Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển Công ty cổ phần Đại chúng tỉnh Lâm Đồng
4,576
86
76
31
Trong quá trình sắp xếp DNNN của tỉnh đã gặp không ít khó khăn như thiếu
kinh nghiệm trong việc định giá tài sản, thời gian xác định giá trị doanh nghiệp
thường kéo dài… và nguyên nhân chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
chính các doanh nghiệp, các doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác xử lý tài
chính, xử lý tài sản trong kết quả kinh doanh hàng năm, do hiệu quả kinh doanh
của
các doanh nghiệp không cao, có nhiều doanh nghiệp có giá trị sổ sách kế toán cao
hơn giá trị thực tế đánh giá, nợ khó đòi lớn, công nợ thiếu xót, lúng túng trong
việc
lựa chọn hình thức thuê đất hay chuyển giá trị đất hay tổ chức đấu giá qua các
tổ chức
tài chính trung gian, hay các ngành các doanh nghiệp cũng lúng túng khi tính lợi
thế
doanh nghiệp,.. do do khó đánh giá giá trị thực cụ thể.
Bên cạnh đó, các DNNN tại Lâm Đồng cũng gặp rất nhiều khó khăn khác
trong việc chuyển đổi, ví dụ khi thực hiện nghị định 187/CP về công tác cổ phần
hóa
có những điểm mới như đấu giá cổ phần ra ngoài doanh nghiệp. DN lựa chọn hình
thức thuê đất hay chuyển giá trị đất, tổ chức đấu giá qua các tổ chức tài chính
trung
gian… đây là những điểm mới mà cả doanh nghiệp lẫn các ngành phải vừa làm, vừa
học tập.
Thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp (GTDN) thông qua tổ chức trung
gian và công tác đấu giá công khai, xóa bỏ cơ chế bán cổ phần theo mệnh giá sang
phương thức bán đấu giá lần đầu tại các tổ chức tài chính trung gian đã góp phần
làm
giảm áp lực cho công tác định giá tài sản của các ngành chức năng tại địa
phương,
góp phần nâng cao tính công khai trong quá trình cổ phần hóa các DNNN. Thông qua
việc tổ chức bán đấu giá thì hầu hết được bán cao hơn mệnh giá và giá khởi điểm
ban
đầu. Một số DN mạnh dạn, chủ động lựa chọn cho mình các nhà đầu tư chiến lược để
góp phần tham gia quản lý và đầu tư tài chính cho DN.
Đối với việc cử đại diện phần vốn nhà nước, các doanh nghiệp trong quá trình
xây dựng phương án CPH cũng đều lập phương án cơ cấu lãnh đạo công ty là bộ
phận quản lý từ DNNN, đối với các công ty cổ phần có vốn nhà nước có phê duyệt
của cơ quan chủ sở hữu về người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định (cũng
là
cán bộ quản lý từ DNNN), sau CPH hầu hết các giám đốc, kế toán trưởng vẫn giữ
32
nguyên chức vụ là chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc, chưa có DN nào thực hiện cơ chế
thuê giám đốc và kế toán trưởng. Trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất
kinh
doanh thì bên cạnh sự năng động trong điều hành của một số giám đốc thì vẫn còn
không ít các giám đốc quản lý yếu kém, chưa điều hành được hoạt động của tổ chức
theo mô hình mới của công ty cổ phần, mặt khác do chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc
nên chưa tách bạch được giữa quản lý và điều hành.
2.2.1.2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty cổ phần
tỉnh Lâm Đồng
Tình hình sản xuất kinh doanh của các DNNN sau khi cổ phần hóa đã có
những tiến bộ rõ rệt, số doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tăng lên, phương
thức
quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty đã tạo
thế
chủ động cho doanh nghiệp vươn lên trong cơ chế thị trường. Lợi ích giữa Nhà
nước,
doanh nghiệp, cổ đông, người lao động được đảm bảo. Sau khi cổ phần hóa các
doanh nghiệp đều củng cố tổ chức, tinh giảm bộ máy quản lý, sắp xếp lại lao động
hợp lý hơn. Phát huy vai trò làm chủ, tích cực sáng tạo của doanh nghiệp, người
lao
động, đảm bảo quyền lợi của cổ đông và từng bước tạo động lực cho doanh nghiệp
phát triển.
Đa số các doanh nhiệp đều có tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận cũng như
nộp ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp đã tích cực sử dụng các nguồn vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh theo hướng đa ngành nghề, mở rộng mặt hàng, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, từ đó thu nhập của người lao động cũng tăng lên đáng
kể.
Một số doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa đã huy động được vốn từ nhiều
nguồn để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển thêm ngành nghề sản xuất kinh
doanh
như công ty CP vật liệu xây dựng Lâm Đồng, Công ty CP Dược vật tư y tế…
2.2.2. Thực trạng về cổ phần hóa và phát triển công ty cổ phần đại chúng
tại tỉnh Lâm Đồng
2.2.2.1. Giá trị doanh nghiệp nhà nước và vốn cổ phần của công ty cổ phần
Giá trị doanh nghiệp nhà nước đại diện cho giá trị đã xác định của doanh
nghiệp. Giá trị này được xem là vốn nhà nước. Hiện tại phần lớn phần vốn này
được
33
Nhà nước giữ lại. Đối với một số doanh nghiệp, giá trị của doanh nghiệp bằng với
vốn điều lệ của công ty cổ phần được thành lập, cũng có rất ít các công ty tăng
vốn
hoạt động qua các năm, khi có vốn mới được bổ sung vào thì số vốn cổ phần của
công ty sẽ lớn hơn giá trị ban đầu của doanh nghiệp.
Bảng 2.3. Sở hữu cổ phần
Người lao động Nhà nước Các nhà đầu tư
bên ngoài
Phần trăm cổ
phần bình quân
30% 50% 20%
Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Lâm Đồng
Cổ phần nhà nước nắm giữ trong các công ty cổ phần thay đổi theo từng
doanh nghiệp, hiện tại các công ty không có vốn nhà nước là: 7/34 công ty (chiếm
tỷ
lệ:20,6%), các công ty có vốn nhà nước dưới 50% là có 12/34 công ty (chiếm tỷ
lệ:
35,3%) và các công ty có vốn nhà nước từ 50% trở lên có 15/34 công ty (chiếm tỷ
lệ:
44,1%).
Cổ phần người lao động nắm giữ trong các doanh nghiệp thay đổi theo doanh
nghiệp, mức nắm giữ bình quân của người lao động trong các doanh nghiệp khoảng
30%. Các nhà đầu tư bên ngoài chủ yếu là các cá nhân chiếm khoảng 20%.
Đa phần các đợt phát hành cổ phiếu ra công chúng đều tích cực, chỉ có một số
trường hợp phản ứng tiêu cực.
Bảng 2.4. Phương pháp mua cổ phiếu của người lao động
Mua bằng tiền mặt Mua chịu Các quỹ phúc lợi
Phần trăm cổ
phần bình quân
65% 33% 2%
Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Lâm Đồng
2.2.2.2. Quản lý
Hội đồng quản trị của các công ty được hình thành từ 5 đến 8 thành viên và
được rút ra từ 3 nhóm cổ đông chính. Đa phần các công ty thành lập Hội đồng quản
trị từ thời gian khảo sát, và các công ty cử người nắm giữ vị trí Chủ tịch hội
đồng
34
quản trị đồng thời kiêm Giám đốc điều hành. Các công ty các vị trí này được chia
giữa các đại diện của Nhà nước và của người lao động là rất ít.
Nhìn chung, lãnh đạo của phần lớn các công ty cổ phần tại Lâm Đồng là năng
động, có khả năng chuyên môn và khả năng lãnh đạo điều hành. Các cá nhân này
dường như đã nhận thức được đầy đủ các mục tiêu của cổ phần hóa; họ đã hiểu khá
rõ về hệ thống thị trường và họ sẵn sàng điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện và
tình
hình mới.
2.2.2.3. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa đã tăng đáng
kể, chủ yếu là do việc mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mặc dù
khi thực hiện cổ phần hóa khi giải quyết lao động dôi dư các doanh nghiệp có thể
sa
thải lao động dư thừa, nhưng không doanh nghiệp cổ phần hóa nào tại Lâm Đồng áp
dụng biện pháp này. Chủ yếu là các doanh nghiệp thực hiện hạn chế dần lao động,
cộng với việc thu hút lao động dư thừa và điều chỉnh thông qua việc đầu tư mở
rộng
sản xuất kinh doanh.
Bảng 2. 5. Những thay đổi lực lượng lao động
Bình quân mức tăng
lực lượng lao động
Bình quân mức
tăng lương và các
khoản phúc lợi
Phần trăm các công ty
đã tăng chế độ khuyến
khích người lao động
18% 53% 42%
Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Lâm Đồng
Sự chênh lệch về lương và các khoản phúc lợi giữa các doanh nghiệp là tùy
theo tình hình hoạt động, địa điểm làm việc, môi trường làm việc độc hại. Các
hình
thức khuyến khích lao động đã được thiết lập ở hầu hết các công ty. Bên cạnh đó,
các
doanh nghiệp cũng cung cấp cho người lao động các khoản tiền phúc lợi xã hội như
bảo hiểm tai nạn lao động và tiền cứu trợ khẩn cấp, đồng thời các doanh nghiệp
cũng
cung cấp cho người lao động nhiều dịch vụ xã hội hơn so với thời kỳ trước cổ
phần
hóa.
35
2.2.2.4. Các tài sản, cơ sở vật chất
Hầu hết tài sản vật chất của các công ty khi thực hiện cổ phần hóa là đã cũ kỷ,
lạc hậu và nhiều tài sản đã quá thời hạn sử dụng. Ngoại lệ các cơ sở được thiết
lập
trong thời kỳ cổ phần hóa. Mặc dù không có hạn chế về việc bán và cho thuê tài
sản,
nhưng rất ít công ty cổ phần tỉnh Lâm Đồng thực hiện giao dịch và phương thức
này.
Việc thanh lý các thiết bị lỗi thời là một bộ phận của kế hoạch tái cơ cấu của
các công
ty. Hiện tại cũng đã có rất nhiều công ty xây dựng kế hoạch tái cơ cấu công ty
để thực
hiện nếu và khi các khả năng về nguồn tài chính cho phép.
2.2.2.5. Tình hình tài chính và hoạt động
Bảng 2.6. Tình hình công ty cổ phần tại công ty Lâm Đồng qua một số chỉ
tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu
ĐV
2001 2002 2003 2004 2005 2006
1. Tổng vốn Chủ sở hữu
Tr.đ
13.774 13.883 25.481 59.921 91.852 132.646
Trong đó:
- Vốn đầu tư CSH:
Tr.đ
19.670 20.260 32.679 62.648 73.709 98.577
Trong đó vốn đầu tư của NN
Tr.đ
12.424 11.731 17.109 29.030 35.968 32.057
- Quỹ đầu tư phát triển
Tr.đ
471 630 962 4.517 4.847 9.032
- Lợi nhuận chưa phân phối
Tr.đ
-8.927 -9.821 -11.263 -12.007 8.767 6.747
2. Doanh thu thực hiện
Tr.đ
94.027 81.613 129.983 337.097 490.740 535.512
3. Lợi nhuận trước thuế
Tr.đ
-6.580 1.410 1.815 13.828 14.202 15.497
4. Lợi nhuận sau thuế
Tr.đ
1.703 1.467 3.033 10.308 10.583 11.150
5. Lợi nhuận chia trên vốn NN
Tr.đ
502 447 818 2.495 3.208 3.790
6. Nộp ngân sách
Tr.đ
945 1.201 4.137 11.352 18.750 23.150
7. Tổng lao động bình quân
Người
525 515 878 1.926 2.836 2.727
8. Tổng quỹ lương
Tr.đ
6.727 7.994 16.646 36.008 56.821 53.626
9. Thu nhập bq/ng/tháng
1.000
1.068 1.294 1.580 1.558 1.670 1.639
10. Giá trị CP NN cấp cho
người LĐ hưởng cổ tức
Tr.đ
29 29 29 29 29 864
11. Khả năng thanh toán nợ
đến hạn
Hệ số
1,24 1,47 0,78 1,08 1,15 1,34
Nguồn: Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Lâm Đồng
36
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy, hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần
tại Lâm Đồng là rất thấp, lợi nhuận chưa phân phối tổng hợp các công ty qua các
năm đều âm, chỉ có một số ít các công ty cổ phần hoạt động có hiệu quả như công
ty
cổ phần thực phẩm Lâm Đồng, công ty cổ phần dược vật tư - y tế, công ty cổ phần
vật liệu xây dựng Lâm Đồng…
Ngoài ra lợi nhuận chia trên vốn và nộp ngân sách cũng rất thấp, thu nhập của
người lao động không tăng qua các năm. Cổ tức trên vốn của nhà nước qua các năm
cũng tăng không đáng kể
Bảng 2.7. Tình hình Kinh doanh đối với các công ty cổ phần tại Lâm
Đồng (2001-2006)
Đơn vị tính: triệu đổng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
TT
DOANH NGHIỆP
DT LN DT LN DT LN DT LN
A
NGÀNH SẢN XUẤT
1
Cty CP Thực phẩm
79.544 2.260 106.713 5.120 142.155 4.719 180.124 5.420
2
Cty CP Vật liệu XD
52.814 2.346 65.702 2.544 67.500 2.382 82.814 2.554
3
Cty CP Dược VT,YT
50.062 1.747 67.269 2.001 89.548 2.646 90.122 3.128
4
Cty CP CKhí và XLắp
24.427 1.157 27.987 846 41.976 2.293 55.275 2.215
5
Cty CP Hiệp Thành
13.029 1.059 16.512 1.543 15.547 2.264 17.744 2.345
6
Cty CP rượu bia&NGK
5.200 220 6.754 1.131 10.684 1.439 12.453 1.566
Cộng
225.076 8.789 290.937 13.185 367.410 15.743 438.532 17.228
B
NGÀNH XẤY DỰNG
1
Cty CP XD I LĐ
38.012 1.932 42.500 2.394 41.911 1.776 45.122 2.221
2
Cty CP thi công CơGiới
20.122 -1.464 9.447 -2.334 3.335 -2.648 8.246 325
3
Cty CP XD thủy lợi
26.333 3.218 1.553 2.520 3.547 3.961 5.349 1.171
4
Cty CPXDGT LĐ
8.626 542 8.660 363 10.059 558 11.196 846
Cộng
93.093 4.228 62.160 2.943 58.852 3.647 69.913 4.563
C
NGÀNH DỊCH VỤ
37
1
Cty CP Du Lịch BL
2.261 4 1.522 59 2.389 118 2.448 262
2
Cty CP Vận tải Ô tô
8.722 290 8.432 423 9.298 429 10.924 612
3
Cty CPTVXDTL LĐ
2.057 169 2.591 278 3.295 348 4.018 538
4
Cty CP TV Giao thông
2.057 169 2591 278 3.295 348 4.018 538
5
Cty CP Dịch vụ DLịch
34.570 733 51.580 850 59.200 411 68.842 920
6
Cty CP Ngọc Lan
2.052 569 2.052 569 2.100 560 2.426 614
Cộng
51.719 1.934 68.768 2.457 80.027 2.214 92.676 3.484
D
NGÀNH THƯƠNG
NGHIỆP
1
Cty CP chè Bảo Lộc
5.364 -1.800 17.527 -450 10.796 -334 15.126 120
2
Cty CP Thương mại
55.611 628 62.615 805 77.848 1.046 84.535 1.328
3
Cty CPDVTM LĐ
28.596 270 28.192 528 70.934 1.340 90.472 1.839
Cộng (trừ 1)
84.207 898 90.807 1.333 148.782 2.386 175.007 3.167
E
NGÀNH NÔNG
NGHIỆP
1
CtyCPchăn nuôi Di linh
8.000 400 6.307 1.012 7.066 1.794 9.232 1.821
2
Cty CP chăn nuôi gà
10.819 216 7.798 239 8.309 -1.509 8.162 -810
3
Cty CP NS TP LĐ
10.448 450 52.600 4.245 53.195 4.418 58.182 4.912
Cộng (trừ 2)
18.448 850 58.907 5.257 60.261 6.212 67.414 6.733
Tổng Cộng
472.543 16.699 571.579 25.175 715.332 30.202 843.542 35.175
Nguồn: UBND tỉnh Lâm Đồng
38
Bảng 2.8. Tình hình Kinh doanh đối với các công ty cổ phần tại Lâm
Đồng (2001-2006) Đơn vị tính: triệu đổng
Số cùng kỳ
(2004/2003)
Số cùng kỳ
(2005/2004)
Số cùng kỳ
(2006/2005)
Tốc độ tăng
(2006/2003)
TT
DOANH NGHIỆP
DT LN DT LN DT LN DT LN
A
NGÀNH SẢN XUẤT
1
Cty CP Thực phẩm
134% 227% 133% 92% 127% 115% 226% 240%
2
Cty CP Vật liệu XD
124% 108% 103% 94% 123% 107% 157% 109%
3
Cty CP Dược VT,YT
134% 115% 133% 132% 101% 120% 180% 179%
4
Cty CP CKhí và XLắp
115% 73% 271% 112% 132% 96% 226% 191%
5
Cty CP Hiệp Thành
127% 146% 94% 147% 114% 104% 136% 221%
6
Cty CP rượu
bia&NGK
130% 514% 158% 127% 117% 109% 239% 712%
Cộng
129% 150% 126% 119% 119% 109% 195% 196%
B
NGÀNH XẤY
DỰNG
1
Cty CP XD I LĐ
112% 124% 99% 74% 108% 189% 119% 115%
2
Cty CP thi công
CơGiới
47% 159% 35% 113% 247% 122% 41% 25%
3
Cty CP XD thủy lợi
6% 78% 228% 157% 100% 29% 20% 36%
4
Cty CPXDGT LĐ
100% 67% 116% 154% 111% 152% 130% 156%
Cộng
67% 70% 95% 124% 119% 125% 75% 108%
C
NGÀNH DỊCH VỤ
1
Cty CP Du Lịch BL
67% 1.375% 187% 200% 102% 222% 99% 655%
2
Cty CP Vận tải Ô tô
97% 146% 110% 101% 117% 143% 125% 211%
3
Cty CPTVXDTL LĐ
126% 164% 127% 125% 122% 155% 195% 318%
4
Cty CP TV Giao thông
126% 164% 127% 125% 122% 155% 195% 31*%
5
Cty CP Dịch vụ DLịch
149% 116% 115% 48% 116% 224% 199% 125%
6
Cty CP Ngọc Lan
100% 100% 102% 98% 115% 109% 119% 108%
Cộng
133% 127% 116% 90% 116% 158% 179% 180%
D
NGÀNH THƯƠNG
NGHIỆP
1
Cty CP chè Bảo Lộc
327% 25% 62% 74% 140% 35% 282% 6%
2
Cty CP Thương mại
113% 128% 124% 130% 108% 127% 152% 211%
3
Cty CPDVTM LĐ
99% 196% 252% 254% 1285 137% 316% 68%
Cộng (trừ 1)
108% 148% 164% 179% 118% 133% 208% 353%
E
NGÀNH NÔNG
NGHIỆP
1
Cty CPchăn nuôi Di
linh
79% 253% 112% 177% 130% 101% 115% 455%
39
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Lâm Đồng
2
Cty CP chăn nuôi gà
72% 111% 107% -631% 98% 54% 75% 375%
3
Cty CP NS TP LĐ
503% 943% 101% 104% 109% 111% 557% 1.091%
Cộng (trừ 2)
319% 618% 102% 118% 112% 108% 365% 792%
Tổng Cộng
121% 151% 125% 120% 118% 116% 178% 211%
Nhìn chung tất cả các công ty cổ phần tại Lâm Đồng trong tất cả các nhóm
ngành đều có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định về doanh thu và lợi nhuận qua
các
năm.
2.3. Thực trạng các vấn đề sau cổ phần hóa
2.3.1 Những tồn đọng của quá trình CPH
Khi chuyển thành Công ty cổ phần, theo quy định của Luật Doanh nghiệp các
cổ đông phải chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty. Nhưng trên thực tế, một số
công ty gặp khó khăn trong vấn đề này vì không có đầy đủ giấy tờ về sở hữu tài
sản,
do các vướng mắc về chuyển quyền sở hữu.
Các Cty CP khi đổi giấy đăng ký kinh doanh đều phải nộp lệ phí đăng ký kinh
doanh 0,4% vốn điều lệ, mà thực chất chỉ là thủ tục đổi lại giấy đăng ký kinh
doanh
DNNN đã được cấp trước đó.
Chưa xử lý dứt điểm nợ tồn đọng trước khi CPH nên doanh nghiệp sau CPH
tiếp tục gặp khó khăn việc giải quyết các khoản nợ này. Mặc dù thời gian qua
Chính
phủ cũng đã cho phép các DNNN xử lý các khoản nợ và tài sản tồn đọng trước khi
chuyển đổi. Tuy nhiên việc xử lý các khoản nợ tồn đọng chỉ mới giới hạn ở các
khoản nợ đã xác định được là không có khả năng thu hồi (con nợ đã giải thể, phá
sản;
đã chết, bỏ trốn hay đang thi hành án). Doanh nghiệp sau CPH vẫn phải tiếp tục
kế
thừa những khoản nợ này và không xử lý được. Đây là gánh nặng của các doanh
nghiệp sau CPH.
Một số doanh nghiệp CPH vẫn tiếp tục giữ hộ Nhà nước số tài sản không cần
dùng nhưng chưa được giải quyết dứt điểm. Điều này vừa không rõ ràng trong quản
lý tài sản vừa dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm trong quản lý, bảo quản số
tài sản
này.
2.3.2. Thực trạng vấn đề tạo nguồn vốn lưu động
40
Tất cả các công ty cổ phần tại Lâm Đồng đều gặp khó khăn trong việc tạo
vốn lưu động, trong các quy định khi thực hiện cổ phần hóa DNNN, các doanh
nghiệp này có quyền vay vốn từ các ngân hàng thương mại theo các cơ chế và mức
lãi suất giống như các DNNN. Tuy nhiên trên thực tế các quy định này thực thi
chưa
cụ thể và triệt để cho các doanh nghiệp đã cổ phần hóa tại Lâm Đồng. Nếu các
DNNN không cần phải thế chấp ngân hàng khi vay vốn, nhưng các ngân hàng thương
mại vẫn nhất định đòi hỏi các doanh nghiệp có đủ tài sản cố định làm vật thế
chấp thì
mới cho vay vốn.
Nhìn chung các công ty cổ phần tại tỉnh Lâm Đồng đa phần hoạt động trong
cách lĩnh vực ngành nghề nông lâm nghiệp, chế biến, du lịch…, đặc biệt là các
ngành
nghề chế biến vì công nghệ, sử dụng nhiều lao động nên giá trị tài sản cố định
của
công ty khó có thể đủ để đáp ứng các yêu cầu thế chấp của ngân hàng nhằm vay
vốn,
điều này như đã nêu trên đặc biệt rất khó khăn đối với các doanh nghiệp trong
các
ngành nông - lâm nghiệp, chế biến.
2.3.3. Thực trạng vấn đề tạo nguồn vốn đầu tư
Bên cạnh việc các công ty cổ phần gặp khó khăn trong việc tạo vốn lưu động
thì khó khăn trong việc tạo vốn đầu tư cũng không nhỏ, các doanh nghiệp đã cổ
phần
hóa cũng ít được tiếp xúc với các khoản tín dụng dài hạn do các ngân hàng nhà
nước
cung cấp, cho nên dẫn đến hoạt động tạo vốn cho thời kỳ hậu cổ phần hóa đã bị
giới
hạn nhiều hơn nữa. Bên cạnh đó các quy định yêu cầu việc tăng vốn chỉ được thực
hiện sau 1 năm kể từ ngày cổ phần hóa, hoặc kể từ ngày quyết toán xong các khoản
bán chịu cổ phần cho nhân viên của doanh nghiệp, thời gian nào dài hơn thì thực
hiện. Để thích ứng với vấn đề này, có một số doanh nghiệp đã đầu tư thêm vốn vào
thời điểm cổ phần hóa, trong khi một số doanh nghiệp khác thực hiện việc tái cơ
cấu
và mở rộng theo nhiều cách khác nhau.
2.3.4 Những vấn đề về quản lý và điều hành của doanh nghiệp sau CPH
Bộ máy quản lý không đổi mới, nhiều Cty CP sau khi chuyển đổi từ DNNN
vẫn sử dụng nguyên bộ máy quản lý cũ. Cơ cấu HĐQT thiếu sức bật với thành viên
đại diện Nhà nước chiếm đa số. Việc can thiệp có tính áp đặt theo cơ chế Nhà
nước
hay chủ quản cũ (can thiệp từ bên ngoài công ty) còn khá sâu và phổ biến, rất
bất hợp
lý. Chẳng hạn, việc giới thiệu ứng viên vào HĐQT đi kèm với chỉ đạo phải trúng
cử.