Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và khả năng khai thác đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

9,673
266
115
59
Năm 2006, 2.256 v vi phm v s hu trí tu đƣợc th lý. Trong đó
gn 500 v vi phm kiu dáng công nghip, gn 2000 v vi phm v nhãn hiu hàng
hoá. Còn li các vi phm v tên thƣơng mi, sáng chếgii pháp hu ích
cnh tranh không lành mạnh”. Đó thông tin do ông Nguyn Mnh Hùng - Phó
cc trƣởng Cc Qun th trƣờng - B Thƣơng mi đƣa ra trong cuc phng vn
vi nhà báo Huyên Linh ca t báo đin t Tp chí n phm thông tin, Tng cc Đo
lƣờng cht lƣợng [6].
th i s vi phm quyn s hu công nghip t phía các doanh nghip
đã dn đến mt thc trng tiêu cc, nhƣ một “căn bnh kinh tế-xã hi”. Điu y
th hin nhng đim sau:
Th nht, S lƣợng các khiếu ni v vi phm quyn s hu công nghip tăng
lên nhanh chóng, t 156 v năm 1997 đến 596 v năm 2005 (xem bng 2.1). Trong
đó, các khiếu ni v nhãn hiu hàng hóa nhiu nht. Năm 1997 có 124 v, đến
năm 2003 278 v, đến năm 2004 tăng lên là 306 v, ti thi đim năm 2005
s v vi phm là 324 v. Đa s các loi hàng hóa ni tiếng trên th trƣờng thì ngay
lp tc vài hôm sau là đã có hàng nhái, hàng gi by tràn lan trên th trƣờng.
Bng 2. 1: Khiếu ni v vic vi phm quyn s hu công nghip
Ngun:
https://203.162.163.40/noip/resource.nsf/vwResourceList/0459E247C1628CAE4725713A003F5366/$FILE/r
eport2005m.htm
Th hai, các v vi phm rt din ra đa s là các đối tƣợng thuc quyn s
hu công nghip, hàng hóa vi phm rt đa dng v chng loi. Có thi đa s mi
Năm
1997
1998
1999
2000
2003
2004
2005
SC & GPHI
23
33
41
KDCN
32
20
41
60
53
65
210
NHHH
124
219
110
119
278
306
324
Tổng số:
156
239
151
179
354
404
596
59 Năm 2006, có 2.256 vụ vi phạm về sở hữu trí tuệ đƣợc thụ lý. Trong đó có gần 500 vụ vi phạm kiểu dáng công nghiệp, gần 2000 vụ vi phạm về nhãn hiệu hàng hoá. Còn lại là các vi phạm về tên thƣơng mại, sáng chế và giải pháp hữu ích và cạnh tranh không lành mạnh”. Đó là thông tin do ông Nguyễn Mạnh Hùng - Phó cục trƣởng Cục Quản lý thị trƣờng - Bộ Thƣơng mại đƣa ra trong cuộc phỏng vấn với nhà báo Huyên Linh của tờ báo điện tử Tạp chí ấn phẩm thông tin, Tổng cục Đo lƣờng chất lƣợng [6]. Có thể nói sự vi phạm quyền sở hữu công nghiệp từ phía các doanh nghiệp đã dẫn đến một thực trạng tiêu cực, nhƣ một “căn bệnh kinh tế-xã hội”. Điều này thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, Số lƣợng các khiếu nại về vi phạm quyền sở hữu công nghiệp tăng lên nhanh chóng, từ 156 vụ năm 1997 đến 596 vụ năm 2005 (xem bảng 2.1). Trong đó, các khiếu nại về nhãn hiệu hàng hóa là nhiều nhất. Năm 1997 có 124 vụ, đến năm 2003 có 278 vụ, đến năm 2004 tăng lên là 306 vụ, và tại thời điểm năm 2005 số vụ vi phạm là 324 vụ. Đa số các loại hàng hóa nổi tiếng trên thị trƣờng thì ngay lập tức vài hôm sau là đã có hàng nhái, hàng giả bầy tràn lan trên thị trƣờng. Bảng 2. 1: Khiếu nại về việc vi phạm quyền sở hữu công nghiệp Nguồn: https://203.162.163.40/noip/resource.nsf/vwResourceList/0459E247C1628CAE4725713A003F5366/$FILE/r eport2005m.htm Thứ hai, các vụ vi phạm rất diễn ra ở đa số là các đối tƣợng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, hàng hóa vi phạm rất đa dạng về chủng loại. Có thể nói đa số mọi Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 SC & GPHI 2 9 23 33 41 KDCN 32 20 41 60 93 108 53 65 210 NHHH 124 219 110 119 198 282 278 306 324 Tổng số: 156 239 151 179 293 399 354 404 596
60
loi hàng a đều b vi phm. T hàng vt liu xây dng, dƣợc phm, m phm,
hàng tiêu dùng...Điu này rt nh hƣởng đến quyn li sc khe ca ngƣời tiêu
dùng, đồng thi thit hi đến doanh thu, uy tín ca doanh nghip. Theo Ông Lê Viết
Hi, Giám đốc công ty TNHH xây dng- địa c Hòa Bình cho biết hai sn phm
ca công ty là sơn gi đá granite và tm ca công ngh Hoa K đang b làm gi
bán tràn lan trên th trƣờng”. Ông Nguyn Đức An, chánh Thanh tra S y tế thành
ph H Chí Minh, cũng nêu lên nhng con s đáng báo động: TP.HCM s ngƣời
hành ngh y dƣợc tƣ nhân 13.000, nhƣng s cơ s sn xut chế biến là 30.000.
Thanh tra ngành y tế năm qua ch kim tra đƣc 70% trong ngành dƣợc, 30% trong
ngành y, “còn thc phm thì không kim tra đƣc bao nhiêu”. S Y tế TP.HCM ch
cp phép cho vài chc mt hàng đông dƣợc, nhƣng trên th trƣờng li lƣu hành c ngàn
mt hàng. “Nếu đúng vi tính cht phi x lý, không biết ly nơi nào để cha cho hết
ng”. Còn bà Minh Tâm giám đốc công ty TNHH Võ Trn, đại din cho hãng
Hewlett-Packard v chng hàng gi và xâm phm quyn s hu trí tu ti Vit Nam
cũng cho biết “hàng gi mc in Hewlett-Packard ngày càng gia tăng mãnh lit, mi
năm s v phát hin vi phm càng tăng, x cơ s này, xut hin cơ s khác n
cạnh” [11].
Ba là, ch thm phm quyn s hu công nghip là các doanh nghip Vit
Nam thuc nhiu thành phn kinh tế khác nhau và qui mô, t chc xâm phm quyn
s hu công nghip ngày càng ln và phc tp. V trình độm hàng gi cũng ngày
mt tinh vi vi cách vn dng mt s tri thc khoa hc, và công ngh cao để m
ging nhƣ tht mà mt thƣờng rt khó phát hin ra. Trit tiêu cơ s vi phm này mai
li mc cơ sơ vi phm khác. Ch th xâm phm đi t các h gia đình đến các c s,
công ty, hàng vi phm còn nhp t nƣớc ngoài v ch yếu hàng nhp t
Trung Quc qua đƣng ca khu. Th đon làm hàng vi phm ngày càng tinh vi, ví
d nhƣ, các mu mã hàng gi, hàng nhái th chúng không làm ging sn phm
tht mà chúng thƣờng làm lái đi để la mt cán b tha hành ca các cơ quan chc
năng vn còn yếu kém v nghip v bo h quyn s hu công nghip.
Ví d v vi phm quyn s hu công nghip v cnh tranh không lành mnh:
60 loại hàng hóa đều bị vi phạm. Từ hàng vật liệu xây dựng, dƣợc phẩm, mỹ phẩm, hàng tiêu dùng...Điều này rất ảnh hƣởng đến quyền lợi và sức khỏe của ngƣời tiêu dùng, đồng thời thiệt hại đến doanh thu, uy tín của doanh nghiệp. Theo Ông Lê Viết Hải, Giám đốc công ty TNHH xây dựng- địa ốc Hòa Bình cho biết hai sản phẩm của công ty là sơn giả đá granite và tấm cửa công nghệ Hoa Kỳ đang bị làm giả và bán tràn lan trên thị trƣờng”. Ông Nguyễn Đức An, chánh Thanh tra Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh, cũng nêu lên những con số đáng báo động: ở TP.HCM số ngƣời hành nghề y dƣợc tƣ nhân là 13.000, nhƣng số cơ sở sản xuất chế biến là 30.000. Thanh tra ngành y tế năm qua chỉ kiểm tra đƣợc 70% trong ngành dƣợc, 30% trong ngành y, “còn thực phẩm thì không kiểm tra đƣợc bao nhiêu”. Sở Y tế TP.HCM chỉ cấp phép cho vài chục mặt hàng đông dƣợc, nhƣng trên thị trƣờng lại lƣu hành cả ngàn mặt hàng. “Nếu đúng với tính chất phải xử lý, không biết lấy nơi nào để chứa cho hết hàng”. Còn bà Võ Minh Tâm giám đốc công ty TNHH Võ Trần, đại diện cho hãng Hewlett-Packard về chống hàng giả và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam cũng cho biết “hàng giả mực in Hewlett-Packard ngày càng gia tăng mãnh liệt, mỗi năm số vụ phát hiện vi phạm càng tăng, xử lý cơ sở này, xuất hiện cơ sở khác bên cạnh” [11]. Ba là, chủ thể xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là các doanh nghiệp Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau và qui mô, tổ chức xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ngày càng lớn và phức tạp. Về trình độ làm hàng giả cũng ngày một tinh vi với cách vận dụng một số tri thức khoa học, và công nghệ cao để làm giống nhƣ thật mà mắt thƣờng rất khó phát hiện ra. Triệt tiêu cơ sở vi phạm này mai lại mọc cơ sơ vi phạm khác. Chủ thể xâm phạm đi từ các hộ gia đình đến các cở sở, công ty…, hàng vi phạm còn nhập từ nƣớc ngoài về và chủ yếu là hàng nhập từ Trung Quốc qua đƣờng cửa khẩu. Thủ đoạn làm hàng vi phạm ngày càng tinh vi, ví dụ nhƣ, các mẫu mã hàng giả, hàng nhái có thể chúng không làm giống sản phẩm thật mà chúng thƣờng làm lái đi để lừa mắt cán bộ thừa hành của các cơ quan chức năng vốn còn yếu kém về nghiệp vụ bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Ví dụ về vi phạm quyền sở hữu công nghiệp về cạnh tranh không lành mạnh:
61
Hình 2.1: Mu sn phm thuc chính hãng và sn phm cnh tranh không
lành mnh
Mu chính Mu nhái
Ngun: www.noip.org.vn
Sn phm thuc mang nhãn “GASROTODIC” ca Công ty C phn Dƣc
phm Tây bao nhãn hiu tƣơng t nhƣ bao nhãn hiu ca sn
phm GASTROPULGITE cu IPSEN. Sn phm thuc GASTRODIC có gn nhiu
ch dn thƣơng mi trùng lp gây nhm ln vi ch dn thƣơng mi trên sn phm
thuc GASTROPULGITE ca IPSEN gây nhm ln cho ngƣời tiêu dùng v
ngun gc, cht lƣợng và các đặc tính khác ca sn phm trong quá trình nhn biết
chn la sn phm. C th là h s tin rng sn phm thuc GASTRODIC đƣợc
IPSEN sn xut hoc cp phép sn xut, cht lƣợng và các đặc tính nhƣ các sn
phm cu IPSEN (xem hình 2.1).
Công ty c phn TRAPHACO đã đăng ký nhãn hiu và có s chng nhn là
30763 đối vi các sn phm thuc nhóm 5. Công ty TRAPHACO sn xut nhiu
sn phm gn nhãn hiu TRAPHACO Hình, trong nƣớc súc ming T-B đã
đang đƣợc tiêu dùng.
Hình 2.2: Mu chai nước súc ming chính hãng và sn phm vi phm
Sn phm chính hãng Sn phm làm nhái
61 Hình 2.1: Mẫu sản phẩm thuốc chính hãng và sản phẩm cạnh tranh không lành mạnh Mẫu chính Mẫu nhái Nguồn: www.noip.org.vn Sản phẩm thuốc mang nhãn “GASROTODIC” của Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Hà Tây có bao bì và nhãn hiệu tƣơng tự nhƣ bao bì và nhãn hiệu của sản phẩm GASTROPULGITE cuả IPSEN. Sản phẩm thuốc GASTRODIC có gắn nhiều chỉ dẫn thƣơng mại trùng lặp gây nhầm lẫn với chỉ dẫn thƣơng mại trên sản phẩm thuốc GASTROPULGITE của IPSEN và gây nhầm lẫn cho ngƣời tiêu dùng về nguồn gốc, chất lƣợng và các đặc tính khác của sản phẩm trong quá trình nhận biết và chọn lựa sản phẩm. Cụ thể là họ sẽ tin rằng sản phẩm thuốc GASTRODIC đƣợc IPSEN sản xuất hoặc cấp phép sản xuất, có chất lƣợng và các đặc tính nhƣ các sản phẩm cuả IPSEN (xem hình 2.1). Công ty cổ phần TRAPHACO đã đăng ký nhãn hiệu và có số chứng nhận là 30763 đối với các sản phẩm thuộc nhóm 5. Công ty TRAPHACO sản xuất nhiều sản phẩm có gắn nhãn hiệu” TRAPHACO và Hình”, trong nƣớc súc miệng T-B đã và đang đƣợc tiêu dùng. Hình 2.2: Mẫu chai nước súc miệng chính hãng và sản phẩm vi phạm Sản phẩm chính hãng Sản phẩm làm nhái
62
Ngun: www.noip.org.vn
Công ty TNHH Hoàng Hƣơng đã hành vi cnh tranh không nh mnh
đến sn phm ca công ty TRAPHACO. Công ty này đã sn xut, buôn bán và lƣu
thông sn phm nƣớc xúc ming T-P vi thiết kế nhãn hàng hóa gn ngoài đang
đƣợc tiêu th ti Vit Nam có chai nƣớc tƣơng t vi sn phm nƣớc súc ming T-
B ca công ty CP TRAPHACO (xem hình 2.2).
Vi phm v nhãn hiu hàng hóa và kiu dáng công nghip:
Công ty bánh ko Hi Châu đã làm nhái nhãn hiu hàng hóa ca Công ty c
phn bánh ko Hi Hà (xem hình 2.3). Sn xut, buôn bán, lƣu thông sn phm ko
khoai môn vói thiết kế bao gói ko v cách b trí, màu sc tƣơng t và không khác
bit vi sn phm ko khoai môn ca Công ty C phn Bánh Ko Hi Hà nhm
mc đích cnh tranh không lành mnh, y nhm ln cho ngƣời tiêu dùng ti Vit
Nam nh hƣởng nghiêm trng đến uy tín, quyn li chính đáng ca ch nhãn
hiu và kiu dáng công nghip.
62 Nguồn: www.noip.org.vn Công ty TNHH Hoàng Hƣơng đã có hành vi cạnh tranh không lành mạnh đến sản phẩm của công ty TRAPHACO. Công ty này đã sản xuất, buôn bán và lƣu thông sản phẩm nƣớc xúc miệng T-P với thiết kế nhãn hàng hóa gắn ngoài đang đƣợc tiêu thụ tại Việt Nam có chai nƣớc tƣơng tự với sản phẩm nƣớc súc miệng T- B của công ty CP TRAPHACO (xem hình 2.2). Vi phạm về nhãn hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp: Công ty bánh kẹo Hải Châu đã làm nhái nhãn hiệu hàng hóa của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (xem hình 2.3). Sản xuất, buôn bán, lƣu thông sản phẩm kẹo khoai môn vói thiết kế bao gói kẹo về cách bố trí, màu sắc tƣơng tự và không khác biệt với sản phẩm kẹo khoai môn của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh, gây nhầm lẫn cho ngƣời tiêu dùng tại Việt Nam và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến uy tín, quyền lợi chính đáng của chủ nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.
63
Hình 2.3: Vi phm v nhãn hiu hàng hóa và kiu dáng công nghip
Mu chính Mu nhái
Ngun: www.noip.org.vn
2.2.2. Đánh giá tá hi ca vic vi phm quyn s hu công nghip
2.2.2.1. Nn chy máu cht xám ngày càng tăng do nhiu nhà khoa hc mt lòng tin
vào h thng bo h quyn s hu công nghip Vit Nam
Hin nay, nn chy máu cht xám hay hin tƣợng ngun nhân lc có trình độ
ri b đất nƣớc để đi đến nhng quc gia phát trin đã tr thành mt vn đề mang
tính quc tế thc s m đau đầu các nhà lãnh đạo các nƣớc đang phát trin i
chung và Vit Nam nói riêng. rt nhiu nguyên nhân đƣợc đƣa ra để gii thích
cho hin tƣợng này nhƣ mc sng cao hơn ti các nƣớc phát trin, cơ hi để phát
trin ngh nghip, nghiên cu, chế độ đãi ng, Trong đó, vic thc thi bo h
quyn s hu trí tu không đảm bo ti các nƣớc đang phát trin đƣợc xem nhƣ mt
nguyên nhân cơ bn dn đến nn chy máu cht xám ti nhng quc gia này. Mt
khi các sáng chế, phát minh không đƣợc đảm bo v bo h quyn s hu công
nghip, tc nhng công trình ca các nhà phát minh s b đánh cp mt cách d
dàng, nhng công sc ca anh ta s nhanh chóng tr thành vô nghĩa. Và khi đó, vic
nghiên cu phát trin s không còn đƣợc coi trng, địa v ca nhà phát minh
63 Hình 2.3: Vi phạm về nhãn hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghiệp Mẫu chính Mẫu nhái Nguồn: www.noip.org.vn 2.2.2. Đánh giá tá hại của việc vi phạm quyền sở hữu công nghiệp 2.2.2.1. Nạn chảy máu chất xám ngày càng tăng do nhiều nhà khoa học mất lòng tin vào hệ thống bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam Hiện nay, nạn chảy máu chất xám hay hiện tƣợng nguồn nhân lực có trình độ rời bỏ đất nƣớc để đi đến những quốc gia phát triển đã trở thành một vấn đề mang tính quốc tế và thực sự làm đau đầu các nhà lãnh đạo các nƣớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Có rất nhiều nguyên nhân đƣợc đƣa ra để giải thích cho hiện tƣợng này nhƣ mức sống cao hơn tại các nƣớc phát triển, cơ hội để phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu, chế độ đãi ngộ,… Trong đó, việc thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không đảm bảo tại các nƣớc đang phát triển đƣợc xem nhƣ một nguyên nhân cơ bản dẫn đến nạn chảy máu chất xám tại những quốc gia này. Một khi các sáng chế, phát minh không đƣợc đảm bảo về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, tức là những công trình của các nhà phát minh sẽ bị đánh cắp một cách dễ dàng, những công sức của anh ta sẽ nhanh chóng trở thành vô nghĩa. Và khi đó, việc nghiên cứu và phát triển sẽ không còn đƣợc coi trọng, địa vị của nhà phát minh
64
không đƣợc coi trng, anh ta s ra đi, đi nƣớc ngoài hoc chuyn sang mt công ty
khác trong nƣớc mà đó coi trong quyn SHCN và chu đấu tranh v nó. Thc tế
nƣớc ta, vic các nhà khoa hc, các chuyên gia ri khi t quc để đến các quc gia
có nn công ngh phát trin, có h thng pháp lut cht ch v bo h quyn s hu
công nghip đã xut hin t rt nhiu năm v trƣớc. Hi vng rng, vi nhng bƣớc
tiến trong công tác bo h quyn s hu công nghip ti Vit Nam, ngun nhân lc
cht lƣợng s chn gii pháp li hoc hi hƣơng để phc v T quc.
2.2.2.2. Nn văn hóa quc gia b tn hi
Không th k hết đƣc tác hi ca vic vi phm quyn s hu công nghip
đối vi nn văn hóa ca mt quc gia. Chng hn, vic lan tràn rng khp ca c
loi hàng gi, hàng nhái s nh hƣởng to ln đến sc khe, kinh tế ca nhân dân đặc
bit trong lĩnh vc sn xut m phm, dƣợc phm, thc phm Nếu trong mt nn
kinh tế không các chế i đủ mnh để x vic vi phm quyn s hu công
nghip, các hu qu không ch dng li lĩnh vc kinh tế còn tr thành mi
nguy hi cho toàn xã hi v an toàn sc khe, v bo tn truyn thng văn hóa dân
tc. Nếu nhƣ thƣơng mi hàng gi trong lĩnh vc phn mm gây nên nhng thit hi
ln v kinh tế thì thƣơng mi hàng dƣợc phm gi gây nên thƣơng vong cho ngƣời
tiêu dùng. Chng hn, theo Qu Sc khe và Dƣợc phm German (German Pharma
Health Fund), ít nht 30 ngƣời Campuchia đã thit mng do s dng thuc chng
st rét gi mo vào năm 2000, và ít nht 59 tr em b chết Hahiti năm 1997, sau
khi đã dùng thuc h st gi [16, trang 22]. Và gn đây nht vn đề kem đánh
răng gi nhãn hiu Mr Cool Excel ca Trung Quc cha cht y ung thƣ
đang tr thành mi quan ngi ca rt nhiu nƣớc trên thế gii.
2.2.2.3. Không khuyến khích vic nghiên cu và phát trin (R&D)
Nhƣ trên đã trình y, vic vi phm quyn s hu công nghip s m nht
chí ca các nhà phát minh, các nhà sáng chế. Vic đầu tƣ vào nghiên cu, phát trin
để đƣa ra nhng ci tiến mi làm cho các doanh nghip, các nhân tn kém rt
nhiu tin bc công sc. Do vy, mt khi quyn s hu công nghip ca h
64 không đƣợc coi trọng, anh ta sẽ ra đi, đi nƣớc ngoài hoặc chuyển sang một công ty khác trong nƣớc mà ở đó coi trong quyền SHCN và chịu đấu tranh về nó. Thực tế ở nƣớc ta, việc các nhà khoa học, các chuyên gia rời khỏi tổ quốc để đến các quốc gia có nền công nghệ phát triển, có hệ thống pháp luật chặt chẽ về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đã xuất hiện từ rất nhiều năm về trƣớc. Hi vọng rằng, với những bƣớc tiến trong công tác bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam, nguồn nhân lực có chất lƣợng sẽ chọn giải pháp ở lại hoặc hồi hƣơng để phục vụ Tổ quốc. 2.2.2.2. Nền văn hóa quốc gia bị tổn hại Không thể kể hết đƣợc tác hại của việc vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nền văn hóa của một quốc gia. Chẳng hạn, việc lan tràn rộng khắp của các loại hàng giả, hàng nhái sẽ ảnh hƣởng to lớn đến sức khỏe, kinh tế của nhân dân đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất mỹ phẩm, dƣợc phẩm, thực phẩm… Nếu trong một nền kinh tế không có các chế tài đủ mạnh để xử lí việc vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, các hậu quả không chỉ dừng lại ở lĩnh vực kinh tế mà còn trở thành mối nguy hại cho toàn xã hội về an toàn sức khỏe, về bảo tồn truyền thống văn hóa dân tộc. Nếu nhƣ thƣơng mại hàng giả trong lĩnh vực phần mềm gây nên những thiệt hại lớn về kinh tế thì thƣơng mại hàng dƣợc phẩm giả gây nên thƣơng vong cho ngƣời tiêu dùng. Chẳng hạn, theo Quỹ Sức khỏe và Dƣợc phẩm German (German Pharma Health Fund), ít nhất 30 ngƣời Campuchia đã thiệt mạng do sử dụng thuốc chống sốt rét giả mạo vào năm 2000, và ít nhất 59 trẻ em bị chết ở Hahiti năm 1997, sau khi đã dùng thuốc hạ sốt giả [16, trang 22]. Và gần đây nhất là vấn đề kem đánh răng giả nhãn hiệu Mr Cool và Excel của Trung Quốc có chứa chất gây ung thƣ đang trở thành mối quan ngại của rất nhiều nƣớc trên thế giới. 2.2.2.3. Không khuyến khích việc nghiên cứu và phát triển (R&D) Nhƣ trên đã trình bày, việc vi phạm quyền sở hữu công nghiệp sẽ làm nhụt chí của các nhà phát minh, các nhà sáng chế. Việc đầu tƣ vào nghiên cứu, phát triển để đƣa ra những cải tiến mới làm cho các doanh nghiệp, các cá nhân tốn kém rất nhiều tiền bạc và công sức. Do vậy, một khi quyền sở hữu công nghiệp của họ
65
không đƣợc bo h tt, các công ty hay cá nhân này s không tiếp tc đầu tƣ o
lĩnh vc nghiên cu phát trin na. Và điu này tt nhiên s nh hƣởng tiêu cc
đến hot động nghiên cu và phát trin ca doanh nghip.
2.2.2.4. Làm gim s quan tâm ca các nhà đầu tư nước ngoài
Nhƣ đã phân tích trong chƣơng 1, hiu qu thc thi bo h quyn s hu
công nghip c động nht định ti vic thu t đầu tƣ nƣớc ngoài. Điu này là
đặc bit quan trng đối vi các quc gia đang phát trin trong đó Vit Nam.
Lung đầu tƣ nƣớc ngoài khi chy vào trong nƣớc, s có nhng tác động không nh
đến vic hoàn thành nhng mc tiêu kinh tế hi vĩ ca nƣớc s ti nhƣ gii
quyết vic làm, tăng trƣởng kinh tế, ci thin đời sng nhân dân và đặc bit tiếp
thu công ngh cao t các nƣớc phát trin. c quc gia h thng s hu trí tu
yếu s nhn đƣc ít đầu tƣ nƣớc ngoài hơn và nhng ngun đầu tƣ nƣớc ngoài, nếu
có, s hàm cha ít công ngh cao hơn. Chng hn, theo mt cuc điu tra trên 100
công ty xuyên quc gia ca Hoa K, các công ty này rt min cƣỡng khi kinh doanh
ti n Độ, Áchentina và Inđônêxia, nhng nƣớc đã b xếp trong “sách đencủa
Văn phòng Đại din thƣơng mi Hoa K do không tôn trng quyn s hu trí tu
ca các công ty ng dân M [13]. Cũng theo cuc điu tra y, hơn 80% c
công ty dƣợc phm và hóa m phm đƣợc phng vn cho rng h không mun thiết
lp các liên doanh hay chuyn giao, thm ch c vic cp lixăng cho các công ngh
ca h ti n độ. Mc đây mt th trƣờng rt rng ln. Tƣơng t nhƣ vy,
trong s các công ty tham gia phng vn, 62% tr li rng s không cp lixăng ti
Achentina, 69% nói không ti Brazin và 73% cũng s nhƣ vy ti Inđôsia.
2.2.2.5. Gây tht thu cho ngân sách nhà nước và vic tr đũa, đóng ca th trường
ca các nước khác
Hàng gi, hàng nhái, mt trong nhng tác nhân ny sinh xut phát t vic
kém hiu qu trong thc thi bo h quyn s hu công nghip, đã gây nhng tác hi
ln lao không nhng v s an toàn cho ngƣời dân còn nhng thit hi v ngân
sách nhà nƣớc. Nhng doanh nghip sn xut, kinh doanh hàng gi thƣờng không
khai hoc khai không chính xác v doanh thu cũng nhƣ mt hàng sn xut
65 không đƣợc bảo hộ tốt, các công ty hay cá nhân này sẽ không tiếp tục đầu tƣ vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển nữa. Và điều này tất nhiên sẽ ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp. 2.2.2.4. Làm giảm sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài Nhƣ đã phân tích trong chƣơng 1, hiệu quả thực thi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp có tác động nhất định tới việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Điều này là đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Luồng đầu tƣ nƣớc ngoài khi chảy vào trong nƣớc, sẽ có những tác động không nhỏ đến việc hoàn thành những mục tiêu kinh tế xã hội vĩ mô của nƣớc sở tại nhƣ giải quyết việc làm, tăng trƣởng kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân và đặc biệt là tiếp thu công nghệ cao từ các nƣớc phát triển. Các quốc gia có hệ thống sở hữu trí tuệ yếu sẽ nhận đƣợc ít đầu tƣ nƣớc ngoài hơn và những nguồn đầu tƣ nƣớc ngoài, nếu có, sẽ hàm chứa ít công nghệ cao hơn. Chẳng hạn, theo một cuộc điều tra trên 100 công ty xuyên quốc gia của Hoa Kỳ, các công ty này rất miễn cƣỡng khi kinh doanh tại Ấn Độ, Áchentina và Inđônêxia, những nƣớc đã bị xếp trong “sách đen” của Văn phòng Đại diện thƣơng mại Hoa Kỳ do không tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của các công ty và công dân Mỹ [13]. Cũng theo cuộc điều tra này, hơn 80% các công ty dƣợc phẩm và hóa mỹ phẩm đƣợc phỏng vấn cho rằng họ không muốn thiết lập các liên doanh hay chuyển giao, thậm chỉ cả việc cấp lixăng cho các công nghệ của họ tại Ấn độ. Mặc dù đây là một thị trƣờng rất rộng lớn. Tƣơng tự nhƣ vậy, trong số các công ty tham gia phỏng vấn, 62% trả lời rằng sẽ không cấp lixăng tại Achentina, 69% nói không tại Brazin và 73% cũng sẽ nhƣ vậy tại Inđônêsia. 2.2.2.5. Gây thất thu cho ngân sách nhà nước và việc trả đũa, đóng cửa thị trường của các nước khác Hàng giả, hàng nhái, một trong những tác nhân nảy sinh xuất phát từ việc kém hiệu quả trong thực thi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, đã gây những tác hại lớn lao không những về sự an toàn cho ngƣời dân mà còn những thiệt hại về ngân sách nhà nƣớc. Những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng giả thƣờng không kê khai hoặc kê khai không chính xác về doanh thu cũng nhƣ mặt hàng sản xuất
66
kinh doanh ca mình. Do vy, vic tht thu v thuế cho ngân sách nhà nƣớc là điu
d hiu. Không nhng vy, các hàng hóa, sn phm chân chính cũng phi đối mt
vi vic b cnh tranh không lành mnh trên th trƣờng đặc bit là vic tr đũa,
đóng ca th trƣờng ca các nƣớc khác. Trong trƣờng hp s xut hin tràn lan
ca hàng gi, hàng nhái có xut x t nƣớc ngoài, nh hƣởng trc tiếp đến nn kinh
tế, các quc gia có th thc hin lnh cm nhp khu đối vi sn phm đó, cho dù là
sn phm chân chính.
2.2.2.6. Doanh nghip b mt th phn tiêu th, gim li nhun, mt uy tín và hy
hoi hình nh ca doanh nghip
Hu qu trc tiếp đối vi các doanh nghip làm ăn chân chính là rt đáng k.
Các doanh nghipm ăn chân chính, trung thc s b mt th phn tiêu th do phi
chia s th trƣờng vi các cơ s vi phm quyn s hu công nghip. Do vy li
nhun ca doanh nghip s b gim sút. Không nhng vy, do có s vi phm s hu
công nghip nên khi mt sn phm nào đó ca doanh nghip b vi phm thì doanh
nghip s tìm cách thay đổi mu mã b vi phm và hy đi mu mã b làm nhái. Nên
s làm tăng cao chi phí kinh doanh. Hơn na, vic vi phm s hu công nghip còn
làm trit tiêu hay phá sn các kế hoch kinh doanh, các chiến lƣợc phát trin m
rng qui mô do không th cnh tranh vi hàng vi phm. Các doanh nghip đã vt v
trên thƣơng trƣờng vi các đối th kinh doanh cùng hàng, cùng danh mc hàng hóa,
nay li phi cnh tranh vi các sn phm làm gi vi giá c r hơn hàng tht và th
đon làm hàng vi phm ngày càng tinh vi. Ngoài ra, vic s dng phi hàng vi phm
quyn s hu công nghip, và nhng sn phm vi phm này cht lƣợng không tt so
vi hàng chính hãng, mà ngƣời tiêu dùng khó có th phân bit đƣợc, cũng khiến cho
ngƣời tiêu dùng xut hin tâm k th vi sn phm, thm chí c thƣơng hiu
doanh nghip. trong thc tế, để y dng đƣợc mt thƣơng hiu uy tín
mt hình nh đẹp trong mt ngƣời tiêu dùng, doanh nghip phi mt rt nhiu thi
gian và công sc, có khi c hàng trăm năm.
Công ty Unilever Vit Nam, mt công ty s hu nhiu nhãn hiu hàng hoá
đƣợc ngƣời tiêu dùng tín nhim nhƣ OMO, VISO, COMFORT, SUNLIGHT,
CLEAR, DOVE, P/S, CLOSE UP, LIPTON, KNOR th nói công ty s
66 kinh doanh của mình. Do vậy, việc thất thu về thuế cho ngân sách nhà nƣớc là điều dễ hiểu. Không những vậy, các hàng hóa, sản phẩm chân chính cũng phải đối mặt với việc bị cạnh tranh không lành mạnh trên thị trƣờng và đặc biệt là việc trả đũa, đóng cửa thị trƣờng của các nƣớc khác. Trong trƣờng hợp có sự xuất hiện tràn lan của hàng giả, hàng nhái có xuất xứ từ nƣớc ngoài, ảnh hƣởng trực tiếp đến nền kinh tế, các quốc gia có thể thực hiện lệnh cấm nhập khẩu đối với sản phẩm đó, cho dù là sản phẩm chân chính. 2.2.2.6. Doanh nghiệp bị mất thị phần tiêu thụ, giảm lợi nhuận, mất uy tín và hủy hoại hình ảnh của doanh nghiệp Hậu quả trực tiếp đối với các doanh nghiệp làm ăn chân chính là rất đáng kể. Các doanh nghiệp làm ăn chân chính, trung thực sẽ bị mất thị phần tiêu thụ do phải chia sẻ thị trƣờng với các cơ sở vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Do vậy lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. Không những vậy, do có sự vi phạm sở hữu công nghiệp nên khi một sản phẩm nào đó của doanh nghiệp bị vi phạm thì doanh nghiệp sẽ tìm cách thay đổi mẫu mã bị vi phạm và hủy đi mẫu mã bị làm nhái. Nên sẽ làm tăng cao chi phí kinh doanh. Hơn nữa, việc vi phạm sở hữu công nghiệp còn làm triệt tiêu hay phá sản các kế hoạch kinh doanh, các chiến lƣợc phát triển mở rộng qui mô do không thể cạnh tranh với hàng vi phạm. Các doanh nghiệp đã vất vả trên thƣơng trƣờng với các đối thủ kinh doanh cùng hàng, cùng danh mục hàng hóa, nay lại phải cạnh tranh với các sản phẩm làm giả với giá cả rẻ hơn hàng thật và thủ đoạn làm hàng vi phạm ngày càng tinh vi. Ngoài ra, việc sử dụng phải hàng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, và những sản phẩm vi phạm này chất lƣợng không tốt so với hàng chính hãng, mà ngƣời tiêu dùng khó có thể phân biệt đƣợc, cũng khiến cho ngƣời tiêu dùng xuất hiện tâm lí kỳ thị với sản phẩm, thậm chí cả thƣơng hiệu doanh nghiệp. Mà trong thực tế, để xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu uy tín và có một hình ảnh đẹp trong mắt ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp phải mất rất nhiều thời gian và công sức, có khi cả hàng trăm năm. Công ty Unilever Việt Nam, một công ty sở hữu nhiều nhãn hiệu hàng hoá đƣợc ngƣời tiêu dùng tín nhiệm nhƣ OMO, VISO, COMFORT, SUNLIGHT, CLEAR, DOVE, P/S, CLOSE UP, LIPTON, KNOR … có thể nói là công ty có số
67
lƣợng nhãn hàng b xâm phm quyn s hu công nghip nhiu nht hin nay.
Hàng nhái, hàng gi sn phm ca công ty xut hin t năm 1997. Theo con s
thng ca công ty, tính đến nay, khong 50% lƣợng hàng gi trên th trƣờng
mang nhãn hiu ca Unilever. Hàng gi đã làm cho công ty thit hi lên đến 10-15
triu USD mi năm. Thông thƣờng mt mu bao bì bt git nhƣ OMO ch thay đổi
sau mt năm nhƣng khi b làm gi, Lever Vit Nam phi thay đổi ngay, và nhƣ thế
thay vì ch tn 40 đến 50 triu đồng đã tăng lên 4 đến 5 t đồng do phi đặt làm gp.
Chi phí làm bao bì mi tăng lên 20-30%, ngoài ra còn tn chi phí tiêu hu bao bì cũ.
Theo Tp chí Cht lƣợng & hi nhp, s tháng 11 năm 2003, trang 2.
2.3. Thc trng bo h quyn s hu công nghip Vit Nam
2.3.1. Nhng thun li và kết qu bƣớc đầu
2.3.1.1. Đã khuyến khích nghiên cu phát trin sáng chế, phát minh trong ni b
nn kinh tế.
Trin vng v mt kh năng độc quyn v vic khai thác sáng chế, phá minh,
t đó đem li nhng khon li nhun kếch thc smt động lc to ln cho
các doanh nghip nhân đẩy mnh vic nghiên cu phát trin nhm đƣa ra
ngày càng nhiu các sáng chế, phát minh, ci tiến k thut hu hiu. Đối vi Vit
Nam, đây th nói mt thun li quan trng bi l cho đến nay, hu hết c
sáng chế, phát minh hoc các dây chuyn công ngh cao đều bt ngun t các nƣớc
phát trin. Vic đi sau, tiếp nhn li nhng công ngh b thi hi t các nƣớc phát
trin ít nhiu mang nhng c động tiêu cc ti nn kinh tế các nƣớc đang phát trin
trong đó Vit Nam. Nếu vic nghiên cu phát trin đƣợc khuyến khích, thúc
đẩy t trong nƣớc, h thng công ngh cơ bn s đƣợc dn ci thin t ni b nn
kinh tế, dn dn thoát khi s ph thuc vào công ngh ca nƣớc ngoài. Tm gƣơng
Nht Bn t nhng năm 50 ca thế k trƣớc đƣợc nêu trong chƣơng 3 là mt ví d
tiêu biu.
2.3.1.2. Đã s khuyến khích chuyn giao ng ngh theo c điu khon
thương mi
Vic tăng cƣờng bo h quyn s hu công nghip liên quan đến thƣơng mi
s góp phn đẩy mnh n lc ca các doanh nghip ti các nƣớc đang phát trin
67 lƣợng nhãn hàng bị xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nhiều nhất hiện nay. Hàng nhái, hàng giả sản phẩm của công ty xuất hiện từ năm 1997. Theo con số thống kê của công ty, tính đến nay, khoảng 50% lƣợng hàng giả trên thị trƣờng mang nhãn hiệu của Unilever. Hàng giả đã làm cho công ty thiệt hại lên đến 10-15 triệu USD mỗi năm. Thông thƣờng một mẫu bao bì bột giặt nhƣ OMO chỉ thay đổi sau một năm nhƣng khi bị làm giả, Lever Việt Nam phải thay đổi ngay, và nhƣ thế thay vì chỉ tốn 40 đến 50 triệu đồng đã tăng lên 4 đến 5 tỷ đồng do phải đặt làm gấp. Chi phí làm bao bì mới tăng lên 20-30%, ngoài ra còn tốn chi phí tiêu huỷ bao bì cũ. Theo Tạp chí Chất lƣợng & hội nhập, số tháng 11 năm 2003, trang 2. 2.3. Thực trạng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở Việt Nam 2.3.1. Những thuận lợi và kết quả bƣớc đầu 2.3.1.1. Đã khuyến khích nghiên cứu phát triển sáng chế, phát minh trong nội bộ nền kinh tế. Triển vọng về một khả năng độc quyền về việc khai thác sáng chế, phá minh, từ đó đem lại những khoản lợi nhuận kếch xù thực sự là một động lực to lớn cho các doanh nghiệp và cá nhân đẩy mạnh việc nghiên cứu và phát triển nhằm đƣa ra ngày càng nhiều các sáng chế, phát minh, cải tiến kỹ thuật hữu hiệu. Đối với Việt Nam, đây có thể nói là một thuận lợi quan trọng bởi lẽ cho đến nay, hầu hết các sáng chế, phát minh hoặc các dây chuyền công nghệ cao đều bắt nguồn từ các nƣớc phát triển. Việc đi sau, tiếp nhận lại những công nghệ bị thải hồi từ các nƣớc phát triển ít nhiều mang những tác động tiêu cực tới nền kinh tế các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Nếu việc nghiên cứu và phát triển đƣợc khuyến khích, thúc đẩy từ trong nƣớc, hệ thống công nghệ cơ bản sẽ đƣợc dần cải thiện từ nội bộ nền kinh tế, dần dần thoát khỏi sự phụ thuộc vào công nghệ của nƣớc ngoài. Tấm gƣơng Nhật Bản từ những năm 50 của thế kỷ trƣớc đƣợc nêu trong chƣơng 3 là một ví dụ tiêu biểu. 2.3.1.2. Đã có sự khuyến khích chuyển giao công nghệ theo các điều khoản thương mại Việc tăng cƣờng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến thƣơng mại sẽ góp phần đẩy mạnh nỗ lực của các doanh nghiệp tại các nƣớc đang phát triển
68
tham gia vào các liên doanh các hình thc hp tác khác nhm thc hin chuyn
giao công ngh da trên c điu kin thƣơng mi. Trong điu kin quyn s hu
công nghip đƣợc đảm bo, các công ty nƣớc ngoài s có khuynh hƣớng tăng cƣờng
công tác nghiên cu phát trin ti nƣớc s ti, thay vì ti chính quc. Hin nay,
hu hết công tác nghiên cu đƣợc thc hin ti chính nƣớc h. S chuyn hƣớng
này là mt cơ hi cho các doanh nghip bn địa thêm điu kin để hc hi kinh
nghim khi tham gia vào công tác nghiên cu và phát trin này. Hơn na, mt khi
ngƣời dân vic kinh doanh quen vi các công ngh mi, c doanh nghip ni
địa va th áp dng các công ngh mi này, va th đẩy mnh quyn s hu
công nghip ca riêng h. Điu này, đến lƣợt nó, li quay tr li thúc đẩy hot động
đầu tƣ tc tp đoàn quc tế trên thế gii.
Ngoài ra, chuyn giao khuyến khích công ngh còn th hin hình thc kinh
doanh: Nhƣợng quyn. Hu hết bt k loi hình nào cũng đều th cn vic đăng
ký bn quyn kinh doanh. Các khách sn, công ty trong lĩnh vc công nghip mang
tính cht bn vng các công ty trong lĩnh vc kế toán .đểu th nhn đƣợc
li ích khi tham gia nhƣợng quyn.
các nƣớc phát trin, đặc bit M, kinh doanh nhƣợng quyn đƣợc xem
kinh tế lót bc bi đây là phƣơng thc đơn gin hóa nhng mi lo ngi trong
kinh doanh thông thƣờng. Ti M, hin hơn 550.000 Franchises (ca hàng
nhƣợng quyn), chiếm 40% li nhun ti đây. Theo báo cáo, có đến 90% công ty s
dng hình thc Franchising tiếp tc hot động sau 10 năm, trong khi đó khong
82% công ty độc lp phi đóng ca [9].
Mc dù hot động Franchise đã thâm nhp Vit Nam hơn 15 năm nhƣng ch
đến gn đây Chính ph mi Ngh định s 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 quy
định chi tiết v chuyn giao công ngh. Trong đó, có đề cp đến hot động “cấp
phép đặc quyn kinh doanh, theo đó Bên nhn s dng tên thƣơng mi, nhãn hiu
hàng hóa và bí quyết ca Bên giao để tiến hành hot động kinh doanh trong lĩnh vc
dch v thƣơng mi. Các nhà nghiên cu cho rng, hot động nhƣợng quyn kinh
doanh s còn tiếp tc n r.
68 tham gia vào các liên doanh và các hình thức hợp tác khác nhằm thực hiện chuyển giao công nghệ dựa trên các điều kiện thƣơng mại. Trong điều kiện quyền sở hữu công nghiệp đƣợc đảm bảo, các công ty nƣớc ngoài sẽ có khuynh hƣớng tăng cƣờng công tác nghiên cứu và phát triển tại nƣớc sở tại, thay vì tại chính quốc. Hiện nay, hầu hết công tác nghiên cứu đƣợc thực hiện tại chính nƣớc họ. Sự chuyển hƣớng này là một cơ hội cho các doanh nghiệp bản địa có thêm điều kiện để học hỏi kinh nghiệm khi tham gia vào công tác nghiên cứu và phát triển này. Hơn nữa, một khi ngƣời dân và việc kinh doanh quen với các công nghệ mới, các doanh nghiệp nội địa vừa có thể áp dụng các công nghệ mới này, vừa có thể đẩy mạnh quyền sở hữu công nghiệp của riêng họ. Điều này, đến lƣợt nó, lại quay trở lại thúc đẩy hoạt động đầu tƣ từ các tập đoàn quốc tế trên thế giới. Ngoài ra, chuyển giao khuyến khích công nghệ còn thể hiện ở hình thức kinh doanh: Nhƣợng quyền. Hầu hết bất kỳ loại hình nào cũng đều có thể cần việc đăng ký bản quyền kinh doanh. Các khách sạn, công ty trong lĩnh vực công nghiệp mang tính chất bền vững và các công ty trong lĩnh vực kế toán ….đểu có thể nhận đƣợc lợi ích khi tham gia nhƣợng quyền. Ở các nƣớc phát triển, đặc biệt là Mỹ, kinh doanh nhƣợng quyền đƣợc xem là “kinh tế lót bạc” bởi đây là phƣơng thức đơn giản hóa những mối lo ngại trong kinh doanh thông thƣờng. Tại Mỹ, hiện có hơn 550.000 Franchises (cửa hàng nhƣợng quyền), chiếm 40% lợi nhuận tại đây. Theo báo cáo, có đến 90% công ty sử dụng hình thức Franchising tiếp tục hoạt động sau 10 năm, trong khi đó khoảng 82% công ty độc lập phải đóng cửa [9]. Mặc dù hoạt động Franchise đã thâm nhập Việt Nam hơn 15 năm nhƣng chỉ đến gần đây Chính phủ mới có Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ. Trong đó, có đề cập đến hoạt động “cấp phép đặc quyền kinh doanh, theo đó Bên nhận sử dụng tên thƣơng mại, nhãn hiệu hàng hóa và bí quyết của Bên giao để tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ thƣơng mại. Các nhà nghiên cứu cho rằng, hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh sẽ còn tiếp tục nở rộ.