Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển Công ty cổ phần Đại chúng tỉnh Lâm Đồng

4,500
86
76
51
ti thi đim CPH mà người mua, người bán c phn đều chp nhn được". Nguyên
tc này dường như phù hp vi cơ chế th trường song li mang nng tính hình thc.
Thc tế gia người mua và người bán c phn không có tho thun gì. Nhng người
tham gia mua c phn không trc tiếp biết ni dung và phương pháp xác định giá tr
doanh nghip.
Th mười, vn đề x lý tài chính doanh nghip thc s là mt vn đề phc tp
khi thc hin chuyn đổi s hu và là mt trong nhng nguyên nhân làm cho công
tác xác định giá tr doanh nghip gp nhiu vướng mc.
Vic x lý các vn đề v tài sn, công n, vt tư, chi phí,… thường không đủ h
sơ pháp lý, nhiu trường hp thc cht là do ch quan gây nên nhưng doanh nghip
không quy được trách nhim c th, nếu có quy được cũng không th thc hin được bi
thường.
Kết lun chương 2
Hu hết các công ty c phn ti Lâm Đồng sau khi chuyn đổi thì kết qu hot
động sn xut kinh doanh có tiến b rõ rt, s doanh nghip hot động có hiu qu
tăng lên, phương thc qun lý doanh nghip hot động theo Lut Doanh nghip và
điu l ca công ty đã to thế ch động cho doanh nghip vươn lên trong cơ chế th
trường. Li ích gia nhà nước, doanh nghip, c đông, người lao động được đảm bo.
Sau CPH các doanh nghip đều cng c t chc, tinh gim b máy qun lý, sp xếp
lao động hp lý hơn. Phát huy vai trò làm ch, tích cc sáng to ca doanh nghip,
người lao động, đảm bo quyn li ca c đông và tng bước to động lc phát trin
doanh nghip
Đa s các doanh nghip đều có tăng trưởng v doanh thu, li nhun cũng như
np ngân sách nhà nước. Các doanh nghip đã tích cc s dng các ngun vn để
phát trin sn xut kinh doanh theo hướng đa ngành ngh, m rng mt hàng, m
rng th trường sn phm tiêu th, t đó thu nhp ca người lao động cũng được tăng
lên.
Mt s doanh nghip sau khi chuyn đổi thành công ty c phn đã huy động
được vn t nhiu ngun để đầu tư, đổi mi công ngh, phát trin thêm ngành ngh
51 tại thời điểm CPH mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được". Nguyên tắc này dường như phù hợp với cơ chế thị trường song lại mang nặng tính hình thức. Thực tế giữa người mua và người bán cổ phần không có thoả thuận gì. Những người tham gia mua cổ phần không trực tiếp biết nội dung và phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp. Thứ mười, vấn đề xử lý tài chính doanh nghiệp thực sự là một vấn đề phức tạp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu và là một trong những nguyên nhân làm cho công tác xác định giá trị doanh nghiệp gặp nhiều vướng mắc. Việc xử lý các vấn đề về tài sản, công nợ, vật tư, chi phí,… thường không đủ hồ sơ pháp lý, nhiều trường hợp thực chất là do chủ quan gây nên nhưng doanh nghiệp không quy được trách nhiệm cụ thể, nếu có quy được cũng không thể thực hiện được bồi thường. Kết luận chương 2 Hầu hết các công ty cổ phần tại Lâm Đồng sau khi chuyển đổi thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có tiến bộ rõ rệt, số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tăng lên, phương thức quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ của công ty đã tạo thế chủ động cho doanh nghiệp vươn lên trong cơ chế thị trường. Lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp, cổ đông, người lao động được đảm bảo. Sau CPH các doanh nghiệp đều củng cố tổ chức, tinh giảm bộ máy quản lý, sắp xếp lao động hợp lý hơn. Phát huy vai trò làm chủ, tích cực sáng tạo của doanh nghiệp, người lao động, đảm bảo quyền lợi của cổ đông và từng bước tạo động lực phát triển doanh nghiệp Đa số các doanh nghiệp đều có tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận cũng như nộp ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp đã tích cực sử dụng các nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng đa ngành nghề, mở rộng mặt hàng, mở rộng thị trường sản phẩm tiêu thụ, từ đó thu nhập của người lao động cũng được tăng lên. Một số doanh nghiệp sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần đã huy động được vốn từ nhiều nguồn để đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển thêm ngành nghề
52
sn xut kinh doanh như công ty c phn thc phm Lâm Đồng, công ty c phn vt
liu xây dng Lâm Đồng đầu tư hàng chc t đồng để sn xut gch Tuynen, cao
lanh cht lượng cao… Công ty c phn dược vt tư y tế Lâm Đồng đầu tư nhiu máy
móc, công ngh hin đại để chế to thuc, đưa ra th trường nhiu mt hàng thuc có
cht lượng và uy tín…
Vic thc hin c phn hóa các DNNN ti địa phương Lâm Đồng v cơ bn
đã đạt được các mc tiêu đề ra là:
- Đã to ra loi hình doanh nghip có nhiu ch s hu, bao gm nhà nước,
người lao động trong doanh nghip, c đông ngoài doanh nghip, các công ty c phn
dn dn đã to được năng lc mi, m rng th trường, tăng thêm tim lc tài chính
để m rng sn xut kinh doanh, nâng cao trình độ qun lý, đổi mi công ngh, tăng
kh năng cnh tranh ca doanh nghip trên th trường;
- CPH là gii pháp quan trng trong cơ cu li doanh nghip nhà nước, để
doanh nghip nhà nước có cơ cu thích hp, qui mô ln hơn;
- Đã huy động thêm vn ca xã hi đầu tư vào phát trin sn xut kinh doanh.
Khi CPH, vn nhà nước ti doanh nghip đã được đánh giá li khách quan và chính
xác hơn. Nhà nước ít nhiu cũng đã thu v s vn do bán bt phn vn nhà nước ti
doanh nghip và phn tăng thêm do bán đấu giá c phn;
- Thông qua nhiu bin pháp để x lý lành mnh tài chính như x lý gim n,
xóa n thuế và các khon phi np ngân sách nhà nước; n tn đọng và tài sn thanh
lý, tài sn không còn dùng được loi khi giá tr doanh nghip chuyn giao cho công
ty Mua bán n và Tài sn tn đọng - B Tài chính nên tình hình tài chính ca các DN
đã có nhng chuyn biến tích cc, cơ cu và quy mô hp lý hơn, tng bước thích ng
vi yêu cu th trường, trình độ công ngh và qun lý có nhiu tiến b, vic làm và
thu nhp ca người lao động trong nhiu DN n định và có xu hướng tăng dn qua tng
năm;
- Bước đầu đã to được động lc mnh m và cơ chế qun lý năng động, hiu
qu cho doanh nghip, tăng cường vai trò giám sát ca người lao động, ca c đông
đối vi doanh nghip.
52 sản xuất kinh doanh như công ty cổ phần thực phẩm Lâm Đồng, công ty cổ phần vật liệu xây dựng Lâm Đồng đầu tư hàng chục tỷ đồng để sản xuất gạch Tuynen, cao lanh chất lượng cao… Công ty cổ phần dược vật tư y tế Lâm Đồng đầu tư nhiều máy móc, công nghệ hiện đại để chế tạo thuốc, đưa ra thị trường nhiều mặt hàng thuốc có chất lượng và uy tín… Việc thực hiện cổ phần hóa các DNNN tại địa phương Lâm Đồng về cơ bản đã đạt được các mục tiêu đề ra là: - Đã tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, bao gồm nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp, các công ty cổ phần dần dần đã tạo được năng lực mới, mở rộng thị trường, tăng thêm tiềm lực tài chính để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý, đổi mới công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường; - CPH là giải pháp quan trọng trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, để doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu thích hợp, qui mô lớn hơn; - Đã huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh. Khi CPH, vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được đánh giá lại khách quan và chính xác hơn. Nhà nước ít nhiều cũng đã thu về số vốn do bán bớt phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và phần tăng thêm do bán đấu giá cổ phần; - Thông qua nhiều biện pháp để xử lý lành mạnh tài chính như xử lý giảm nợ, xóa nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước; nợ tồn đọng và tài sản thanh lý, tài sản không còn dùng được loại khỏi giá trị doanh nghiệp chuyển giao cho công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng - Bộ Tài chính nên tình hình tài chính của các DN đã có những chuyển biến tích cực, cơ cấu và quy mô hợp lý hơn, từng bước thích ứng với yêu cầu thị trường, trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ, việc làm và thu nhập của người lao động trong nhiều DN ổn định và có xu hướng tăng dần qua từng năm; - Bước đầu đã tạo được động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, hiệu quả cho doanh nghiệp, tăng cường vai trò giám sát của người lao động, của cổ đông đối với doanh nghiệp.
53
Bên cnh nhng mc tiêu và kết qu nht định đạt được trên thì các công ty
c phn ti Lâm Đồng còn rt nhiu tn đọng và yếu kém trong đó vic thiếu vn cho
hot động sn xut kinh doanh và mt cu trúc vn hp lý và hiu qu là vn đề quan
trng mà tt c các công ty đang gp rt nhiu khó khăn, đặc bit là trong giai đon
hu c phn hóa.
Trong cu trúc vn ca các công ty c phn ch yếu là vn ch s hu và t
vic phát hành c phn thường là chính, c phn ưu đãi chiếm t trng nh, gn như
nhiu công ty không phát hành c phn thường mi, Li nhun gi li để tái đầu tư
không đáng k, các công ty c phn có vn nhà nước gn như không phát hành n,
không phát hành trái phiếu và tham gia niêm yết c phiếu trên TTCK để huy động
vn, n dài hn là các khon vay ngân hàng và các t chc khác…
Như vy, vi cu trúc vn như trên mà cu trúc là toàn b phn ln vn ch
s hu t vic phát hành c phn thường thì hiu qu không có, tt c đều l thuc
vào vn ch s hu, chi phí s dng vn bình quân (WACC) cao, giá tr ca doanh
nghip thp.
T nhng phân tích và nhn định trên, sau đây là nhng nghiên cu và đề
xut gii pháp phát trin công ty c phn đại chúng cũng như vic xây dng cu trúc
vn, cu trúc vn ti ưu và các bin pháp huy động vn cho các công ty c phn tnh
Lâm Đồng trong giai đon hu c phn hóa chương tiếp theo như sau.
53 Bên cạnh những mục tiêu và kết quả nhất định đạt được ở trên thì các công ty cổ phần tại Lâm Đồng còn rất nhiều tồn đọng và yếu kém trong đó việc thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và một cấu trúc vốn hợp lý và hiệu quả là vấn đề quan trọng mà tất cả các công ty đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong giai đoạn hậu cổ phần hóa. Trong cấu trúc vốn của các công ty cổ phần chủ yếu là vốn chủ sở hữu và từ việc phát hành cổ phần thường là chính, cổ phần ưu đãi chiếm tỷ trọng nhỏ, gần như nhiều công ty không phát hành cổ phần thường mới, Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư không đáng kể, các công ty cổ phần có vốn nhà nước gần như không phát hành nợ, không phát hành trái phiếu và tham gia niêm yết cổ phiếu trên TTCK để huy động vốn, nợ dài hạn là các khoản vay ngân hàng và các tổ chức khác… Như vậy, với cấu trúc vốn như trên mà cấu trúc là toàn bộ phần lớn vốn chủ sở hữu từ việc phát hành cổ phần thường thì hiệu quả không có, tất cả đều lệ thuộc vào vốn chủ sở hữu, chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) cao, giá trị của doanh nghiệp thấp. Từ những phân tích và nhận định trên, sau đây là những nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển công ty cổ phần đại chúng cũng như việc xây dựng cấu trúc vốn, cấu trúc vốn tối ưu và các biện pháp huy động vốn cho các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hậu cổ phần hóa ở chương tiếp theo như sau.
54
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CU VÀ GII PHÁP PHÁT TRIN CÔNG TY
C PHN ĐẠI CHÚNG TNH LÂM ĐỒNG
“ Ci cách khu vc kinh tế nhà nước, chuyn nhng doanh nghip trng đim
thành công ty c phn mnh theo hướng chuyên ngành; tng bước phát huy vai trò
ch động, sáng to ca các đơn v này đối vi s nghip phát trin kinh tế xã hi địa
phương.” Đó là phương hướng, mc tiêu chương trình đổi mi và sp xếp DNNN
trên địa bàn tnh Lâm Đồng trong thi gian qua.
Tuy vy, kết qu đạt được còn nhiu hn chế, đa phn các doanh nghip có
quy mô nh, hot động manh mún, hiu qu chưa cao. Đến nay ti địa phương tnh
Lâm Đồng đã tiến hành nhiu đợt sp xếp và đổi mi các DNNN, tính đến thi đim
này s lượng DNNN trên địa bàn tnh còn ít. Đa phn mc dù các doanh nghip đã
được sp xếp li nhưng vn không ci thin được đặc đim c hu v quy mô.
Nhìn chung, khi đánh giá li kết qu sp xếp các DNNN, kết qu hot động
sn xut kinh doanh đặc bit là giai đon 2001 - 2006 đã đạt được nhng kết qu
đáng k. Tuy s lượng các doanh nghip được sp xếp và c phn hóa không tăng
nhiu qua các năm nhưng ch tiêu v vn, np ngân sách nhà nước, thu nhp bình
quân ca người lao động, doanh thu, li nhun… hàng năm đều tăng, đặc bit là các
doanh nghip hot động thua l ngày càng gim. Các doanh nghip ca tnh đã nm
gi và chi phi đáng k mt s ngành kinh tế trng yếu ca địa phương, nông lâm
nghip, chè, cà phê, du lch, xut khu). Tuy thi gian hot động ca các công ty c
phn có khác nhau, nhưng bước đầu có nhng du hiu tiến trin tt, nhiu công ty c
phn đã có nhiu đổi mi trong công tác qun lý, tiết kim chi phí và nâng cao hiu
qu hot động. Người lao động có điu kin th hin vai trò làm ch, phát huy tính
ch động sáng to, tham gia vào vic điu hành, giám sát hot động ca công ty.
Tuy nhiên, bc tranh c phn hóa DNNN tnh Lâm Đồng bên cnh nhng
mt tích cc và đim sáng nêu trên cũng còn không ít nhng tn ti cn khc phc.
54 CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG TỈNH LÂM ĐỒNG “ Cải cách khu vực kinh tế nhà nước, chuyển những doanh nghiệp trọng điểm thành công ty cổ phần mạnh theo hướng chuyên ngành; từng bước phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các đơn vị này đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội địa phương.” Đó là phương hướng, mục tiêu chương trình đổi mới và sắp xếp DNNN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua. Tuy vậy, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, đa phần các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động manh mún, hiệu quả chưa cao. Đến nay tại địa phương tỉnh Lâm Đồng đã tiến hành nhiều đợt sắp xếp và đổi mới các DNNN, tính đến thời điểm này số lượng DNNN trên địa bàn tỉnh còn ít. Đa phần mặc dù các doanh nghiệp đã được sắp xếp lại nhưng vẫn không cải thiện được đặc điểm cố hữu về quy mô. Nhìn chung, khi đánh giá lại kết quả sắp xếp các DNNN, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là giai đoạn 2001 - 2006 đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy số lượng các doanh nghiệp được sắp xếp và cổ phần hóa không tăng nhiều qua các năm nhưng chỉ tiêu về vốn, nộp ngân sách nhà nước, thu nhập bình quân của người lao động, doanh thu, lợi nhuận… hàng năm đều tăng, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động thua lỗ ngày càng giảm. Các doanh nghiệp của tỉnh đã nắm giữ và chi phối đáng kể một số ngành kinh tế trọng yếu của địa phương, nông lâm nghiệp, chè, cà phê, du lịch, xuất khẩu). Tuy thời gian hoạt động của các công ty cổ phần có khác nhau, nhưng bước đầu có những dấu hiệu tiến triển tốt, nhiều công ty cổ phần đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. Người lao động có điều kiện thể hiện vai trò làm chủ, phát huy tính chủ động sáng tạo, tham gia vào việc điều hành, giám sát hoạt động của công ty. Tuy nhiên, bức tranh cổ phần hóa DNNN ở tỉnh Lâm Đồng bên cạnh những mặt tích cực và điểm sáng nêu trên cũng còn không ít những tồn tại cần khắc phục.
55
C phn hóa DNNN là vn đề không mi nhưng vic thc hin thì cn có quy trình
và yêu cu nghiêm ngt, chưa có kinh nghim thc tế nên quá trình trin khai không
tránh khi nhng lúng túng, phát sinh vướng mc. Mt s doanh nghip khi chuyn
đổi chưa có s thng nht cao ca người lao động nên c phiếu mua còn hn chế gây
khó khăn v vn. Hu hết các DNNN khi chuyn thành công ty c phn đều do b
máy lãnh đạo trước đây đảm nhn. Do vy, có nhng đơn v sau khi chuyn đổi
không ch gp khó khăn v vn mà còn gp khó khăn v phương thc hot động,
công tác qun lý kinh doanh. Vic la chn đơn v để c phn hóa còn thiếu đồng b,
các tiêu chí đánh giá chưa khoa hc nên khi chuyn sang cơ chế t ch kinh doanh
có mt s đơn v đã th hin s yếu kém, dn đến kinh doanh thua l, tht thoát
vn…
Xut phát t nhng đặc đim tình hình nêu trên, để thc hin phát trin các
công ty c phn đại chúng tnh Lâm Đồng cho thi gian ti, các nghiên cu gii pháp
đề xut và các khuyến ngh c th như sau
3.1. Nhóm gii pháp phát trin công ty c phn đại chúng ti tnh Lâm Đồng
3.1.1. Cơ chế chính sách
Hin nay, vic phân loi DNNN và xây dng phương án sp xếp li các
DNNN còn chm tr, gây khó khăn cho vic xác định đối tượng CPH. Nhiu doanh
nghip được la chn CPH nhưng hiu qu kinh doanh thp, thm chí không hiu
qu, thua l kéo dài, tình trng tài chính không lành mnh, lao động nhiu, n phi
tr, phi thu khó đòi ln hoc không đủ h sơ, nhiu tài sn, vt tư đọng, kém hoc
mt phm cht,... do đó không hp dn các nhà đầu tư và vướng mc ngay khi bt đầu
trin khai CPH.
Tnh Lâm Đồng cn sm ban hành nhng quy định chi tiết các tiêu chí phân
loi DNNN hin có thành các nhóm gm: Nhóm DNNN gi 100% vn và DN ca
các t chc chính tr xã hi s chuyn thành công ty TNHH 1 thành viên; nhóm DN
khi c phn hóa Nhà nước s gi c phn chi phi (trên 50%) hoc c phn đặc bit;
nhóm DNNN còn li s thuc din Nhà nước bán phn ln hay toàn b phn vn
trong doanh nghip, giao, bán doanh nghip cho người lao động, khoán kinh doanh
55 Cổ phần hóa DNNN là vấn đề không mới nhưng việc thực hiện thì cần có quy trình và yêu cầu nghiêm ngặt, chưa có kinh nghiệm thực tế nên quá trình triển khai không tránh khỏi những lúng túng, phát sinh vướng mắc. Một số doanh nghiệp khi chuyển đổi chưa có sự thống nhất cao của người lao động nên cổ phiếu mua còn hạn chế gây khó khăn về vốn. Hầu hết các DNNN khi chuyển thành công ty cổ phần đều do bộ máy lãnh đạo trước đây đảm nhận. Do vậy, có những đơn vị sau khi chuyển đổi không chỉ gặp khó khăn về vốn mà còn gặp khó khăn về phương thức hoạt động, công tác quản lý kinh doanh. Việc lựa chọn đơn vị để cổ phần hóa còn thiếu đồng bộ, các tiêu chí đánh giá chưa khoa học nên khi chuyển sang cơ chế tự chủ kinh doanh có một số đơn vị đã thể hiện sự yếu kém, dẫn đến kinh doanh thua lỗ, thất thoát vốn… Xuất phát từ những đặc điểm tình hình nêu trên, để thực hiện phát triển các công ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng cho thời gian tới, các nghiên cứu giải pháp đề xuất và các khuyến nghị cụ thể như sau 3.1. Nhóm giải pháp phát triển công ty cổ phần đại chúng tại tỉnh Lâm Đồng 3.1.1. Cơ chế chính sách Hiện nay, việc phân loại DNNN và xây dựng phương án sắp xếp lại các DNNN còn chậm trễ, gây khó khăn cho việc xác định đối tượng CPH. Nhiều doanh nghiệp được lựa chọn CPH nhưng hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí không hiệu quả, thua lỗ kéo dài, tình trạng tài chính không lành mạnh, lao động nhiều, nợ phải trả, phải thu khó đòi lớn hoặc không đủ hồ sơ, nhiều tài sản, vật tư ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất,... do đó không hấp dẫn các nhà đầu tư và vướng mắc ngay khi bắt đầu triển khai CPH. Tỉnh Lâm Đồng cần sớm ban hành những quy định chi tiết các tiêu chí phân loại DNNN hiện có thành các nhóm gồm: Nhóm DNNN giữ 100% vốn và DN của các tổ chức chính trị xã hội sẽ chuyển thành công ty TNHH 1 thành viên; nhóm DN khi cổ phần hóa Nhà nước sẽ giữ cổ phần chi phối (trên 50%) hoặc cổ phần đặc biệt; nhóm DNNN còn lại sẽ thuộc diện Nhà nước bán phần lớn hay toàn bộ phần vốn trong doanh nghiệp, giao, bán doanh nghiệp cho người lao động, khoán kinh doanh
56
hay áp dng hình thc sáp nhp, gii th, phá sn nếu không thc hin được các bin
pháp chuyn đổi s hu. Vic phân loi này cn phi c th, chi tiết và thng nht.
Bên cnh đó còn mt s vn đề cn tp trung thc hin như sau:
1. Vic xác định giá tr doanh nghip s phi do các cơ quan kim toán độc
lp thc hin và phi chu trách nhim trước nhà nước v kết qu kim toán. Tuy
nhiên ch nên coi kết qu kim toán là cơ s để xây dng giá bán c phn cho các nhà
đầu tư. Trong quá trình xác định giá tr doanh nghip, cn có nhiu bin pháp sao cho
gn vi th trường;
2. Không hn chế mc mua c phn ln đầu ca mi đối tượng trong các
DNNN thc hin CPH, nhm đảm bo thc hin theo đúng quy định ca Lut doanh
nghip. Tuy nhiên người lao động trong doanh nghip vn được ưu tiên hơn so vi
các nhà đầu tư bên ngoài doanh nghip để to động lc thúc đẩy sn xut kinh doanh
phát trin. Đồng thi cn khuyến khích nhà đầu tư có tim năng v công ngh, th
trường, kinh nghim qun lý, tin vn mua c phn. Đây là gii pháp quan trng để
to ra chuyn biến thc s trong hot động ca doanh nghip sau c phn hóa;
3. Thc hin sm ban hành cơ chế chi tiết và thng nht hơn na v x
công n và lao động dôi dư, để to điu kin thun li cho hot động sn xut kinh
doanh ca các doanh nghip sau khi được chuyn đổi. Ngoài ra, cn phi to ra cơ
chế thun li và đơn gin để mi doanh nghip có th tiếp cn vi ngun vn tín
dng ca ngân hàng, ngun vn ưu đãi ca nhà nước và các t chc tài chính quc tế;
4. Đối vi nhng DNNN đang khó khăn trong hot động (hiu qu hot động
sn xut kinh doanh còn thp, nhng ngành lĩnh vc kém hp dn) mà tiến hành c
phn hóa thì s cho hưởng ưu đãi cao hơn các doanh nghip bình thường. Riêng các
DNNN có quy mô va và ln sau khi thc hin c phn hóa mà có đủ điu kin cn
thiết s tiến hành niêm yết c phiếu Trung tâm giao dch chng khoán. Đối vi các
doanh nghip không đủ điu kin niêm yết thì tng bước áp dng bin pháp đấu giá
c phn công khai cho mi đối tượng có nhu cu mua c phn tham gia;
5. Đối vi địa phương Lâm Đồng, vi đặc thù các ngành kinh tế, cn m rng
vic bán c phn ca các doanh nghip trong ngành công nghip chế biến nông, lâm
56 hay áp dụng hình thức sáp nhập, giải thể, phá sản nếu không thực hiện được các biện pháp chuyển đổi sở hữu. Việc phân loại này cần phải cụ thể, chi tiết và thống nhất. Bên cạnh đó còn một số vấn đề cần tập trung thực hiện như sau: 1. Việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ phải do các cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả kiểm toán. Tuy nhiên chỉ nên coi kết quả kiểm toán là cơ sở để xây dựng giá bán cổ phần cho các nhà đầu tư. Trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, cần có nhiều biện pháp sao cho gắn với thị trường; 2. Không hạn chế mức mua cổ phần lần đầu của mọi đối tượng trong các DNNN thực hiện CPH, nhằm đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Luật doanh nghiệp. Tuy nhiên người lao động trong doanh nghiệp vẫn được ưu tiên hơn so với các nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp để tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Đồng thời cần khuyến khích nhà đầu tư có tiềm năng về công nghệ, thị trường, kinh nghiệm quản lý, tiền vốn mua cổ phần. Đây là giải pháp quan trọng để tạo ra chuyển biến thực sự trong hoạt động của doanh nghiệp sau cổ phần hóa; 3. Thực hiện sớm ban hành cơ chế chi tiết và thống nhất hơn nữa về xử lý công nợ và lao động dôi dư, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi. Ngoài ra, cần phải tạo ra cơ chế thuận lợi và đơn giản để mọi doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, nguồn vốn ưu đãi của nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế; 4. Đối với những DNNN đang khó khăn trong hoạt động (hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp, ở những ngành lĩnh vực kém hấp dẫn) mà tiến hành cổ phần hóa thì sẽ cho hưởng ưu đãi cao hơn các doanh nghiệp bình thường. Riêng các DNNN có quy mô vừa và lớn sau khi thực hiện cổ phần hóa mà có đủ điều kiện cần thiết sẽ tiến hành niêm yết cổ phiếu ở Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện niêm yết thì từng bước áp dụng biện pháp đấu giá cổ phần công khai cho mọi đối tượng có nhu cầu mua cổ phần tham gia; 5. Đối với địa phương Lâm Đồng, với đặc thù các ngành kinh tế, cần mở rộng việc bán cổ phần của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến nông, lâm
57
sn cho người sn xut và người cung cp nguyên vt liu, to nên s gn kết cht
ch gia người sn xut và người cung cp nguyên vt liu. Ngoài ra, để khuyến
khích các t chc kinh tế nước ngoài, người nước ngoài mua c phn, cn ban hành
quy chế bán c phn cho nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thi tiếp tc tuyên truyn rng
rãi v ch trương bán c phn cho các nhà đầu tư nước ngoài và thu hút các nhà đầu
tư chiến lược tham gia mua c phn;
6. Tăng cường vic qun tr doanh nghip sau khi c phn hóa. Đặc bit là
chp hành đúng pháp lut v quyn và nghĩa v ca c đông; chc năng, nhim v,
quyn hn và trách nhim ca HĐQT, ca giám đốc.
3.1.2. Ci thin quy trình c phn hóa
Quy trình c phn hóa các DNNN tnh Lâm Đồng cn được ci thin và chú
trng mt s vn đề cơ bn sau đây:
- Phương pháp đánh giá: dù đã có phương pháp tương đối hp lý v nguyên
tc, nhưng cng nhc và thiếu các hướng dn c th, như vy phương pháp cn linh
hot hơn và có các hướng dn thc hin rõ ràng;
- Th tc đánh giá nhiêu khê và phc tp, th tc cn được rút ngn và đơn
gin hóa;
- S tin thu được t vic bán c phn nhà nước nên s dng để h tr c
phn hóa;
- Mua chu c phn, nên b hình thc bán chu c phn, vì hình thc này
không khuyến khích được lc lượng lao động;
- Phương án kinh doanh, điu l công ty và qun lý; trong lĩnh vc này, các
công ty c phn tnh Lâm Đồng cn s tr giúp v k thut;
- Nhn thc ca công chúng v quá trình và li ích ca c phn hóa còn rt
thp, cn phi phát động và tuyên truyn;
- Vai trò đại din ca nhà nước, hin ti các đại din ca nhà nước đóng c vai
trò qun lý và vai trò s hu là không phù hp vi các quy tc ph biến, cn phi
thay đổi vn đề này ngay t khi xây dng quy trình c phn hóa.
3.1.3. Ci thin môi trường kinh doanh
57 sản cho người sản xuất và người cung cấp nguyên vật liệu, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa người sản xuất và người cung cấp nguyên vật liệu. Ngoài ra, để khuyến khích các tổ chức kinh tế nước ngoài, người nước ngoài mua cổ phần, cần ban hành quy chế bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời tiếp tục tuyên truyền rộng rãi về chủ trương bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài và thu hút các nhà đầu tư chiến lược tham gia mua cổ phần; 6. Tăng cường việc quản trị doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa. Đặc biệt là chấp hành đúng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của HĐQT, của giám đốc. 3.1.2. Cải thiện quy trình cổ phần hóa Quy trình cổ phần hóa các DNNN tỉnh Lâm Đồng cần được cải thiện và chú trọng một số vấn đề cơ bản sau đây: - Phương pháp đánh giá: dù đã có phương pháp tương đối hợp lý về nguyên tắc, nhưng cứng nhắc và thiếu các hướng dẫn cụ thể, như vậy phương pháp cần linh hoạt hơn và có các hướng dẫn thực hiện rõ ràng; - Thủ tục đánh giá nhiêu khê và phức tạp, thủ tục cần được rút ngắn và đơn giản hóa; - Số tiền thu được từ việc bán cổ phần nhà nước nên sử dụng để hỗ trợ cổ phần hóa; - Mua chịu cổ phần, nên bỏ hình thức bán chịu cổ phần, vì hình thức này không khuyến khích được lực lượng lao động; - Phương án kinh doanh, điều lệ công ty và quản lý; trong lĩnh vực này, các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần sự trợ giúp về kỹ thuật; - Nhận thức của công chúng về quá trình và lợi ích của cổ phần hóa còn rất thấp, cần phải phát động và tuyên truyền; - Vai trò đại diện của nhà nước, hiện tại các đại diện của nhà nước đóng cả vai trò quản lý và vai trò sở hữu là không phù hợp với các quy tắc phổ biến, cần phải thay đổi vấn đề này ngay từ khi xây dựng quy trình cổ phần hóa. 3.1.3. Cải thiện môi trường kinh doanh
58
- Tăng kh năng to ngun tài chính: hin ti các ngân hàng thương mi chưa
đáp ng được các nhu cu v tín dng cho các DNNN và các công ty c phn, điu
này th hin trong các quy định thế chp phin nhiu, tm quan trng ca các quan h
cá nhân, s bóp méo các hình thc cho vay ưu đãi, thiếu k năng ngân hàng và các
vn đề bo mt;
- Lành mnh hóa môi trường pháp lý/định chế: các công ty cô phn hin đang
chu nhiu tình trng quan liêu v hành chính , các quy định (Lut, ngh định, thông
tư) thường xuyên thay đổi, không rõ ràng và còn nhiu mâu thun;
- Xây dng mt sân chơi công bng gia DNNN và Công ty c phn để các
DNNN và công ty c phn được tiếp cn các ngun lc và hưởng các ưu đãi như
nhau.
3.1.4. Hoàn thin b máy t chc ch đạo thc hin c phn hóa
Ngoài vic có mt cơ chế chính sách, mt quy trình và môi trường kinh doanh
phù hp vi thc tin thì vic cn mt b máy t chc ch đạo đủ mnh vi nhng
chuyên gia có đủ năng lc v công tác c phn hóa là rt quan trng. Vì thế, trong
thi gian ti cn hoàn thin t chc b máy Ban ch đạo đổi mi phát trin doanh
nghip ca tnh, tăng cường nhng chuyên gia có đủ năng lc cho cơ quan này. Đồng
thi phi có chương trình, kế hoch c th, tp trung ch đạo quyết lit đảm bo thc
hin đúng kế hoch đã đề ra. Song song vi vic kin toàn và t chc ch đạo, cn
phi tăng cường công tác tuyên truyn giáo dc cho mi người dân, nht là người lao
động trong các doanh nghip thuc din chuyn đổi s hu v ý nghĩa, mc đích và
s cn thiết ca công tác c phn hóa DNNN trong vic phát trin kinh tế địa phương
Lâm Đồng.
3.2. Nhóm gii pháp phát trin công ty c phn đại chúng tnh Lâm Đồng
sau khi c phn hóa
3.2.1. Gii pháp xây dng cu trúc vn và cu trúc vn ti ưu
Trong Công ty c phn, cu trúc vn phn ánh v thế, quy mô, uy tín ca
Công ty c phn trên th trường. Mt cu trúc vn mm do, linh hot s đáp ng
được các nhu cu khác nhau ca các nhà đầu tư, đáp ng được các hot động kinh
58 - Tăng khả năng tạo nguồn tài chính: hiện tại các ngân hàng thương mại chưa đáp ứng được các nhu cầu về tín dụng cho các DNNN và các công ty cổ phần, điều này thể hiện trong các quy định thế chấp phiền nhiễu, tầm quan trọng của các quan hệ cá nhân, sự bóp méo các hình thức cho vay ưu đãi, thiếu kỹ năng ngân hàng và các vấn đề bảo mật; - Lành mạnh hóa môi trường pháp lý/định chế: các công ty cô phần hiện đang chịu nhiều tình trạng quan liêu về hành chính , các quy định (Luật, nghị định, thông tư) thường xuyên thay đổi, không rõ ràng và còn nhiều mâu thuẫn; - Xây dựng một sân chơi công bằng giữa DNNN và Công ty cổ phần để các DNNN và công ty cổ phần được tiếp cận các nguồn lực và hưởng các ưu đãi như nhau. 3.1.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa Ngoài việc có một cơ chế chính sách, một quy trình và môi trường kinh doanh phù hợp với thực tiễn thì việc cần một bộ máy tổ chức chỉ đạo đủ mạnh với những chuyên gia có đủ năng lực về công tác cổ phần hóa là rất quan trọng. Vì thế, trong thời gian tới cần hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo đổi mới phát triển doanh nghiệp của tỉnh, tăng cường những chuyên gia có đủ năng lực cho cơ quan này. Đồng thời phải có chương trình, kế hoạch cụ thể, tập trung chỉ đạo quyết liệt đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra. Song song với việc kiện toàn và tổ chức chỉ đạo, cần phải tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho mọi người dân, nhất là người lao động trong các doanh nghiệp thuộc diện chuyển đổi sở hữu về ý nghĩa, mục đích và sự cần thiết của công tác cổ phần hóa DNNN trong việc phát triển kinh tế địa phương Lâm Đồng. 3.2. Nhóm giải pháp phát triển công ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng sau khi cổ phần hóa 3.2.1. Giải pháp xây dựng cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu Trong Công ty cổ phần, cấu trúc vốn phản ánh vị thế, quy mô, uy tín của Công ty cổ phần trên thị trường. Một cấu trúc vốn mềm dẻo, linh hoạt sẽ đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của các nhà đầu tư, đáp ứng được các hoạt động kinh
59
doanh ca Công ty c phn. Vic xác định rõ các ngun vn trong công ty c phn có
ý nghĩa rt quan trng v mt pháp lý. Nó xác định rõ ràng s hu ca công ty c
phn, đồng thi v mt kinh tế nhm xác định phm vi quy mô, li thế, kh năng tài
chính thc s ca công ty c phn.
Cu trúc vn đề cp ti cách thc doanh nghip tìm kiếm ngun tài chính
thông qua các phương án kết hp gia bán c phn, quyn chn mua c phn, phát
hành trái phiếu và đi vay. Cu trúc vn ti ưu là phương án, theo đó, doanh nghip có
chi phí vn nh nht và có giá c phiếu cao nht.
BNG CÂN ĐỐI K TOÁN
TÀI SN
NGUN VN
N ngn hn
N dài hn
Vn ch s hu
- Vn c phn ưu đãi
- Vn c phn thường
+ C phn thường
Cu
trúc
vn
Mt cu trúc vn phù hp là quyết định quan trng vi mi doanh nghip
không ch bi nhu cu ti đa li ích thu được t các cá nhân và t chc liên quan ti
doanh nghip và hot động ca doanh nghip mà còn bi tác động ca quyết định này
ti năng lc kinh doanh ca doanh nghip trong môi trường cnh tranh.
Cu trúc vn ti ưu liên quan ti vic đánh đổi gia chi phí và li ích ca
doanh nghip. Tài tr bng vn vay n to ra “lá chn thuế” cho doanh nghip, đồng
thi gim mc độ phân tán các quyết định qun lý (đặc bit vi s lượng hn chế cơ
hi kinh doanh và đầu tư). Gánh nng n, mt khác, to áp lc vi doanh nghip. Chi
phí vay n có tác động đáng k ti vn hành kinh doanh, thm chí, dn ti đóng ca
doanh nghip. Tài tr t vn góp c phn không to ra chi phí s dng vn cho
59 doanh của Công ty cổ phần. Việc xác định rõ các nguồn vốn trong công ty cổ phần có ý nghĩa rất quan trọng về mặt pháp lý. Nó xác định rõ ràng sở hữu của công ty cổ phần, đồng thời về mặt kinh tế nhằm xác định phạm vi quy mô, lợi thế, khả năng tài chính thực sự của công ty cổ phần. Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó, doanh nghiệp có chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TÀI SẢN NGUỒN VỐN Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu - Vốn cổ phần ưu đãi - Vốn cổ phần thường + Cổ phần thường Cấu trúc vốn Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp, đồng thời giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lượng hạn chế cơ hội kinh doanh và đầu tư). Gánh nặng nợ, mặt khác, tạo áp lực với doanh nghiệp. Chi phí vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí, dẫn tới đóng cửa doanh nghiệp. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho
60
doanh nghip. Tuy nhiên, các c đông có th can thip vào hot động điu hành
doanh nghip.
Vi nhng phân tích thc trng v cu trúc vn ca các công ty c phn tnh
Lâm Đồng trong chương 2 cho thy trong cu trúc vn hin ti ch yếu là vn ch s
hu và vay ngân hàng, ch yếu là vay ngn hn tài tr cho dài hn. Cho nên, đề xut
gii pháp các công ty c phn tnh Lâm Đồng cn xác định và xây dng li cu trúc
vn mà trước tiên là các công ty c phn nên phát hành n, vi nhng lý do sau:
Khi s dng n thay cho vn ch s hu thì lãi sut mà doanh nghip phi tr
trên n được min thuế. Trong khi đó thì c tc hay các hình thc thưởng khác cho
ch s hu phi b đánh thuế. Nếu thay vn ch s hu bng n thì s gim được
thuế doanh nghip phi tr, và vì thế tăng giá tr ca doanh nghip lên.
Ngoài ra, lãi sut ngân hàng, hay lãi sut trái phiếu thường thp hơn nhiu so
vi lãi sut k vng ca nhà đầu tư. Do đó khi tăng n tc là gim chi phí chi ra trên
mt đồng tin mt và vì thế tăng cao li nhun, cũng như giá tr ca công ty.
Nhưng trong giai đon đầu ca hu c phn hóa thì các công ty c phn cũng
nên thn trng trong vic phát hành n và s dng n trong cu trúc vn, vì s dng
n s to ra chi phí “hao mòn” doanh nghip và phá sn. T l n cao s dn đến
nguy cơ phá sn, nhưng vi tình hình hin ti ca các công ty c phn ti Lâm Đồng
thì s dng n vn có ưu đim nhiu hơn.
Bên cnh đó, khi doanh nghip cn vn ch s hu s vn phi tăng khi công
ty cn vn lưu động. Mt khác tăng vn là để cân bng vi n và gi cho công ty
trong tình trng tài chính lành mnh. Đồng thi, khuyết đim ca vn ch s hu đó
là giá thành (hay chi phí) ca nó cao hơn chi phí ca n. Vic này dn ti mt đim
không thun li khác, là khi vn ch s hu càng cao, s lượng người ch s hu
càng nhiu, thì áp lc v k vng ca nhà đầu tư cũng như s qun lý, giám sát ca
h lên các nhà điu hành doanh nghip càng ln. Vì vy, trong giai đon hu c phn
hóa, các công ty c phn tnh Lâm Đồng cn phát hành n để thay đổi cu trúc vn
hin ti, nhưng cũng thn trng và cân đối vi vic tăng vn ch s hu để đảm bo
an toàn, cân bng trong cu trúc vn và phát trin nhanh chóng, n định.
60 doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành doanh nghiệp. Với những phân tích thực trạng về cấu trúc vốn của các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng trong chương 2 cho thấy trong cấu trúc vốn hiện tại chủ yếu là vốn chủ sở hữu và vay ngân hàng, chủ yếu là vay ngắn hạn tài trợ cho dài hạn. Cho nên, đề xuất giải pháp các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần xác định và xây dựng lại cấu trúc vốn mà trước tiên là các công ty cổ phần nên phát hành nợ, với những lý do sau: Khi sử dụng nợ thay cho vốn chủ sỡ hữu thì lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Nếu thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên. Ngoài ra, lãi suất ngân hàng, hay lãi suất trái phiếu thường thấp hơn nhiều so với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như giá trị của công ty. Nhưng trong giai đoạn đầu của hậu cổ phần hóa thì các công ty cổ phần cũng nên thận trọng trong việc phát hành nợ và sử dụng nợ trong cấu trúc vốn, vì sử dụng nợ sẽ tạo ra chi phí “hao mòn” doanh nghiệp và phá sản. Tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản, nhưng với tình hình hiện tại của các công ty cổ phần tại Lâm Đồng thì sử dụng nợ vẫn có ưu điểm nhiều hơn. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp cần vốn chủ sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần vốn lưu động. Mặt khác tăng vốn là để cân bằng với nợ và giữ cho công ty ở trong tình trạng tài chính lành mạnh. Đồng thời, khuyết điểm của vốn chủ sỡ hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ. Việc này dẫn tới một điểm không thuận lợi khác, là khi vốn chủ sỡ hữu càng cao, số lượng người chủ sở hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành doanh nghiệp càng lớn. Vì vậy, trong giai đoạn hậu cổ phần hóa, các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần phát hành nợ để thay đổi cấu trúc vốn hiện tại, nhưng cũng thận trọng và cân đối với việc tăng vốn chủ sở hữu để đảm bảo an toàn, cân bằng trong cấu trúc vốn và phát triển nhanh chóng, ổn định.