Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển Công ty cổ phần Đại chúng tỉnh Lâm Đồng
4,578
86
76
51
tại thời điểm CPH mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được". Nguyên
tắc này dường như phù hợp với cơ chế thị trường song lại mang nặng tính hình
thức.
Thực tế giữa người mua và người bán cổ phần không có thoả thuận gì. Những người
tham gia mua cổ phần không trực tiếp biết nội dung và phương pháp xác định giá
trị
doanh nghiệp.
Thứ mười, vấn đề xử lý tài chính doanh nghiệp thực sự là một vấn đề phức tạp
khi thực hiện chuyển đổi sở hữu và là một trong những nguyên nhân làm cho công
tác xác định giá trị doanh nghiệp gặp nhiều vướng mắc.
Việc xử lý các vấn đề về tài sản, công nợ, vật tư, chi phí,… thường không đủ hồ
sơ pháp lý, nhiều trường hợp thực chất là do chủ quan gây nên nhưng doanh nghiệp
không quy được trách nhiệm cụ thể, nếu có quy được cũng không thể thực hiện được
bồi
thường.
Kết luận chương 2
Hầu hết các công ty cổ phần tại Lâm Đồng sau khi chuyển đổi thì kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh có tiến bộ rõ rệt, số doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả
tăng lên, phương thức quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và
điều lệ của công ty đã tạo thế chủ động cho doanh nghiệp vươn lên trong cơ chế
thị
trường. Lợi ích giữa nhà nước, doanh nghiệp, cổ đông, người lao động được đảm
bảo.
Sau CPH các doanh nghiệp đều củng cố tổ chức, tinh giảm bộ máy quản lý, sắp xếp
lao động hợp lý hơn. Phát huy vai trò làm chủ, tích cực sáng tạo của doanh
nghiệp,
người lao động, đảm bảo quyền lợi của cổ đông và từng bước tạo động lực phát
triển
doanh nghiệp
Đa số các doanh nghiệp đều có tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận cũng như
nộp ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp đã tích cực sử dụng các nguồn vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng đa ngành nghề, mở rộng mặt hàng, mở
rộng thị trường sản phẩm tiêu thụ, từ đó thu nhập của người lao động cũng được
tăng
lên.
Một số doanh nghiệp sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần đã huy động
được vốn từ nhiều nguồn để đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển thêm ngành nghề
52
sản xuất kinh doanh như công ty cổ phần thực phẩm Lâm Đồng, công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Lâm Đồng đầu tư hàng chục tỷ đồng để sản xuất gạch Tuynen, cao
lanh chất lượng cao… Công ty cổ phần dược vật tư y tế Lâm Đồng đầu tư nhiều máy
móc, công nghệ hiện đại để chế tạo thuốc, đưa ra thị trường nhiều mặt hàng thuốc
có
chất lượng và uy tín…
Việc thực hiện cổ phần hóa các DNNN tại địa phương Lâm Đồng về cơ bản
đã đạt được các mục tiêu đề ra là:
- Đã tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, bao gồm nhà nước,
người lao động trong doanh nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp, các công ty cổ
phần
dần dần đã tạo được năng lực mới, mở rộng thị trường, tăng thêm tiềm lực tài
chính
để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý, đổi mới công nghệ,
tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường;
- CPH là giải pháp quan trọng trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, để
doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu thích hợp, qui mô lớn hơn;
- Đã huy động thêm vốn của xã hội đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh.
Khi CPH, vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được đánh giá lại khách quan và chính
xác hơn. Nhà nước ít nhiều cũng đã thu về số vốn do bán bớt phần vốn nhà nước
tại
doanh nghiệp và phần tăng thêm do bán đấu giá cổ phần;
- Thông qua nhiều biện pháp để xử lý lành mạnh tài chính như xử lý giảm nợ,
xóa nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước; nợ tồn đọng và tài sản
thanh
lý, tài sản không còn dùng được loại khỏi giá trị doanh nghiệp chuyển giao cho
công
ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng - Bộ Tài chính nên tình hình tài chính của các
DN
đã có những chuyển biến tích cực, cơ cấu và quy mô hợp lý hơn, từng bước thích
ứng
với yêu cầu thị trường, trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ, việc làm
và
thu nhập của người lao động trong nhiều DN ổn định và có xu hướng tăng dần qua
từng
năm;
- Bước đầu đã tạo được động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, hiệu
quả cho doanh nghiệp, tăng cường vai trò giám sát của người lao động, của cổ
đông
đối với doanh nghiệp.
53
Bên cạnh những mục tiêu và kết quả nhất định đạt được ở trên thì các công ty
cổ phần tại Lâm Đồng còn rất nhiều tồn đọng và yếu kém trong đó việc thiếu vốn
cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và một cấu trúc vốn hợp lý và hiệu quả là vấn đề
quan
trọng mà tất cả các công ty đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong giai
đoạn
hậu cổ phần hóa.
Trong cấu trúc vốn của các công ty cổ phần chủ yếu là vốn chủ sở hữu và từ
việc phát hành cổ phần thường là chính, cổ phần ưu đãi chiếm tỷ trọng nhỏ, gần
như
nhiều công ty không phát hành cổ phần thường mới, Lợi nhuận giữ lại để tái đầu
tư
không đáng kể, các công ty cổ phần có vốn nhà nước gần như không phát hành nợ,
không phát hành trái phiếu và tham gia niêm yết cổ phiếu trên TTCK để huy động
vốn, nợ dài hạn là các khoản vay ngân hàng và các tổ chức khác…
Như vậy, với cấu trúc vốn như trên mà cấu trúc là toàn bộ phần lớn vốn chủ
sở hữu từ việc phát hành cổ phần thường thì hiệu quả không có, tất cả đều lệ
thuộc
vào vốn chủ sở hữu, chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) cao, giá trị của doanh
nghiệp thấp.
Từ những phân tích và nhận định trên, sau đây là những nghiên cứu và đề
xuất giải pháp phát triển công ty cổ phần đại chúng cũng như việc xây dựng cấu
trúc
vốn, cấu trúc vốn tối ưu và các biện pháp huy động vốn cho các công ty cổ phần
tỉnh
Lâm Đồng trong giai đoạn hậu cổ phần hóa ở chương tiếp theo như sau.
54
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẠI CHÚNG TỈNH LÂM ĐỒNG
“ Cải cách khu vực kinh tế nhà nước, chuyển những doanh nghiệp trọng điểm
thành công ty cổ phần mạnh theo hướng chuyên ngành; từng bước phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo của các đơn vị này đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội địa
phương.” Đó là phương hướng, mục tiêu chương trình đổi mới và sắp xếp DNNN
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian qua.
Tuy vậy, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, đa phần các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, hoạt động manh mún, hiệu quả chưa cao. Đến nay tại địa phương tỉnh
Lâm Đồng đã tiến hành nhiều đợt sắp xếp và đổi mới các DNNN, tính đến thời điểm
này số lượng DNNN trên địa bàn tỉnh còn ít. Đa phần mặc dù các doanh nghiệp đã
được sắp xếp lại nhưng vẫn không cải thiện được đặc điểm cố hữu về quy mô.
Nhìn chung, khi đánh giá lại kết quả sắp xếp các DNNN, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh đặc biệt là giai đoạn 2001 - 2006 đã đạt được những kết quả
đáng kể. Tuy số lượng các doanh nghiệp được sắp xếp và cổ phần hóa không tăng
nhiều qua các năm nhưng chỉ tiêu về vốn, nộp ngân sách nhà nước, thu nhập bình
quân của người lao động, doanh thu, lợi nhuận… hàng năm đều tăng, đặc biệt là
các
doanh nghiệp hoạt động thua lỗ ngày càng giảm. Các doanh nghiệp của tỉnh đã nắm
giữ và chi phối đáng kể một số ngành kinh tế trọng yếu của địa phương, nông lâm
nghiệp, chè, cà phê, du lịch, xuất khẩu). Tuy thời gian hoạt động của các công
ty cổ
phần có khác nhau, nhưng bước đầu có những dấu hiệu tiến triển tốt, nhiều công
ty cổ
phần đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và nâng cao
hiệu
quả hoạt động. Người lao động có điều kiện thể hiện vai trò làm chủ, phát huy
tính
chủ động sáng tạo, tham gia vào việc điều hành, giám sát hoạt động của công ty.
Tuy nhiên, bức tranh cổ phần hóa DNNN ở tỉnh Lâm Đồng bên cạnh những
mặt tích cực và điểm sáng nêu trên cũng còn không ít những tồn tại cần khắc
phục.
55
Cổ phần hóa DNNN là vấn đề không mới nhưng việc thực hiện thì cần có quy trình
và yêu cầu nghiêm ngặt, chưa có kinh nghiệm thực tế nên quá trình triển khai
không
tránh khỏi những lúng túng, phát sinh vướng mắc. Một số doanh nghiệp khi chuyển
đổi chưa có sự thống nhất cao của người lao động nên cổ phiếu mua còn hạn chế
gây
khó khăn về vốn. Hầu hết các DNNN khi chuyển thành công ty cổ phần đều do bộ
máy lãnh đạo trước đây đảm nhận. Do vậy, có những đơn vị sau khi chuyển đổi
không chỉ gặp khó khăn về vốn mà còn gặp khó khăn về phương thức hoạt động,
công tác quản lý kinh doanh. Việc lựa chọn đơn vị để cổ phần hóa còn thiếu đồng
bộ,
các tiêu chí đánh giá chưa khoa học nên khi chuyển sang cơ chế tự chủ kinh doanh
có một số đơn vị đã thể hiện sự yếu kém, dẫn đến kinh doanh thua lỗ, thất thoát
vốn…
Xuất phát từ những đặc điểm tình hình nêu trên, để thực hiện phát triển các
công ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng cho thời gian tới, các nghiên cứu giải
pháp
đề xuất và các khuyến nghị cụ thể như sau
3.1. Nhóm giải pháp phát triển công ty cổ phần đại chúng tại tỉnh Lâm Đồng
3.1.1. Cơ chế chính sách
Hiện nay, việc phân loại DNNN và xây dựng phương án sắp xếp lại các
DNNN còn chậm trễ, gây khó khăn cho việc xác định đối tượng CPH. Nhiều doanh
nghiệp được lựa chọn CPH nhưng hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí không hiệu
quả, thua lỗ kéo dài, tình trạng tài chính không lành mạnh, lao động nhiều, nợ
phải
trả, phải thu khó đòi lớn hoặc không đủ hồ sơ, nhiều tài sản, vật tư ứ đọng, kém
hoặc
mất phẩm chất,... do đó không hấp dẫn các nhà đầu tư và vướng mắc ngay khi bắt
đầu
triển khai CPH.
Tỉnh Lâm Đồng cần sớm ban hành những quy định chi tiết các tiêu chí phân
loại DNNN hiện có thành các nhóm gồm: Nhóm DNNN giữ 100% vốn và DN của
các tổ chức chính trị xã hội sẽ chuyển thành công ty TNHH 1 thành viên; nhóm DN
khi cổ phần hóa Nhà nước sẽ giữ cổ phần chi phối (trên 50%) hoặc cổ phần đặc
biệt;
nhóm DNNN còn lại sẽ thuộc diện Nhà nước bán phần lớn hay toàn bộ phần vốn
trong doanh nghiệp, giao, bán doanh nghiệp cho người lao động, khoán kinh doanh
56
hay áp dụng hình thức sáp nhập, giải thể, phá sản nếu không thực hiện được các
biện
pháp chuyển đổi sở hữu. Việc phân loại này cần phải cụ thể, chi tiết và thống
nhất.
Bên cạnh đó còn một số vấn đề cần tập trung thực hiện như sau:
1. Việc xác định giá trị doanh nghiệp sẽ phải do các cơ quan kiểm toán độc
lập thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước nhà nước về kết quả kiểm toán. Tuy
nhiên chỉ nên coi kết quả kiểm toán là cơ sở để xây dựng giá bán cổ phần cho các
nhà
đầu tư. Trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp, cần có nhiều biện pháp
sao cho
gắn với thị trường;
2. Không hạn chế mức mua cổ phần lần đầu của mọi đối tượng trong các
DNNN thực hiện CPH, nhằm đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Luật doanh
nghiệp. Tuy nhiên người lao động trong doanh nghiệp vẫn được ưu tiên hơn so với
các nhà đầu tư bên ngoài doanh nghiệp để tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh
doanh
phát triển. Đồng thời cần khuyến khích nhà đầu tư có tiềm năng về công nghệ, thị
trường, kinh nghiệm quản lý, tiền vốn mua cổ phần. Đây là giải pháp quan trọng
để
tạo ra chuyển biến thực sự trong hoạt động của doanh nghiệp sau cổ phần hóa;
3. Thực hiện sớm ban hành cơ chế chi tiết và thống nhất hơn nữa về xử lý
công nợ và lao động dôi dư, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh
doanh của các doanh nghiệp sau khi được chuyển đổi. Ngoài ra, cần phải tạo ra cơ
chế thuận lợi và đơn giản để mọi doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn tín
dụng của ngân hàng, nguồn vốn ưu đãi của nhà nước và các tổ chức tài chính quốc
tế;
4. Đối với những DNNN đang khó khăn trong hoạt động (hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh còn thấp, ở những ngành lĩnh vực kém hấp dẫn) mà tiến hành
cổ
phần hóa thì sẽ cho hưởng ưu đãi cao hơn các doanh nghiệp bình thường. Riêng các
DNNN có quy mô vừa và lớn sau khi thực hiện cổ phần hóa mà có đủ điều kiện cần
thiết sẽ tiến hành niêm yết cổ phiếu ở Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đối với
các
doanh nghiệp không đủ điều kiện niêm yết thì từng bước áp dụng biện pháp đấu giá
cổ phần công khai cho mọi đối tượng có nhu cầu mua cổ phần tham gia;
5. Đối với địa phương Lâm Đồng, với đặc thù các ngành kinh tế, cần mở rộng
việc bán cổ phần của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến nông, lâm
57
sản cho người sản xuất và người cung cấp nguyên vật liệu, tạo nên sự gắn kết
chặt
chẽ giữa người sản xuất và người cung cấp nguyên vật liệu. Ngoài ra, để khuyến
khích các tổ chức kinh tế nước ngoài, người nước ngoài mua cổ phần, cần ban hành
quy chế bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Đồng thời tiếp tục tuyên truyền
rộng
rãi về chủ trương bán cổ phần cho các nhà đầu tư nước ngoài và thu hút các nhà
đầu
tư chiến lược tham gia mua cổ phần;
6. Tăng cường việc quản trị doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa. Đặc biệt là
chấp hành đúng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của cổ đông; chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của HĐQT, của giám đốc.
3.1.2. Cải thiện quy trình cổ phần hóa
Quy trình cổ phần hóa các DNNN tỉnh Lâm Đồng cần được cải thiện và chú
trọng một số vấn đề cơ bản sau đây:
- Phương pháp đánh giá: dù đã có phương pháp tương đối hợp lý về nguyên
tắc, nhưng cứng nhắc và thiếu các hướng dẫn cụ thể, như vậy phương pháp cần linh
hoạt hơn và có các hướng dẫn thực hiện rõ ràng;
- Thủ tục đánh giá nhiêu khê và phức tạp, thủ tục cần được rút ngắn và đơn
giản hóa;
- Số tiền thu được từ việc bán cổ phần nhà nước nên sử dụng để hỗ trợ cổ
phần hóa;
- Mua chịu cổ phần, nên bỏ hình thức bán chịu cổ phần, vì hình thức này
không khuyến khích được lực lượng lao động;
- Phương án kinh doanh, điều lệ công ty và quản lý; trong lĩnh vực này, các
công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần sự trợ giúp về kỹ thuật;
- Nhận thức của công chúng về quá trình và lợi ích của cổ phần hóa còn rất
thấp, cần phải phát động và tuyên truyền;
- Vai trò đại diện của nhà nước, hiện tại các đại diện của nhà nước đóng cả vai
trò quản lý và vai trò sở hữu là không phù hợp với các quy tắc phổ biến, cần
phải
thay đổi vấn đề này ngay từ khi xây dựng quy trình cổ phần hóa.
3.1.3. Cải thiện môi trường kinh doanh
58
- Tăng khả năng tạo nguồn tài chính: hiện tại các ngân hàng thương mại chưa
đáp ứng được các nhu cầu về tín dụng cho các DNNN và các công ty cổ phần, điều
này thể hiện trong các quy định thế chấp phiền nhiễu, tầm quan trọng của các
quan hệ
cá nhân, sự bóp méo các hình thức cho vay ưu đãi, thiếu kỹ năng ngân hàng và các
vấn đề bảo mật;
- Lành mạnh hóa môi trường pháp lý/định chế: các công ty cô phần hiện đang
chịu nhiều tình trạng quan liêu về hành chính , các quy định (Luật, nghị định,
thông
tư) thường xuyên thay đổi, không rõ ràng và còn nhiều mâu thuẫn;
- Xây dựng một sân chơi công bằng giữa DNNN và Công ty cổ phần để các
DNNN và công ty cổ phần được tiếp cận các nguồn lực và hưởng các ưu đãi như
nhau.
3.1.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức chỉ đạo thực hiện cổ phần hóa
Ngoài việc có một cơ chế chính sách, một quy trình và môi trường kinh doanh
phù hợp với thực tiễn thì việc cần một bộ máy tổ chức chỉ đạo đủ mạnh với những
chuyên gia có đủ năng lực về công tác cổ phần hóa là rất quan trọng. Vì thế,
trong
thời gian tới cần hoàn thiện tổ chức bộ máy Ban chỉ đạo đổi mới phát triển doanh
nghiệp của tỉnh, tăng cường những chuyên gia có đủ năng lực cho cơ quan này.
Đồng
thời phải có chương trình, kế hoạch cụ thể, tập trung chỉ đạo quyết liệt đảm bảo
thực
hiện đúng kế hoạch đã đề ra. Song song với việc kiện toàn và tổ chức chỉ đạo,
cần
phải tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho mọi người dân, nhất là người
lao
động trong các doanh nghiệp thuộc diện chuyển đổi sở hữu về ý nghĩa, mục đích và
sự cần thiết của công tác cổ phần hóa DNNN trong việc phát triển kinh tế địa
phương
Lâm Đồng.
3.2. Nhóm giải pháp phát triển công ty cổ phần đại chúng tỉnh Lâm Đồng
sau khi cổ phần hóa
3.2.1. Giải pháp xây dựng cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu
Trong Công ty cổ phần, cấu trúc vốn phản ánh vị thế, quy mô, uy tín của
Công ty cổ phần trên thị trường. Một cấu trúc vốn mềm dẻo, linh hoạt sẽ đáp ứng
được các nhu cầu khác nhau của các nhà đầu tư, đáp ứng được các hoạt động kinh
59
doanh của Công ty cổ phần. Việc xác định rõ các nguồn vốn trong công ty cổ phần
có
ý nghĩa rất quan trọng về mặt pháp lý. Nó xác định rõ ràng sở hữu của công ty cổ
phần, đồng thời về mặt kinh tế nhằm xác định phạm vi quy mô, lợi thế, khả năng
tài
chính thực sự của công ty cổ phần.
Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính
thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát
hành trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó, doanh
nghiệp có
chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
- Vốn cổ phần ưu đãi
- Vốn cổ phần thường
+ Cổ phần thường
Cấu
trúc
vốn
Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp
không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên
quan tới
doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định
này
tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh.
Cấu trúc vốn tối ưu liên quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của
doanh nghiệp. Tài trợ bằng vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp,
đồng
thời giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lượng hạn chế
cơ
hội kinh doanh và đầu tư). Gánh nặng nợ, mặt khác, tạo áp lực với doanh nghiệp.
Chi
phí vay nợ có tác động đáng kể tới vận hành kinh doanh, thậm chí, dẫn tới đóng
cửa
doanh nghiệp. Tài trợ từ vốn góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho
60
doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành
doanh nghiệp.
Với những phân tích thực trạng về cấu trúc vốn của các công ty cổ phần tỉnh
Lâm Đồng trong chương 2 cho thấy trong cấu trúc vốn hiện tại chủ yếu là vốn chủ
sở
hữu và vay ngân hàng, chủ yếu là vay ngắn hạn tài trợ cho dài hạn. Cho nên, đề
xuất
giải pháp các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần xác định và xây dựng lại cấu
trúc
vốn mà trước tiên là các công ty cổ phần nên phát hành nợ, với những lý do sau:
Khi sử dụng nợ thay cho vốn chủ sỡ hữu thì lãi suất mà doanh nghiệp phải trả
trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác
cho
chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Nếu thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được
thuế doanh nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên.
Ngoài ra, lãi suất ngân hàng, hay lãi suất trái phiếu thường thấp hơn nhiều so
với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi
ra trên
một đồng tiền mặt và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như giá trị của công ty.
Nhưng trong giai đoạn đầu của hậu cổ phần hóa thì các công ty cổ phần cũng
nên thận trọng trong việc phát hành nợ và sử dụng nợ trong cấu trúc vốn, vì sử
dụng
nợ sẽ tạo ra chi phí “hao mòn” doanh nghiệp và phá sản. Tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn đến
nguy cơ phá sản, nhưng với tình hình hiện tại của các công ty cổ phần tại Lâm
Đồng
thì sử dụng nợ vẫn có ưu điểm nhiều hơn.
Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp cần vốn chủ sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công
ty cần vốn lưu động. Mặt khác tăng vốn là để cân bằng với nợ và giữ cho công ty
ở
trong tình trạng tài chính lành mạnh. Đồng thời, khuyết điểm của vốn chủ sỡ hữu
đó
là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ. Việc này dẫn tới một
điểm
không thuận lợi khác, là khi vốn chủ sỡ hữu càng cao, số lượng người chủ sở hữu
càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát
của
họ lên các nhà điều hành doanh nghiệp càng lớn. Vì vậy, trong giai đoạn hậu cổ
phần
hóa, các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng cần phát hành nợ để thay đổi cấu trúc vốn
hiện tại, nhưng cũng thận trọng và cân đối với việc tăng vốn chủ sở hữu để đảm
bảo
an toàn, cân bằng trong cấu trúc vốn và phát triển nhanh chóng, ổn định.