Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng ngân hàng của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị măng Bát Độ tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
1,856
804
130
70
gian thành lập ngắn, trong khi đó tiêu chí của ngân hàng khi cấp tín dụng là
DN phải thành lập từ 2 - 3 năm trở lên và đạt lợi nhuận tăng trong nhiều năm
liên tiếp. Do tình hình tài chính không tốt, việc sản xuất kinh doanh không ổn
định; hạn chế về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, kỹ năng quản trị và tiếp thị,
thậm chí còn kinh doanh theo kinh nghiệm hay chụp giật… nên thường khó
tiếp cận được vốn tín dụng ngân hàng.
Vị trí địa lý của doanh nghiệp và các thủ tục để tiếp cận tín dụng ngân
hàng cũng ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp,
hợp tác xã. Công ty Yên Thành và hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Minh Sơn
ở gần trung tâm nên thuận tiện cho việc vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên, tổ hợp
tác măng tre bát độ ở xã An Phú cách thị trấn 20 km, đường xá đi lại khó khăn
nhất so với các xã khác đi tới trung tâm huyện; mặt khác do tổ hợp tác mới
thập nên cũng khó tiếp cận tín dụng, vay vốn ngân hàng. Các DN có vị trí địa
lý càng xa các ngân hàng thì khả năng tiếp cận vốn vay càng bị giảm; ước tính
xác suất để món vay được chấp nhận giảm khoảng 15%. Đồng thời, các DN
cũng cho rằng, thủ tục tiếp cận vốn vay ngân hàng còn khá phức tạp, mất
nhiều thời gian. Điều này cũng làm xác suất tiếp cận vốn vay từ ngân hàng
của DN giảm khoảng 11%...
3.5. Đ xuất giải pháp tăng cường tiếp cận các ngun vốn và sử dụng hiệu
quả vốn tín dụng góp phần phát triển chuỗi giá trị tre măng bát đ trên địa
bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
3.5.1. Đề xuất giải pháp tăng cường tiếp cận nguồn vốn góp phn phát
triển chuỗi giá trị tre măng bát độ trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
3.5.1.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ có nhu cầu vay vốn được tiếp cận
dễ dàng với các nguồn vốn vay trên địa bàn.
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật đồng bộ theo hướng minh bạch, rõ
ràng, tác động thuận chiều với các chủ trương chính sách trong vấn đề tăng
cường đầu tư vốn cho khu vực NN-NT.
71
- Tạo ra sân chơi bình đẳng cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể
tham gia cung cầu vốn tín dụng ở khu vực nông thôn như Hội phụ nữ, hội
nông dân, hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi, Đoàn thanh niên,..
- Phát huy cao độ quyền tự chủ kinh doanh của các TCTDNT.
- Chính quyền địa phương giúp đỡ nông hộ trong việc xác nhận hồ sơ
và hỗ trợ kỹ thuật sản xuất giúp nông hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cải
thiện đời sống của nông hộ cũng như phát triển kinh tế địa phương.
- Cần quan tâm hỗ trợ cho những hộ già cả neo đơn, bệnh tật đây là
những hộ không thể vay vốn để sản xuất, vì vậy chính quyền địa phương cần
có những chính sách ưu đãi đối với những trường hợp này.
3.5.1.2. Đối với các t chức tín dụng nông thôn trên địa bàn
- Các TCTDNT của huyện nên mở rộng thêm thời hạn cho vay, tức là
nên cho vay dài hạn nữa vì hiện nay các TCTDNT mới cho vay ngắn hạn và
trung hạn.
- Đối với NHCSXH và các hội thì nên mở rộng thêm đối tượng được
vay vốn ở các tổ chức này.
- Tăng nguồn vốn cho vay ngắn hạn và trung hạn để các hộ yên tâm
đầu tư sản xuất, quay vong vốn và đảm bảo trả nợ đúng hạn.
- Các TCTDNT phải tăng cường khai thác và huy động nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư để tăng cường vốn của tổ chức thành lượng vốn lớn và
tập trung để đáp ứng nhu cầu vay của các hộ nông dân.
- Tăng cường nguồn thông tin về các chương trình tín dụng đến với các
hộ nông dân. Thiếu thông tin về tín dụng đã hạn chế khả năng tiếp cận nguồn
vốn của các nông hộ. Đi đôi với việc mở rộng các chương trình, phạm vi, đối
tượng cho vay, các tổ chức tín dụng cần phải tích cực tuyên truyền, phổ biến
về các chương trình tín dụng này. Có thể thông qua chính quyền địa phương,
qua các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội như hội phụ nữ, hội nông dân, hội
cựu chiến binh… Hoặc cũng có thể thông qua hệ thống loa phát thanh của xã,
thông qua các tờ rơi…
72
- Nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các
TCTDNT. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động đòi hỏi các
TCTD phải đổi mới hoạt động tín dụng đồng bộ từ việc hợp lý hóa quá trình
vay, thủ tục huy động và cho vay, đa dạng hóa phương thức huy động vốn,
phương thức cho vay, tuyển chọn cán bộ tín dụng có đủ năng lực phẩm
chất để làm việc đạt hiệu quả cao trong các TCTD.
- Mở rộng mục đích vay vốn tới các hộ sản xuất để tránh tình trạng các hộ
sử dụng sai mục đích vay vốn nhiều. Tùy theo điều kiện cụ thể mà có thể tiến
hành mở rộng hơn nữa mục đích cho vay, đặc biệt chú trọng hỗ trợ, ưu tiên các
khoản vay phục vụ phát triển ngành nghề, kinh doanh - dịch vụ nông nghiệp.
- Tăng nguồn vốn vay cho các hộ để họ có lượng vốn đủ lớn đầu tư vào
sản xuất, hạn chế cho vay nhỏ lẻ làm phân tán vốn vay và ảnh hưởng tới khả
năng trả nợ cho ngân hàng.
- Cần mở rộng mạng lưới tại các địa bàn để tăng cường tiếp cận hộ
nông dân, cần mở rộng mô hình TDNT lưu động giúp người dân gửi tiền, vay
vốn, trả nợ được thuận lợi hơn.
- Để làm tăng khả năng tiếp cận các TCTD cho các đối tượng vay vốn thì
NH nên đưa cán bộ TD về tận thôn xóm, như vậy s rút ngắn được khoảng cách
về thời gian và không gian trong việc thực hiện các thủ tục giao dịch vốn.
- Khuyến khích và phát huy hơn nữa phương thức cho vay thông qua các
hội để tạo lập được thị trường vốn đáp ứng nhu cầu tại chỗ cho người dân, giúp
người dân không phải đi lại nhiều mà lại thuận lợi hơn trong việc vay vốn.
3.5.1.3. Đối với các hộ vay vốn
- Nâng cao năng lực sản xuất của các hộ sản xuất để họ có thể mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô lớn, tăng năng lực hoạch toán sản
xuất kinh doanh, nâng cao trình độ sản xuất và sự hiểu biết của họ về các
TCTD để họ dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng hơn.
- Sự hạn chế về trình độ, hạn chế trong hiểu biết về thị trường tín dụng
đã làm giảm khả năng tiếp cận và sử dụng vốn của các hộ sản xuất cho nên
chính bản thân các hộ mà cụ thể là từng thành viên trong hộ phải chủ động tiếp
73
cận, tìm hiểu về các chương trình tín dụng. Từ đó lựa chọn những chương trình
phù hợp với mình, điều này s góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay
của các hộ.
- Nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cũng như nâng cao trình độ học
vấn của nông hộ vì sự thiếu hụt về hiểu biết và tâm lý mắc nợ ngân hàng mà
một số hộ không dám tiếp cận tín dụng chính thức để nâng cao khả năng sản
xuất của mình. Thêm vào đó thì hiểu biết thủ tục vay vốn ngân hàng s dễ
dàng hơn trong việc tiếp cận tín dụng này.
- Các hộ nên chủ động tham gia vào các tổ vay vốn và tiết kiệm, các
hội, các tổ chức xã hội, đoàn thể trên địa bàn nhằm tăng mối liên kết với cộng
đồng. Đồng thời cũng tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các nông hộ.
- Các hộ cần có tinh thần tương thân, hỗ trợ, gắn kết với nhau thông
qua các tổ chức xã hội để nắm bắt thông tin cũng như dễ dàng hơn trong việc
tiếp cận tín dụng chính thức.
3.5.2. Đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng góp phn
phát triển cây tre măng bát độ nói riêng và phát triển kinh tế nông hộ nói
chung trên địa bàn huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
3.5.2.1. Về phía chính quyền địa phương
- Trước tiên, chính quyền cần có các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện để
các hộ làm ăn, sản xuất có hiệu quả. Chỉ đạo các ban ngành, các cơ quan chuyên
trách phát huy vai trò, phối hợp với nhau để phục vụ tốt nhất người dân sản xuất
kinh doanh.
- Phải tăng cường chỉ đạo xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi thì s
góp phần khắc phục những hạn chế của điều kiện tự nhiên và nâng cao năng
suất sản xuất, nâng cao hiệu quả của đồng vốn đầu tư vào sản xuất.
- Giảm bớt những khoản đầu tư không cần thiết và dàn trải để tập trung
đầu tư vào việc phát triển kinh tế của hộ giúp họ giảm bớt gánh nặng và tạo
điều kiện cho họ sản xuất có lãi.
- Tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, đưa những giống cây,
giống con có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện của địa phương vào
74
sản xuất, đồng thời nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Mở rộng và
phát triển các ngành nghề thủ công, ngành nghề phụ, đây chính là điều kiện
cho việc sử dụng vốn có hiệu quả của các nông hộ.
- Cần tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất của các nông hộ giúp họ mở rộng sản
xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình và làm giàu
cho xã hội. Bằng các biện pháp cụ thể như tổ chức các lớp tập huấn, tham
quan mô hình sản xuất hiệu quả… s góp phần nâng cao trình độ hiểu biết của
người dân, từ đó giúp họ áp dụng một cách tốt nhất các công nghệ sản xuất
tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các nông hộ.
- Tạo điều kiện cho người dân trên địa bàn tiêu thụ hết số lượng nông sản
hàng năm được sản xuất ra. Đồng thời giúp nông dân ổn định giá nông sản.
- Tìm hiểu, nắm bắt thông tin thị trường và kịp thời có những định hướng,
chiến lược đúng đắn trong phát triển sản xuất kinh doanh của địa phương.
Khuyến khích và ưu tiên những hộ gia đình có điều kiện mạnh dạn phát triển sản
xuất quy mô lớn. Hỗ trợ những gia đình khó khăn làm ăn vượt khó.
- Cần thực hiện tổ chức quản lý kinh tế hộ, nhằm hướng dẫn, chỉ đạo
người dân trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo điều kiện tốt cho
kinh tế hộ phát triển tự chủ, bình đẳng; hướng dẫn, khuyến khích kinh tế hộ
mở rộng đa dạng hoá hình thức hợp tác quan hệ với các thành phần kinh tế
khác và giữa các hộ với nhau để giải quyết các công việc kinh doanh mà từng
hộ riêng lẻ không làm được hoặc làm không có hiệu quả, mở rộng quy mô hộ,
củng cố và phát triển các trang trại gia đình, các hợp tác dịch vụ, khuyến
khích nông dân hình thành các hiệp hội theo nghề, theo các loại sản phẩm....
giúp đỡ, tạo ra hành lang và môi trường đầu tư kinh tế thuận lợi để người
nông dân cũng như các thành phần phi nông nghiệp đầu tư mạnh vào nông
nghiệp, nông thôn.
- Cần thực hiện tốt luật đất đai, khẩn trương thực hiện giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân theo luật định, đặc biệt là
hoàn thành việc quy hoạch dồn điền, đổi thửa để thuận tiện trong việc sản
75
xuất thâm canh tăng năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi cũng như thuận
tiện trong vấn đề vay vốn của bà con.
- Cần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho ngành nông nghiệp của huyện, xã.
Tiếp tục quy hoạch và cải cách đội ngũ cán bộ phục vụ cho nông nghiệp và
phát triển nông thôn; đội ngũ này phải đảm bảo cân đối về con người, cân đối
về loại hình: Kinh tế, Kỹ thuật, Sinh học.., cân đối về tri thức trong từng con
người giữa kinh tế và kỹ thuật.
3.5.2.2. Về phía các t chức tín dụng
- Đi đôi với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất vay vốn,
cần phải có các chương trình hỗ trợ thiết thực nhằm giúp các nông hộ quản lý,
sử dụng vốn vay một cách hiệu quả
- Hiện nay trên địa bàn xã có nhiều TCTD khác nhau nên cần xem xét
cẩn thận tránh tình trạng có hộ được vay nhiều nguồn, có hộ lại không được
vay nguồn nào, hộ vay quá nhiều hay hộ vay quá ít gây lý luận không tốt trong
dân cư. Việc cho vay thông qua các Hội đã phát huy hiệu quả tốt, cần có kế
hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ về tín dụng, nhanh
nhẹn, nhiệt tình trong công tác xã hội, am hiểu về kiến thức sản xuất nông
nghiệp, sâu xát với hộ vay để làm tốt hơn nữa công tác đưa vốn về cho các hộ
tiến hành sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đồn vốn vay của người
dân từ ban đầu.
- Các TCTDNT cần có kế hoạch giải ngân vốn kịp thời, tránh rườm rà trong
thủ tục để các nông hộ có nguồn vốn phục vụ vào đầu tư sản xuất kinh doanh...
- Trước khi tiến hành cho vay, cán bộ tín dụng của các tổ chức cần phải
thẩm định một cách kỹ lưỡng về các dự án xin vay, khả năng về vốn tự có,
tính hiệu quả của dự án xin vay… Điều này s góp phần nâng cao hiệu quả
cho vay của các tổ chức tín dụng, tránh lãng phí nguồn vốn, tập trung được
nguồn vốn để cho vay với các dự án có hiệu quả cao.
- Các tổ chức TDNT cần phải kiểm tra tình hình sử dụng vốn của hộ để
tư vấn cho họ làm sao để sử dụng vốn có hiệu quả để hạn chế đến mức thấp
nhất việc sử dụng vốn vay sai mục đích.
76
- Cần linh hoạt trong cơ chế về lãi suất và mức cho vay. Cần có các
biện pháp hỗ trợ lãi suất cho các nông hộ khi thiên tai, dịch bệnh… Đồng thời
sẵn sàng tăng lượng vốn cho vay đối với các dự án có tính khả thi và hoạt
động có hiệu quả.
- Cần căn cứ vào quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp trên từng địa bàn
để xây dựng dự án đầu tư vốn vào từng đối tượng vay, phù hợp với quy hoạch
của địa bàn.
- Cần nghiên cứu phát triển dịch vụ sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ của các tổ chức TDNT, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng và tăng nguồn thu từ dịch vụ cho các tổ chức TDNT. Nghiên cứu
giảm bớt lãi suất cho nông dân vay vốn nhằm tạo điều kiện tăng thu nhập cho
họ, đồng thời mới có điều kiện khuyến khích và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển.
- Đa dạng hóa đối tượng cho vay, tạo điều kiện cho hộ nông dân thỏa
mãn các nhu cầu về vốn.
- Đa dạng hóa phương thức cho vay giúp hộ nông dân thuận lợi, dễ
dàng khi vay vốn. Cần tiếp tục cải tiến phương thức cho vay vốn của ngân
hàng theo hướng giảm bớt các thủ tục phiền hà, bảo đảm hộ dân tiếp cận được
nguồn vốn tín dụng dễ dàng, thuận tiện, để hạn chế việc phải đi vay ngoài với
lãi suất cao. Hiện nay chi nhánh chỉ áp dụng cho vay từng lần đến các hộ sản
xuất do đó nhu cầu về vốn chưa được đáp ứng kịp thời cho nên trong thời
gian tới ngân hàng cần áp dụng thêm các phương thức cho vay khác để tạo
thuận tiện cho người vay như cho vay theo hạn mức tín dụng đối với những
hộ có nhu cầu vốn thường xuyên; cho vay theo dự án quy hoạch phát triển của
vùng, tiểu vùng và ngành cho vay; cho vay lưu vụ; cho vay “tay ba” giữa nhà
cung cấp, tiêu thụ, ngân hàng và hộ sản xuất,...
- Cần duy trì mối quan hệ lâu dài với hộ vay vốn và các tổ/nhóm vay
vốn nhằm hỗ trợ trên các mặt để đôi bên cùng có lợi, qua đó cũng phản ánh
nhu cầu nguyện vọng của các hộ sản xuất đối với các tổ chức TDNT và ngược
lại. Đồng thời giảm được chi phí trong quá trình cho vay và quản lý món vay.
77
Và từ đó nhằm nâng cao được hiệu quả vay và sử dụng vốn vay, hạn chế được
rủi ro tín dụng cho các tổ chức TDNT.
3.5.2.3. Về phía hộ vay vốn
- Trước khi vay vốn các hộ phải vạch ra trước kế hoạch sử dụng vốn vay
để làm sao sử dụng vốn vay có hiệu quả tránh tình trạng sử dụng vốn vay sai
mục đích vay.
- Khi vay được vốn rồi cần sử dụng vốn đũng mục đích, phải tiến hành
dự án sản xuất ngay. Vì vốn vay là vốn phải chịu lãi nếu chậm trễ có thể
nguồn vốn s bị phân tán, sử dụng cho các mục đích khác làm vốn vay bị tổn
thất và không đảm bảo được khả năng thanh toán. Đặc biệt việc đầu tư vốn
cần có trọng điểm, tránh phân tán nhỏ lẻ.
- Hộ vay vốn cần nhìn nhận rõ những lợi thế và hạn chế của mình. Từ
đó, lựa chọn loại hình sản xuất phù hợp nhằm hạn chế nhược điểm và tận
dụng phát huy được những lợi thế có được vào sản xuất kinh doanh.
- Các hộ sản xuất phải luôn quan tâm theo dõi, nắm bắt thông tin về thị
trường, nhận ra được thị trường đang và s có nhu cầu về sản phẩm gì để từ
đó lên kế hoạc cụ thể, định vị cây, con cần sản xuất với quy mô lớn hay nhỏ,
xác định năng lực sản xuất tự có của mình rồi định ra số tiền cần vay để thực
hiện sản xuất.
- Phải biết tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng khi sử dụng vốn. Nên tìm
hiểu để biết được hiện nay đầu tư vào lĩnh vực nào là hiệu quả nhất và mang
lại lợi nhuận cao. Điều này s đảm bảo khả năng thanh toán nợ của hộ.
- Mỗi người dân cần phải chủ động đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, lựa
chọn các giống cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao. Áp dụng các thành
tựu khoa học-kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi.
- Các hộ sản xuất phải tích cực tham gia đầy đủ các buổi tổ chức tập
huấn ở địa phương nhằm nâng cao kiến thức về kỹ thuật sản xuất mới và các
phương pháp làm ăn hay.
78
- Trong quá trình tiến hành một chu kỳ sản xuất, các hộ sản xuất cần
ghi chép cụ thể các khoản thu chi để xác định lãi lỗ và có kế hoạch trả nợ vay
đúng hạn, đồng thời rút kinh nghiệm cho các kỳ sản xuất tiếp theo.
- Các hộ nghèo cần mạnh dạn vay vốn, khắc phục tâm lý không trả
được nợ khi đi vay vốn. Các hộ nên vay với số lượng vốn phù hợp với điều
kiện và khả năng hoàn trả của mình, trước hết sản xuất theo kiểu “Lấy ngắn
nuôi dài”.
- Các hộ vay vốn nên tham gia các tổ, nhóm vay vốn. Điều này s tạo
điều kiện trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên, cùng giúp nhau sử dụng
vốn có hiệu quả hơn. Góp phần vào việc phát triển kinh tế của hộ nói riêng và
trên phạm vi toàn xã nói chung.
79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển chuỗi giá trị nông sản được coi là hướng đi trọng tâm trong
chiến lược tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị nông sản.
Tuy nhiên, một trong những rào cản trong phát triển chuỗi là thiếu vốn đầu tư
và do đó hạn chế khả năng sản xuất, kinh doanh của các tác nhân trong chuỗi.
Mối quan tâm chính của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến tiếp cận tín dụng chính thức và vai trò của tín dụng đối với hộ trồng măng
Bát Độ, tác nhân đầu của chuỗi. Nghiên cứu lựa chọn địa bàn huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái, nơi có thế mạnh phát triển cây măng Bát Độ và tập trung nhiều
cộng đồng dân tộc thiểu số làm địa bàn nghiên cứu.
Nghiên cứu cho thấy tiếp cận tín dụng giúp tăng thu nhập từ măng Bát
Độ cho các hộ nông dân. Kết quả này hàm rằng việc tăng cường tiếp cận tín
dụng s góp phần phát triển sản xuất theo chuỗi, góp phần giảm nghèo và phát
triển sinh kế cho nông dân, đặc biệt là cộng đồng dân tộc thiểu số. Tuy nhiên,
việc tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ vẫn còn một số hạn chế và khó
khăn, đặc biệt là về tài sản thế chấp và lập phương án sử dụng vốn. Ngoài ra,
tiếp cận tín dụng phụ thuộc vào trình độ học vấn của chủ hộ, khoảng cách từ
nhà đến khu trung tâm, diện tích, tuổi vườn măng, diện tích vườn măng,
lượng vốn vay. Những hộ là thành viên của các tổ chức hội nông dân, hội phụ
nữ có xác suất nhận được khoản vốn chính thức cao hơn các hộ không là
thành viên. Những phát hiện này cũng ủng hộ quan điểm rằng việc mở rộng
tín dụng nên kết hợp với nâng cao vai trò của các tổ chức Hội tại địa phương
như hội phụ nữ, hội nông dân để giảm chi phí giao dịch. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy lượng vốn vay của ngân hàng giải ngân đến các nông hộ còn
rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư sản xuất của các hộ nông
dân. Việc tiếp cận tín dụng còn gặp nhiều các rào cản khác như: Ngân hàng