Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển Công ty cổ phần Đại chúng tỉnh Lâm Đồng
4,540
86
76
41
Đối với nhiều doanh nghiệp, việc sản xuất kinh doanh cụ thể, các quyết định về
tài
chính, đầu tư,… vẫn còn bị chỉ đạo rất chặt. Những biểu hiện trên có thể làm
triệt tiêu
động lực đổi mới, sáng tạo, vô hiệu vai trò chủ động của bộ máy quản lý công ty
CP,
thậm chí đi ngược với chủ trương CPH DNNN.
Thiếu các nhà đầu tư chiến lược là các cổ đông bên ngoài doanh nghiệp có tỷ
lệ cổ phần đủ lớn để tham gia vào các quyết sách và thay đổi quyết sách, nhằm
tạo
chuyển biến lớn trong việc phát triển công ty là tình trạng phổ biến trong các
doanh
nghiệp CPH tỉnh Lâm Đồng. Do bộ máy không có sự đổi mới nên không tạo được sự
đổi mới trong tư duy, cung cách kinh doanh.
Hoạt động của một số doanh nghiệp sau CPH vẫn mang dáng dấp của DNNN,
nhất là các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ tỷ lệ lớn cổ phần. Do chưa có hướng
dẫn rõ về quyền, nghĩa vụ của công ty, chế độ chính sách gắn với vấn đề BHXH
chưa
thay đổi kịp,… nên hiện nay các doanh nghiệp CPH vẫn vận dụng các quy định đối
với DNNN để điều chỉnh hoạt động. Ví dụ, chế độ chính sách về thang, bậc lương,
nâng bậc với người lao động vẫn vận dụng các quy định hiện hành như đối với
DNNN.
Nhận thức về công ty cổ phần chưa đúng và đầy đủ nên các cổ đông hoặc là
không sử dụng hết quyền của mình hoặc là sử dụng quá vai trò, quyền hạn của cổ
đông, cho nên đưa ra những đòi hỏi vượt quá thẩm quyền.
Mặc dù không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ cổ phần, nhưng vẫn có tình
trạng doanh nghiệp không muốn CPH hết vốn Nhà nước để còn dựa vào Nhà nước,
sử dụng ảnh hưởng của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh của công ty sau CPH,
hoặc ít nhất là để đảm bảo tâm lý "vẫn còn có Nhà nước bên cạnh". Nguyên nhân là
do sự phân biệt đối xử của các cơ quan quản lý Nhà nước giữa DNNN và doanh
nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác.
2.3.5. Vấn đề chuyển nhượng cổ phần
Có một thực tế là người lao động trong các doanh nghiệp CPH có mối quan
tâm nhất đối với quyền sở hữu cổ phần của họ là vấn đề chia cổ tức, họ muốn "cứ
được chia càng nhiều càng tốt", họ không tính đến việc phải tích lũy để đầu tư
mở
rộng, nên nhiều doanh nghiệp CPH có nguy cơ thiếu vốn đầu tư. Do chỉ quan tâm
đến
quyền lợi trước mắt nên không ít người lao động đã nhanh chóng bán lại số cổ
phần
42
của mình với giá cao hơn mệnh giá để có tiền ngay. Điều này phản ánh thực trạng
định giá doanh nghiệp thấp hơn so với giá thị trường và việc xác định vai trò
của
người lao động, sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp chưa chặt chẽ.
Chính sách thuế hiện hành chưa quy định rõ đối với hoạt động chuyển nhượng
cổ phần này. Có thể nói, hiện nay việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông
đang
diễn ra khá tự do, công ty CP không kiểm soát được vì việc chuyển nhượng không
thông qua sổ đăng ký cổ đông.
Việc chuyển nhượng này ảnh hưởng đến mục tiêu của CPH là đảm bảo để mọi
người trong lao động trong doanh nghiệp có cổ phần để tạo động lực, gắn trách
nhiệm của người lao động với doanh nghiệp, đồng thời quy định khống chế tỷ lệ
quyền mua cổ phiếu lần đầu của các cá nhân và pháp nhân theo Nghị định 44/NĐ-CP
sẽ không còn ý nghĩa.
2.3.6. Vai trò của các đại diện của nhà nước
Vai trò của các đại diện của nhà nước tương đương với vai trò các chủ sở hữu
khác, nhưng có một số công ty cổ phần tại tỉnh Lâm Đồng, một số đại diện của nhà
nước, những người đã cố kết hợp với vai trò quản lý với các vai trò sở hữu của
nhà
nước. Nhà nước nắm giữ phần lớn cổ phần trong công ty và tiếp tục có những ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động của công ty.
2.4. Thực trạng tình hình về vốn và cấu trúc vốn của các công ty cổ phần
tỉnh Lâm Đồng sau cổ phần hóa
Bảng 2.9. Bảng các công ty cổ phần tại Lâm Đồng chọn phân tích về thực
trạng vốn và cấu trúc vốn sau khi cổ phần hóa
TT
DOANH NGHIỆP
1 Công ty cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng
2 Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Lâm Đồng
3 Công ty cổ phần tư vấn giao thông Lâm Đồng
4 Công ty cổ phần tư vấn thủy lợi Lâm Đồng
5 Công ty cổ phần Dược và vật tư y tế Lâm Đồng
6 Công ty cổ phần dịch vụ thương mại Lâm Đồng
7 Công ty cổ phần du lịch Bảo Lộc
8 Công ty cổ phần vận tải ô tô Lâm Đồng
9 Công ty cổ phần Chè Bảo Lộc
Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Lâm Đồng
43
Trong nội dung phân tích thực trạng tình hình về vốn và cấu trúc vốn của các
công ty cổ phần tại tỉnh Lâm Đồng sau khi cổ phần hóa, đề tài nghiên cứu và khảo
sát
giới hạn qua 9 công ty nêu trên:
Tính đến hết năm 2006, tại địa phương tỉnh Lâm Đồng các doanh nghiệp được
chuyển đổi chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp chỉ tiêu vốn, nguồn vốn các công ty cổ phần,
chọn phân tích thực trạng về vốn và cấu trúc vốn sau khi cổ phần hóa, năm 2006
Đơn vị tính: triệu đồng
Nợ phải trả
TT
DOANH NGHIỆP
Tổng tài sản
Nợ NH Nợ DH
Nguồn vốn
chủ sở hữu
1 Cty CP Thực phẩm LĐ 47.036 26.556 2.537 17.765
2 Cty CP Vật liệu XD LĐ 112.603 72.675 22.704 17.081
3 Cty CP tư vấn giao thông LĐ 6.661 4.861 0 1.800
4 Cty CP tư vấn thủy lợi LĐ 3.265 1.258 0 2.007
5 Cty CP dược & vật tư y tế LĐ 21.105 11.227 0 9.705
6 Cty CP dịch vụ TM LĐ 11.252 4.634 0 6.469
7 Cty CP du lịch Bảo Lộc 3.880 1.588 1.016 1.062
8 Cty CP vận tải ô tô LĐ 13.399 2.000 605 10.794
9 Cty CP Chè Bảo Lộc 6.045 14.871 150 -8.976
Cộng 225.246 139.670 27.012 57.707
Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Lâm Đồng
Trong cấu trúc vốn hiện tại của các công ty cổ phần tại Lâm Đồng nói chung
chủ yếu là vốn chủ sở hữu từ việc phát hành cổ phần thường, trong các khoản vay
và
nợ dài hạn thì chủ yếu là vay toàn bộ từ ngân hàng, trong nợ dài hạn không phát
hành
trái phiếu để huy động vốn, không có thuê tài chính và các khoản nợ dài hạn
khác.
Ngoài ra các công ty cũng ít phát hành cổ phần thường mới và giữ lại lợi nhuận
để tái
đầu tư rất ít.
44
Bảng 2.11. Bảng tổng hợp chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh các công
ty cổ phần chọn phân tích thực trạng về vốn và cấu trúc vốn sau khi cổ phần
hóa, năm 2006
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Lâm Đồng
TT
DOANH NGHIỆP
Tổng
doanh thu
Tổng lợi nhuận
trước thuế
Tổng lợi
nhuận sau
thuế
1
Cty CP Thực phẩm LĐ 180.124 7.528 5.420
2
Cty CP Vật liệu XD LĐ 82.814 3.547 2.554
3
Cty CP tư vấn giao thông LĐ 4.018 747 538
4
Cty CP tư vấn thủy lợi LĐ 5.349 1.626 1.171
5
Cty CP dược & vật tư y tế LĐ 90.122 4.344 3.128
6
Cty CP dịch vụ TM LĐ 90.472 1.929 1.839
7
Cty CP du lịch Bảo Lộc 2.448 364 262
8
Cty CP vận tải ô tô LĐ 10.924 850 612
9
Cty CP Chè Bảo Lộc 15.126 167 120
Nhìn chung các công ty đã cơ bản tháo gỡ được những khó khăn trước mắt, cố
gắng vươn lên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các công ty hoạt động tương
đối
hiệu quả:
- Công ty Cổ phần thực phẩm Lâm Đồng: doanh thu tăng bình quân 50%, lợi
nhuận tăng bình quân hàng năm là 95%, nộp ngân sách tăng bình quân hàng năm
20%.
- Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Lâm Đồng: doanh thu tăng hàng năm
12%, lợi nhuận tăng bình quân hàng năm 40%, nộp ngân sách tăng bình quân hàng
năm 33%.
- Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Lâm Đồng: doanh thu tăng hàng năm 30%,
lợi nhuận tăng bình quân hàng năm 10%, nộp ngân sách tăng bình quân hàng năm
65%.
45
Tuy nhiên, trong 9 công ty cổ phần nói trên cũng có một số công ty làm ăn
thua lỗ, quản lý công ty còn nặng tính bảo thủ, quản lý có nhiều hạn chế, thiếu
năng
động, quản lý doanh nghiệp lỏng lẻo, chưa cải tiến nâng cao trình độ quản lý,
chưa
tạo được động lực phát triển, không tạo được sức cạnh tranh, dẫn đến kết quả
hoạt
động sản xuất kinh doanh không cao, thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
phải có sự can thiệp của UBND tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước:
- Công ty cổ phần Chè Bảo Lộc lỗ lũy kế lên đến năm 2005 là 11 tỷ đồng,
công ty có lỗ quá lớn nên tình hình hoạt động gặp rất nhiều khó khăn.
- Công ty cổ phần du lịch Bảo Lộc, từ khi cổ phần hóa đến nay kinh doanh
không hiệu quả, lỗ lũy kế đến năm 2005 là 363 triệu, qua nhiều năm hoạt động
không
đảm bảo vốn điều lệ đã được phê duyệt (vốn điều lệ ban đầu là 4.300.000.000
đồng,
nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2005 chỉ có 1.538.327.247 đồng, thiếu
2.761.674.753 đồng)
Bảng 2.12. Bảng số lượng cổ phiếu đang lưu hành của các công ty cổ
phần tại Lâm Đồng chọn phân tích thực trạng về vốn và cấu trúc vốn sau khi cổ
phần hóa đến năm 2006
TT
DOANH NGHIỆP
Cổ phiếu
thường
Cổ phiếu
ưu đãi
Tổng
Cộng
1
Cty CP Thực phẩm LĐ 110.375 9.626 120.000
2
Cty CP Vật liệu XD LĐ 1.400.000 239.000 1.639.000
3
Cty CP tư vấn giao thông LĐ 134.000 28.000 162.000
4
Cty CP tư vấn thủy lợi LĐ 126.000 24.100 150.100
5
Cty CP dược & vật tư y tế LĐ 280.000 0 280.000
6
Cty CP dịch vụ TM LĐ 520.000 80.000 600.000
7
Cty CP du lịch Bảo Lộc 15.383 0 15.383
8
Cty CP vận tải ô tô LĐ 251.000 42.000 293.000
9
Cty CP Chè Bảo Lộc 1.530.000 370.000 1.900.000
Nguồn: Sở tài chính tỉnh Lâm Đồng
46
Thông qua bảng số liệu trên cho thấy, có hai công ty không có phát hành cổ
phần ưu đãi, còn lại bảy công ty có cổ phần ưu đãi nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng
số cổ phiếu của công ty. Điều này cũng chứng minh trong cấu trúc vốn của các
công
ty cổ phần tại Lâm Đồng có vốn cổ phần ưu đãi nhỏ.
Bảng 2.13. Bảng tỷ số khả năng sinh lợi của các công ty cổ phần tại Lâm
Đồng chọn phân tích thực trạng về vốn và cấu trúc vốn
sau khi cổ phần hóa năm 2006
TT
DOANH NGHIỆP
ROA ROE
1
Cty CP Thực phẩm LĐ 11,52% 30,5%
2
Cty CP Vật liệu XD LĐ 2,27% 14,95%
3
Cty CP tư vấn giao thông LĐ 8,07% 29,89%
4
Cty CP tư vấn thủy lợi LĐ 35,86% 58,29%
5
Cty CP dược & vật tư y tế LĐ 10,05% 32,23%
6
Cty CP dịch vụ TM LĐ 16,34% 28,43%
7
Cty CP du lịch Bảo Lộc 6,75% 24,67%
8
Cty CP vận tải ô tô LĐ 4,57% 5,67%
9
Cty CP Chè Bảo Lộc 1,98% -1,34%
Qua bảng số liệu ở trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các công ty cổ phần tại Lâm Đồng đa phần là
thấp,
đặc biệt là các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nông nghiệp, tư vấn,
dịch
vụ, du lịch… Điều này cũng chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và tài sản cũng không cao. Trong khi cấu trúc
vốn
của các công ty cổ phần tại Lâm Đồng chủ yếu là vốn chủ sở hữu, chính vì vậy về
dài
hạn các công ty phải xem lại trong việc xây dựng cấu trúc vốn, mà một trong
những
giải pháp quan trọng ở thời điểm này cho tương lai là phát hành nợ (phát hành
trái
phiếu và tham gia niêm yết cổ phiếu trên TTCK).
47
Bảng 2.14. Bảng tính EPS của các công ty cổ phần tại tỉnh Lâm Đồng
chọn phân tích thực trạng vốn và cấu trúc vốn sau khi cổ phần hóa
Đơn vị: đồng
TT
DOANH NGHIỆP
EPS
1
Cty CP Thực phẩm LĐ 49.105,32
2
Cty CP Vật liệu XD LĐ 1.824,28
3
Cty CP tư vấn giao thông LĐ 4.014,92
4
Cty CP tư vấn thủy lợi LĐ 9.293,65
5
Cty CP dược & vật tư y tế LĐ 11.171,42
6
Cty CP dịch vụ TM LĐ 3.536,54
7
Cty CP du lịch Bảo Lộc 17.031,79
8
Cty CP vận tải ô tô LĐ 2.438,25
9
Cty CP Chè Bảo Lộc 78,43
Đối với phần lớn cổ đông đại chúng thì thành tích hoạt động của doanh
nghiệp cuối cùng được đo lường bằng mức cổ tức được chia cho mỗi cổ phần EPS và
hoặc là sự tăng giá của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Nhưng vì sự tăng
giá
của cổ phiếu cũng phần lớn dựa trên EPS nên suy cho cùng, điều mà cổ đông đại
chúng mong muốn đối với kết quả hoạt động hàng năm của doanh nghiệp là một tỷ lệ
chia cổ tức cao.
Qua bảng trên cho thấy, chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) của các công ty
cổ phần tại Lâm Đồng là rất thấp như công ty cổ phần vật liệu xây dựng, công ty
cổ phần
chè Bảo Lộc, công ty dịch vụ thương mại, công ty tư vấn giao thông Lâm Đồng,
công ty
cổ phần vận tải ô tô…
Như vậy, hiện tại có một thực trạng về tình hình tài chính của các công ty cổ
phần Lâm Đồng là các công ty chủ yếu vay ngắn hạn của các NHTMNN và các
NHTMCP cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng về lâu về dài trong tương lai
các
công ty cổ phần tỉnh Lâm có chiều hướng sử dụng vay ngắn hạn tài trợ cho dài hạn
và
48
làm tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp theo chiều hướng bất lợi,
điều này
cực kỳ nguy hiểm và rủi ro trong dài hạn.
Đến đây, một lần nữa cho thấy, cấu trúc vốn của các công ty cổ phần Lâm Đồng
mà ở đó chủ yếu là vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn từ ngân hàng thương mại thì
các
công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong
việc thu
hút vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh và đặc biệt sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong
thời kỳ hậu cổ phần hóa với sự cạnh tranh gây gắt và khốc liệt. Như vậy, việc
xây dựng
lại cấu trúc vốn và cấu trúc vốn tối ưu cho các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng là
một tất
yếu và cần thực hiện nhanh chóng.
2.5. Những tồn tại trong quá trình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước tỉnh Lâm Đồng
Bên cạnh những tồn tại của các công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng về tình hình
tài chính về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh về cấu trúc vốn và những vấn
đề
khó khăn khác sau khi cổ phần hóa như đã nêu trên thì còn một số tồn tại trong
quá
trình thực hiện cổ phần hóa DNNN tỉnh Lâm Đồng về cơ chế chính sách và một số
nội dung khác, cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc phân loại DNNN và xây dựng phương án sắp xếp lại các
DNNN còn chậm trễ, gây khó khăn cho việc xác định đối tượng CPH. Nhiều doanh
nghiệp được lựa chọn CPH nhưng hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí không hiệu
quả, thua lỗ kéo dài, tình trạng tài chính không lành mạnh, lao động nhiều, nợ
phải
trả, phải thu khó đòi lớn hoặc không đủ hồ sơ, nhiều tài sản, vật tư ứ đọng, kém
hoặc
mất phẩm chất,... do đó không hấp dẫn các nhà đầu tư và vướng mắc ngay khi bắt
đầu
triển khai CPH.
Thứ hai, mặc dù được hưởng một số ưu đãi khi chuyển sang công ty CP nhưng
những ưu đãi này chưa đủ để tạo được động lực mạnh mẽ và khuyến khích DNNN tiến
hành CPH trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nguyên nhân
này
bắt nguồn từ sự bất bình đẳng trong môi trường kinh doanh giữa các thành phần
kinh tế.
Việc các DNNN đang được hưởng quá nhiều ưu đãi như: không phải chịu rủi ro trong
kinh doanh, đặc biệt có nhiều lợi thế hơn so với doanh nghiệp CPH về quyền sử
dụng
49
đất, vay vốn ngân hàng, được khoanh nợ, xoá nợ khi gặp rủi ro, được xét giảm,
miễn
thuế dễ dàng, dễ dàng trong thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá,… đã níu kéo các
DNNN,
không khuyến khích doanh nghiệp hưởng ứng công tác CPH.
Thứ ba, chính sách ưu đãi đối với người lao động cũng có nhiều điểm chưa
phù hợp. Các quy định về đào tạo và sắp xếp lại lao động cũng chưa cụ thể. Các
doanh nghiệp sau CPH tất yếu phải sắp xếp lại lao động để nâng cao hiệu quả hoạt
động. Những người đáp ứng yêu cầu sẽ tiếp tục giữ công việc cũ, người không đạt
yêu cầu sẽ phải đào tạo lại, bồi dưỡng hoặc chuyển sang làm công việc khác.
Người
lao động không biết họ thuộc diện nào, nếu phải thay đổi công việc thì làm việc
gì.
Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý người lao động, họ sợ bị thiệt
thòi nên không hào hứng với CPH. Quan trọng hơn là tâm lý lo sợ mất việc làm sau
khi DNNN chuyển thành công ty CP. Người lao động trong các DNNN đã quen với
cơ chế bao cấp, biên chế Nhà nước. Sức ỳ này làm họ e ngại CPH.
Thứ tư, đối với doanh nghiệp thì tình trạng lao động dôi dư cũng là một vấn
đề nan giải. Lý do là trong thời bao cấp trước đây, giám đốc các DNNN được tự
chủ
trong việc tuyển dụng lao động, không có quy định khống chế định mức và cũng
chưa đặt ra yêu cầu xác đáng về trình độ của người lao động dẫn đến việc tuyển
dụng
quá nhiều lao động. Hậu quả là khi doanh nghiệp tiến hành CPH thì có một bộ phận
người lao động không đáp ứng được yêu cầu và trở thành lao động dôi dư. Điều này
đã trở thành vật cản đối với các doanh nghiệp CPH muốn tổ chức, sắp xếp lại lao
động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, việc quy định các đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ của
doanh nghiệp, vợ hoặc chồng, bố mẹ và con cái của họ không được mua cổ phần quá
mức bình quân chung của người lao động và số cổ phần ưu đãi cũng không được
vượt quá mức bình quân cổ phần ưu đãi của người lao động trong doanh nghiệp có ý
hướng tới việc đảm bảo sự bình đẳng trong doanh nghiệp nhưng thật ra mang tính
hình thức, không hợp lý, thiếu tác dụng khuyến khích và gắn bó quyền lợi của
những
người có nhiều cống hiến và có ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ CPH và sự phát
triển
của doanh nghiệp sau này; đồng thời hạn chế khả năng huy động vốn của doanh
50
nghiệp. Và như vậy những người có thời gian làm việc cho Nhà nước nhiều hơn mức
bình quân chung sẽ chịu thiệt thòi do đó làm giảm sự nhiệt tình của họ trong
việc
thực hiện CPH.
Thứ sáu, về quyền mua cổ phiếu lần đầu, đã hạn chế khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp để đầu tư phát triển sản xuất; hạn chế sự tham gia của các nhà
đầu
tư chiến lược nên cũng hạn chế khả năng thay đổi phương thức quản lý của doanh
nghiệp; hạn chế những nhà đầu tư muốn mua số lượng lớn cổ phần ngay cả trong
trường hợp doanh nghiệp không bán hết số cổ phần dự kiến phát hành.
Thứ bảy, phương thức bán cổ phần vẫn được giao cho các doanh nghiệp CPH
bán trực tiếp, thực tế là hiện nay hầu hết các doanh nghiệp khi CPH đã dành rất
ít số
cổ phần bán ra bên ngoài. Phương thức bán cổ phần này đã ảnh hưởng đến việc thực
hiện mở rộng đối tượng và quyền mua cổ phần của các nhà đầu tư bên ngoài cũng
như việc thực hiện mục tiêu huy động vốn từ mọi nguồn trong xã hội, thay đổi
phương thức quản lý của doanh nghiệp. Mặt khác, dễ tạo ra tiêu cực trong hoạt
động
bán cổ phần và gây ra tình trạng bất ổn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp khi cổ đông trong doanh nghiệp bán phần lớn cổ phần ra bên ngoài để
hưởng chênh lệch giá.
Thứ tám, do thiếu quy định cụ thể trong công tác cán bộ khi chuyển DNNN
thành công ty CP nên việc giải quyết chế độ, quyền lợi của cán bộ lãnh đạo doanh
nghiệp trước và sau CPH gặp khó khăn.
Đối với những doanh nghiệp Nhà nước không nắm giữ cổ phần hoặc những
trường hợp không bố trí được khi chuyển sang công ty CP thì GĐ, PGĐ, kế toán
trưởng của DNNN trước khi chuyển sang công ty CP có hướng giải quyết như thế
nào chưa có quy định cụ thể. Do đó vừa gây lúng túng trong quá trình CPH vừa
chưa
khuyến khích đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp chủ động tích cực tiến hành CPH.
Thứ chín, vấn đề định giá DNNN là một trong những vấn đề gây khó khăn
nhất trong quá trình tiến hành CPH.
Việc xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc
"Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp