản nợ và tài sản có; năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh và quản trị kinh doanh của các NHTM còn nhiều mặt hạn chế. Thị trường hàng hoá, tài chính, tiền tệ, vàng, ngoại hối, bất động sản, chứng khoán còn chứa đựng những nguy cơ bất ổn do hiện tượng đầu cơ còn diễn ra khá phổ biến và các biện pháp điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nước chưa đủ mạnh để có thể ngăn ngừa hoặc hạn chế các hiện tượng này, sẽ kéo theo các rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Từ những phân tích và nhận định nêu trên, trong thời gian tới – giai đoạn hậu suy giảm kinh tế, việc tiếp tục áp dụng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản là một giải pháp thích hợp, phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô, cung – cầu vốn thị trường. Việc điều tiết lãi suất thị trường theo hướng ổn định được thực hiện kết hợp giữa điều tiết khối lượng tiền thông qua các công cụ gián tiếp, điều hành linh hoạt các mức lãi suất chủ đạo và làm tốt công tác truyền thông. Sự thay đổi cơ chế điều hành lãi suất theo hướng tự do hoá phải trên cơ sở đánh giá một cách khoa học và thực tiễn các điều kiện kinh tế, thị trường tài chính – tiền tệ ở trong và ngoài nước, cũng như các rủi có thể xảy ra và các biện pháp xử lý để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, sự an toàn và phát triển của hệ thống tài chính. 2.3. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt nam chi nhánh 8. Những diễn biến phức tạp của lãi suất thị trường trong thời gian qua tạo khó