Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và khả năng khai thác đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

9,722
266
115
39
k thut s nhn biết lĩnh vc công ngh đang phát trin mi tƣơng lai hat
động nghiên cu và phát trin nên đƣợc giám sát/ chú trng.
Tiếp theo, vi ý nghĩa công c v lp kế hoch công nghip ca doanh
nghip và chiến lƣợc ra quyết định ca doanh nghip, h thng bo h quyn s hu
công nghip có l rt hu ích qua phân tích mt độ thng kê ca các hot động sáng
chế đã khám phá thông qua nhng tài liu v sáng chế đã đƣc công b. Vic đăng
ký nhãn hiu chng t li ích thƣơng mi rõ ràng trên th trƣờng ca mt quc gia
hoc mt nhóm các quc gia đối vi mt hay nhiu loi đối tƣợng ca quyn s hu
công nghip. Phân tích vic bo h quyn s hu công nghip và tình hình thc thi
vic bo h quyn s hu công nghip ti các nƣớc khác nhau cung cp mt bin
pháp d đoán s phát trin công nghip tƣơng lai, nhn biết lĩnh vc mà nhu cu th
trƣờng tăng, theo dõi tiến độ v công ngh chung và kim tra s hp ca nhng
quyết định v chính sách và đầu tƣ ca doanh nghip.
t tc độ quyn li ca mt nhà phát minh hay mt nhà sáng chế, tác gi
cũng xin phân tích mt s đặc trƣng mang tính thƣơng mi ca c đối tƣợng ca
quyn s hu công nghip.
Công ngh nhng phát minh hay ph n cơ bn ca chúng, đƣc xem mt cách
t nhiên va hàng hóa tƣ nhân trong lĩnh vc sáng to va là hàng hóa công cng
trong vic s dng cho sn xuttiêu dùng. Chúng là hàng hóa tƣ nhân theo nghĩa s
sáng to ca chúng tiêu tn c ngun lc tinh thn vt cht, ngun lc y đã
chuyn t nhng hot động sn xut và tiêu dùng khác. Ngay khi công ngh hay nhng
phát minh trn sn có nh vào s phát trin ca mng lƣới thông tin, chúng s mang
nhng tính cht ca hàng hóa công cng trong lĩnh vc sn xut và tiêu dùng. Khác vi
hàng hóa hu hình, chúng có th đƣợc s dng rt nhiu mà không mt đi, không hao
ht đi vi bt k ai, và không cn đầu tƣ thêm gì c để sáng to licho ngƣời s dng
mi. Nhng tính cht công ngh và phát minh to ra hai vn đề. Nếu tt c công ngh
nhng phát minh đƣợc t do s dng, ai sngƣời chu thanh toán nhng chi phí phi
b ra để to ra công nghphát minh đó? Mt yếu t cơ bn ca h thng pháp lut
bo h quyn s hu công nghip để đƣa ra mt s khuyến khích thúc đẩy sáng to
39 kỹ thuật sẽ nhận biết lĩnh vực công nghệ đang phát triển mới mà tƣơng lai họat động nghiên cứu và phát triển nên đƣợc giám sát/ chú trọng. Tiếp theo, với ý nghĩa là công cụ về lập kế hoạch công nghiệp của doanh nghiệp và chiến lƣợc ra quyết định của doanh nghiệp, hệ thống bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp có lẽ rất hữu ích qua phân tích mật độ thống kê của các hoạt động sáng chế đã khám phá thông qua những tài liệu về sáng chế đã đƣợc công bố. Việc đăng ký nhãn hiệu chứng tỏ lợi ích thƣơng mại rõ ràng trên thị trƣờng của một quốc gia hoặc một nhóm các quốc gia đối với một hay nhiều loại đối tƣợng của quyền sở hữu công nghiệp. Phân tích việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và tình hình thực thi việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại các nƣớc khác nhau cung cấp một biện pháp dự đoán sự phát triển công nghiệp tƣơng lai, nhận biết lĩnh vực mà nhu cầu thị trƣờng tăng, theo dõi tiến độ về công nghệ chung và kiểm tra sự hợp lý của những quyết định về chính sách và đầu tƣ của doanh nghiệp. Xét từ góc độ quyền lợi của một nhà phát minh hay một nhà sáng chế, tác giả cũng xin phân tích một số đặc trƣng mang tính thƣơng mại của các đối tƣợng của quyền sở hữu công nghiệp. Công nghệ và những phát minh hay ph ần cơ bản của chúng, đƣợc xem một cách tự nhiên vừa là hàng hóa tƣ nhân trong lĩnh vực sáng tạo vừa là hàng hóa công cộng trong việc sử dụng cho sản xuất và tiêu dùng. Chúng là hàng hóa tƣ nhân theo nghĩa sự sáng tạo của chúng tiêu tốn cả nguồn lực tinh thần và vật chất, nguồn lực này đã chuyển từ những hoạt động sản xuất và tiêu dùng khác. Ngay khi công nghệ hay những phát minh trở nên sẵn có nhờ vào sự phát triển của mạng lƣới thông tin, chúng sẽ mang những tính chất của hàng hóa công cộng trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Khác với hàng hóa hữu hình, chúng có thể đƣợc sử dụng rất nhiều mà không mất đi, không hao hụt đi với bất kỳ ai, và không cần đầu tƣ thêm gì cả để sáng tạo lại nó cho ngƣời sử dụng mới. Những tính chất công nghệ và phát minh tạo ra hai vấn đề. Nếu tất cả công nghệ và những phát minh đƣợc tự do sử dụng, ai sẽ là ngƣời chịu thanh toán những chi phí phải bỏ ra để tạo ra công nghệ và phát minh đó? Một yếu tố cơ bản của hệ thống pháp luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là để đƣa ra một sự khuyến khích thúc đẩy sáng tạo
40
công nghphát minh mi. Điu này làm đƣợc bi vic đƣa ra quyn loi tr (duy
nht) cho các nhà phát minh để khai thác nhng phát minh đã sáng chế mt cách thƣơng
mi hóa trong mt gii hn thi gian nht định, sau thi gian đó phát minh đƣợc đƣa ra
s dng công khai, min phí trong công chúng. Quyn loi tr (duy nht) để khai thác
phát minh mt cách thƣơng mi hóa là cho phép ngƣời sáng chế ra phát minh khai thác
phát minh đókhông s b can thip t nhng ngƣời làm gi, bt chƣớc. Ngƣời phát
minh sthêm cơ hi để thu hi chi phí nghiên cu và phát trin phát minh đó thông
qua li thế cnh tranh, do quyn loi tr (duy nht) để khai thác phát minh đã đƣc công
nhn đó. S trao tng, công nhn sáng chế hot động nhƣ mt công c ca chính sách
kinh tế để khuyến khích đầu tƣ ngun lc thêm để phát trin sn phm công ngh
mi.
Sáng chế đƣợc công nhn và trao tng theo tiêu chun k thut ch không tn
tiêu chun thƣơng mi cơ bn hay th trƣờng. Chính quyn loi tr đã đƣợc công
nhn và đƣợc trao cho ngƣời sáng chế đã to nên s khai thác thƣơng mi ca phát
minh, và ngăn ngƣời khác s dng thông tin công ngh cha đựng trong sáng chế để
sn xut hàng hóa, dch v tƣơng t. Nói mt cách khác, trong khi ngƣời ch s hu
sáng chế th ngăn chn ngƣời khác s dng sáng chế mc đích thƣơng mi,
cùng mt công ngh đã đƣợc công b tìm ra trong sáng chế ca anh ta, Anh ta
không đƣợc bo h để chng li nhng ngƣời kế tha chính phát minh, sáng chế .
ca anh ta để đƣa ra nhng gii pháp k thut mi nhm tha mãn nhu cu th trƣờng.
th nói, h thng pháp lut bo h quyn s hu công nghip đóng p
vào s tăng trƣởng ca doanh nghip phát trin kinh tế bng vic to ra nhng
điu kin cho marketting và thƣơng mi hóa các phát minh theo mt vài cách nhƣ
khuyến khích sáng to công ngh mi mà kết qu là sn phm mi, phát minh mi và
cơ hi thƣơng mi; đóng góp vào s to thành môi trƣờng mà môi trƣờng đó to điu
kin cho ng dng các phát minh công nghip và công ngh mi thành công, và cơ s
pháp lý điu kin để khuyến khích đầu tƣ bao gm c đầu tƣ nƣớc ngoài; hot động
nhƣ mt cht xúc tác cho thƣơng mi hóa các phát minh chuyn giao các phát
40 công nghệ và phát minh mới. Điều này làm đƣợc bởi việc đƣa ra quyền loại trừ (duy nhất) cho các nhà phát minh để khai thác những phát minh đã sáng chế một cách thƣơng mại hóa trong một giới hạn thời gian nhất định, sau thời gian đó phát minh đƣợc đƣa ra sử dụng công khai, miễn phí trong công chúng. Quyền loại trừ (duy nhất) để khai thác phát minh một cách thƣơng mại hóa là cho phép ngƣời sáng chế ra phát minh khai thác phát minh đó mà không sợ bị can thiệp từ những ngƣời làm giả, bắt chƣớc. Ngƣời phát minh sẽ có thêm cơ hội để thu hồi chi phí nghiên cứu và phát triển phát minh đó thông qua lợi thế cạnh tranh, do quyền loại trừ (duy nhất) để khai thác phát minh đã đƣợc công nhận đó. Sự trao tặng, công nhận sáng chế hoạt động nhƣ một công cụ của chính sách kinh tế để khuyến khích đầu tƣ nguồn lực thêm để phát triển sản phẩm và công nghệ mới. Sáng chế đƣợc công nhận và trao tặng theo tiêu chuẩn kỹ thuật chứ không trên tiêu chuẩn thƣơng mại cơ bản hay thị trƣờng. Chính quyền loại trừ đã đƣợc công nhận và đƣợc trao cho ngƣời sáng chế đã tạo nên sự khai thác thƣơng mại của phát minh, và ngăn ngƣời khác sử dụng thông tin công nghệ chứa đựng trong sáng chế để sản xuất hàng hóa, dịch vụ tƣơng tự. Nói một cách khác, trong khi ngƣời chủ sở hữu sáng chế có thể ngăn chặn ngƣời khác sử dụng sáng chế vì mục đích thƣơng mại, cùng một công nghệ mà đã đƣợc công bố tìm ra trong sáng chế của anh ta, Anh ta không đƣợc bảo hộ để chống lại những ngƣời kế thừa chính phát minh, sáng chế …. của anh ta để đƣa ra những giải pháp kỹ thuật mới nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trƣờng. Có thể nói, hệ thống pháp luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đóng góp vào sự tăng trƣởng của doanh nghiệp và phát triển kinh tế bằng việc tạo ra những điều kiện cho marketting và thƣơng mại hóa các phát minh theo một vài cách nhƣ khuyến khích sáng tạo công nghệ mới mà kết quả là sản phẩm mới, phát minh mới và cơ hội thƣơng mại; đóng góp vào sự tạo thành môi trƣờng mà môi trƣờng đó tạo điều kiện cho ứng dụng các phát minh công nghiệp và công nghệ mới thành công, và cơ sở pháp lý điều kiện để khuyến khích đầu tƣ bao gồm cả đầu tƣ nƣớc ngoài; hoạt động nhƣ một chất xúc tác cho thƣơng mại hóa các phát minh và chuyển giao các phát
41
minh đó thành sn phm để s dng; cui cùng công c để lp kế hoch
chiến lƣợc thƣơng mi và công nghip.
Khung làm vic ca h h thng pháp lut bo h quyn s hu công nghip
cũng cung cp yếu t cn thiết cho giao dch chuyn giao công ngh. Nếu bên nhn
công ngh tim năng mt quc gia mà không duy trì h thng sáng chế thì n
cung cp công ngh cn tin cy hoàn toàn vào tha thun ca hp đồng để đảm bo
phát minh không b s dng bi bên th ba. Nhng tha thun đƣa ra yếu t ri ro
thƣơng mi cho công ngh ca bên cung cp mà rõ ràng trong bt k hoàn cnh nào
các giao dch chuyn giao th đƣợc kết ni ti phát minh đã đƣợc sáng chế hay
công ngh đã đƣợc bo h chng li s khai thác bt hp pháp ca bên th ba.
Mt khía cnh khác ca ca sáng chế cũng đƣa ra phm vi chc chn khác
ti các giao dch chuyn giao thƣơng mi bi cho phép quc gia nhn công nghi
nhìn thc cht ca công ngh mà quc gia đó mong mun có đƣợc.
H thng pháp lut bo h quyn s hu công nghip không phi là mt bin
pháp cu cha tm thi, nhƣng mt s đầu tƣ v i hn cho phát trin th
trƣờng trong nƣớc. Nếu không có h thng pháp lut bo h quyn s hu công
nghip, các nhà phát minh, các công ty s không đƣợc bo h hiu qu chng li s
bt chƣớc sn phm, dch v làm gim đi s khuyến khích ti đầu tƣ để phát
trin và cng c kh năng công ngh đó. Do đó, s lƣợng các phát minh đƣợc tìm ra
bi các nhà phát minh bn địa thm chí s gim sút nếu thiếu h thng sáng chế
y.
Mt khi các doanh nghip đã đƣợc bo h quyn s hu công nghip, h đƣơng
nhiên có độc quyn v loi sn phm hàm cha đối tƣợng s hu công nghip đó.do
đó, vic định giá sn phm cũng s không đƣợc tuân theo qui lut cung cutuân theo
nguyên tc giá c độc quyn. Nhn địnhy đƣợc minh ha trong hình 1.1 sau đây:
41 minh đó thành sản phẩm để sử dụng; và cuối cùng là công cụ để lập kế hoạch và chiến lƣợc thƣơng mại và công nghiệp. Khung làm việc của hệ hệ thống pháp luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng cung cấp yếu tố cần thiết cho giao dịch chuyển giao công nghệ. Nếu bên nhận công nghệ tiềm năng là một quốc gia mà không duy trì hệ thống sáng chế thì bên cung cấp công nghệ cần tin cậy hoàn toàn vào thỏa thuận của hợp đồng để đảm bảo phát minh không bị sử dụng bởi bên thứ ba. Những thỏa thuận đƣa ra yếu tố rủi ro thƣơng mại cho công nghệ của bên cung cấp mà rõ ràng trong bất kỳ hoàn cảnh nào các giao dịch chuyển giao có thể đƣợc kết nối tới phát minh đã đƣợc sáng chế hay công nghệ đã đƣợc bảo hộ chống lại sự khai thác bất hợp pháp của bên thứ ba. Một khía cạnh khác của của sáng chế cũng đƣa ra phạm vi chắc chắn khác tới các giao dịch chuyển giao thƣơng mại bởi cho phép quốc gia nhận công nghệ cái nhìn thực chất của công nghệ mà quốc gia đó mong muốn có đƣợc. Hệ thống pháp luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp không phải là một biện pháp cứu chữa tạm thời, nhƣng là một sự đầu tƣ về dài hạn cho phát triển thị trƣờng trong nƣớc. Nếu không có hệ thống pháp luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, các nhà phát minh, các công ty sẽ không đƣợc bảo hộ hiệu quả chống lại sự bắt chƣớc sản phẩm, dịch vụ và làm giảm đi sự khuyến khích tới đầu tƣ để phát triển và củng cố khả năng công nghệ đó. Do đó, số lƣợng các phát minh đƣợc tìm ra bởi các nhà phát minh bản địa thậm chí sẽ giảm sút nếu thiếu hệ thống sáng chế này. Một khi các doanh nghiệp đã đƣợc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, họ đƣơng nhiên có độc quyền về loại sản phẩm hàm chứa đối tƣợng sở hữu công nghiệp đó. Và do đó, việc định giá sản phẩm cũng sẽ không đƣợc tuân theo qui luật cung cầu mà tuân theo nguyên tắc giá cả độc quyền. Nhận định này đƣợc minh họa trong hình 1.1 sau đây:
42
Hình 1.1: c động ca vic bo h quyn s hu công nghip đối vi
doanh nghip
P
A
Pm M
B C Mc
Pc
D
Qm MR Qc Q
Ngun: Globalsation and the economic of intellectual property rights: Dancing the
dual distortion, Institute for International Economics, http://www.eii.com
Trong trƣờng hp này, gi s chƣa có các chính sách v bo h quyn s hu
công nghip, hoc bo h quyn s hu công nghip không hiu qu, đƣờng cu v
loi sn phm dng đƣờng thng D (dng log), nếu sn phm đƣợc cung cp ra
th trƣng vi mc giá tƣơng đƣơng vi chi phí cn biên Mc không đổi (Marginal
cost= constant). trng thái này, lƣợng sn phm đƣợc bán ra s mc Qc, ti
đim C, vi giá là Pc = Mc. Ngƣời tiêu dùng s hƣởng li là vùng din tích to bi
APcC khi mua sn phm mc giá Mc. Tuy vy, tình hung y đề cp đến mt
nn kinh tế không bo h v s hu công nghip, các doanh nghip th m
hàng gi, hàng nhái, vi phm quyn s hu công nghip tràn lan. Dn đến doanh
nghip sn phm gc đƣợc bán ra s không thu v đƣợc li nhun đủ để trang
42 Hình 1.1: Tác động của việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với doanh nghiệp P A Pm M B C Mc Pc D Qm MR Qc Q Nguồn: Globalsation and the economic of intellectual property rights: Dancing the dual distortion, Institute for International Economics, http://www.eii.com Trong trƣờng hợp này, giả sử chƣa có các chính sách về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, hoặc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp không hiệu quả, đƣờng cầu về loại sản phẩm có dạng đƣờng thẳng D (dạng log), nếu sản phẩm đƣợc cung cấp ra thị trƣờng với mức giá tƣơng đƣơng với chi phí cận biên Mc không đổi (Marginal cost= constant). Ở trạng thái này, lƣợng sản phẩm đƣợc bán ra sẽ ở mức Qc, tại điểm C, với giá là Pc = Mc. Ngƣời tiêu dùng sẽ hƣởng lợi là vùng diện tích tạo bởi APcC khi mua sản phẩm ở mức giá Mc. Tuy vậy, tình huống này đề cập đến một nền kinh tế không có bảo hộ về sở hữu công nghiệp, các doanh nghiệp có thể làm hàng giả, hàng nhái, vi phạm quyền sở hữu công nghiệp tràn lan. Dẫn đến doanh nghiệp có sản phẩm gốc đƣợc bán ra sẽ không thu về đƣợc lợi nhuận đủ để trang
43
tri các chi phí đầu tƣ cho nghiên cu và phát trin R&D ban đầu (đƣc xem
đáng k). Do đó, h s không còn thiết tha vào vic đầu tƣ cho sn phm na,
điu này đẩy lùi s phát trin, và ngay c phn li nhun giành cho ngƣời tiêu dùng
cũng biến mt.
Vi chính sách bo h quyn s hu công nghip hiu qu, doanh nghip s
hu đối tƣợng s hu công nghip s độc quyn v khai thác sn phm, chng
hn khai thác mt sáng chế. Trong trƣờng hp này, doanh nghip th cung cp
lƣợng sn phm Qm đim M, vi mc giá Pm, thu v li nhun độc quyn
vùng din tích to bi PmPcBM. Khon li nhun này, đƣợc xem nhƣ mt khon
chuyn giao ca ngƣời tiêu dùng cho nhà sáng chế, s đƣợc quay tr li tái đầu tƣ
vào vic phát trin sn phm. Nếu so vi tình hung không đảm bo thc thi quyn
s hu công nghip trƣớc đó (tình hung khó th đƣợc chp nhn), nn kinh tế
chu mt phn thit hi là phn din tích to bi MBC. Tuy vy, ngoài vic hi
luôn có mt s đổi mi nào đó v công ngh, nn kinh tế vn đƣợc mt khon
thng dƣ ròng đƣợc tính bng tng ca thng dƣ còn li ca ngƣời tiêu dùng, cng
vi li nhun độc quyn, tr đi các chi phí giành cho nghiên cu và phát trin.
Tuy nhiên, t c độ thƣơng mi quc tế, các doanh nghip Vit Nam kinh
doanh xut nhp khu cn chú ý mt s đim sau. Th nht, xem xét qui trình s
dng để sn xut sn phm hoc bt k mt đầu vào nào ph thuc vào c
quyn bo h s hu công nghip th trƣờng xut khu đó hay không. Cũng nhƣ
vy, khi mt sn phm mang thƣơng hiu đƣợc đem bán th trƣờng nƣớc ngoài,
cn có s đảm bo chc chn rng th trƣờng đó không s dng hoc không đăng ký
mt thƣơng hiu tƣơng t nhƣ vy. Đồng thi các doanh nghip nhp khu cũng
phi chú ý, nếu nhp khu phi hàng nhái, ngƣời nhp khu phi lƣu ý rng nếu
ngƣời cung cp khng định sn phm nhp khu đƣợc sn xut theo giy phép thì
cn mt cơ quan chc năng xác nhn khng định đó. Nếu không ngƣời nhp
khu th b kin do xâm phm quyn s hu công nghip và có th b tch thu
hàng biên gii [8,trang 334].
43 trải các chi phí đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển R&D ban đầu (đƣợc xem là đáng kể). Do đó, họ sẽ không còn thiết tha vào việc đầu tƣ cho sản phẩm nữa, và điều này đẩy lùi sự phát triển, và ngay cả phần lợi nhuận giành cho ngƣời tiêu dùng cũng biến mất. Với chính sách bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hiệu quả, doanh nghiệp sở hữu đối tƣợng sở hữu công nghiệp sẽ có độc quyền về khai thác sản phẩm, chẳng hạn khai thác một sáng chế. Trong trƣờng hợp này, doanh nghiệp có thể cung cấp lƣợng sản phẩm Qm ở điểm M, với mức giá Pm, thu về lợi nhuận độc quyền là vùng diện tích tạo bởi PmPcBM. Khoản lợi nhuận này, đƣợc xem nhƣ một khoản chuyển giao của ngƣời tiêu dùng cho nhà sáng chế, sẽ đƣợc quay trở lại tái đầu tƣ vào việc phát triển sản phẩm. Nếu so với tình huống không đảm bảo thực thi quyền sở hữu công nghiệp trƣớc đó (tình huống khó có thể đƣợc chấp nhận), nền kinh tế chịu một phần thiệt hại là phần diện tích tạo bởi MBC. Tuy vậy, ngoài việc xã hội luôn có một sự đổi mới nào đó về công nghệ, nền kinh tế vẫn có đƣợc một khoản thặng dƣ ròng đƣợc tính bằng tổng của thặng dƣ còn lại của ngƣời tiêu dùng, cộng với lợi nhuận độc quyền, trừ đi các chi phí giành cho nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, từ góc độ thƣơng mại quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh xuất nhập khẩu cần chú ý một số điểm sau. Thứ nhất, xem xét qui trình sử dụng để sản xuất sản phẩm hoặc bất kỳ một đầu vào nào có phụ thuộc vào các quyền bảo hộ sở hữu công nghiệp ở thị trƣờng xuất khẩu đó hay không. Cũng nhƣ vậy, khi một sản phẩm mang thƣơng hiệu đƣợc đem bán ở thị trƣờng nƣớc ngoài, cần có sự đảm bảo chắc chắn rằng thị trƣờng đó không sử dụng hoặc không đăng ký một thƣơng hiệu tƣơng tự nhƣ vậy. Đồng thời các doanh nghiệp nhập khẩu cũng phải chú ý, nếu nhập khẩu phải hàng nhái, ngƣời nhập khẩu phải lƣu ý rằng nếu ngƣời cung cấp khẳng định sản phẩm nhập khẩu đƣợc sản xuất theo giấy phép thì cần có một cơ quan chức năng xác nhận khẳng định đó. Nếu không ngƣời nhập khẩu có thể bị kiện do xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và có thể bị tịch thu hàng ở biên giới [8,trang 334]….
44
1.3. Tm quan trng ca vic bo h quyn s hu công nghip dƣới c độ
thƣơng mi
Th nht, vic bo h quyn s hu công nghip góp phn to ln vào vic
tăng trưởng và đổi mi nn kinh tế. Các nhà kinh tế tu đã kết lun rng đổi mi
kinh tế (do c động ca vic đẩy mnh bo h quyn s hu trí tu) vai trò to
ln trong vic tăng trƣởng nhanh chóng kinh tế M v năng sut lao động và sn
phm đầu ra trong thế k 20 hơn hn s tăng v đầu tƣ vn và ci thin k năng ca
ngƣời lao động ti M. Hơn thế na, giá tr hin ti ca s hu công nghip nhƣ
sáng chế v dƣợc phm, công ngh thông tin rt đáng k. Các nhà kinh tế gi
định rng tài sn trí tu M ngày nay giá tr khong t 5 triu triu USD đến
5,5 triu triu USD, tƣơng ng vi 45% GDP ca nƣớc M [16, trang 3]. Trong khi
đa s nhng công ngh mi cách thc kinh doanh mi luôn đi trƣớc, phát trin
trƣớc ti các nƣớc đã phát trin nhƣ M Châu Âu, chúng góp phn mnh o
tăng trƣởng kinh tế, sau đó chúng đƣợc chuyn giao ti nhng quc gia khác
nhân t quan trng trong vic hin đại hóa thành công mt cách nhanh chóng ti
các nƣớc đang phát trin nhƣ nhng con H châu Á Trung Quc, ti đây chúng
cũng đƣa nhng quc gia đó phát trin và nâng cao mc sng, điu này ph thuc
vào s tôn trng và nhng n lc trong vic bo h quyn s hu công nghip.
Th hai, bo h quyn s hu công nghip khuyến khích tăng cường hot
động thương mi đầu tư. Nhiu nghiên cu không ch ra tác động ca quyn s
hu trí tu ti các nƣớc đang phát trin, nhƣng thay vào đó ch tp trung vào câu hi
xut khu đầu tƣ ca nhng nƣớc phát trin b nh hƣởng nhƣ thế nào bi vic
cng c quyn s hu trí tu ti các nƣớc đang phát trin. Ví d, mt vài nghiên cu
ch ra rng quyn sáng chế đƣợc đẩy mnh hơn ti các nƣớc đang phát trin s góp
phn tăng đáng k nhp khu tc nƣớc phát trin [14]. Trong thc tế, mt vài loi
nhp khu đƣợc xem nhƣ hình thc chuyn giao công ngh (ví d, nhp khu y
móc công ngh cao c động quan trng lên năng sut lao động). Nhƣng vic
tăng cƣờng quyn s hu trí tu cũng tr nên hiu qu nếu tăng nhp khu hàng hóa
tiêu dùng công ngh thp vì điu này s gim nn sn xut hàng nhái ti nƣớc s ti.
44 1.3. Tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dƣới góc độ thƣơng mại Thứ nhất, việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp góp phần to lớn vào việc tăng trưởng và đổi mới nền kinh tế. Các nhà kinh tế từ lâu đã kết luận rằng đổi mới kinh tế (do tác động của việc đẩy mạnh bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ) có vai trò to lớn trong việc tăng trƣởng nhanh chóng kinh tế Mỹ về năng suất lao động và sản phẩm đầu ra trong thế kỷ 20 hơn hẳn sự tăng về đầu tƣ vốn và cải thiện kỹ năng của ngƣời lao động tại Mỹ. Hơn thế nữa, giá trị hiện tại của sở hữu công nghiệp nhƣ sáng chế về dƣợc phẩm, công nghệ thông tin …là rất đáng kể. Các nhà kinh tế giả định rằng tài sản trí tuệ ở Mỹ ngày nay có giá trị khoảng từ 5 triệu triệu USD đến 5,5 triệu triệu USD, tƣơng ứng với 45% GDP của nƣớc Mỹ [16, trang 3]. Trong khi đa số những công nghệ mới và cách thức kinh doanh mới luôn đi trƣớc, phát triển trƣớc tại các nƣớc đã phát triển nhƣ Mỹ và Châu Âu, chúng góp phần mạnh vào tăng trƣởng kinh tế, sau đó chúng đƣợc chuyển giao tới những quốc gia khác và là nhân tố quan trọng trong việc hiện đại hóa thành công một cách nhanh chóng tại các nƣớc đang phát triển nhƣ những con Hổ châu Á và Trung Quốc, tại đây chúng cũng đƣa những quốc gia đó phát triển và nâng cao mức sống, điều này phụ thuộc vào sự tôn trọng và những nỗ lực trong việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Thứ hai, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp khuyến khích tăng cường hoạt động thương mại và đầu tư. Nhiều nghiên cứu không chỉ ra tác động của quyền sở hữu trí tuệ tại các nƣớc đang phát triển, nhƣng thay vào đó chỉ tập trung vào câu hỏi xuất khẩu và đầu tƣ của những nƣớc phát triển bị ảnh hƣởng nhƣ thế nào bởi việc củng cố quyền sở hữu trí tuệ tại các nƣớc đang phát triển. Ví dụ, một vài nghiên cứu chỉ ra rằng quyền sáng chế đƣợc đẩy mạnh hơn tại các nƣớc đang phát triển sẽ góp phần tăng đáng kể nhập khẩu từ các nƣớc phát triển [14]. Trong thực tế, một vài loại nhập khẩu đƣợc xem nhƣ hình thức chuyển giao công nghệ (ví dụ, nhập khẩu máy móc công nghệ cao có tác động quan trọng lên năng suất lao động). Nhƣng việc tăng cƣờng quyền sở hữu trí tuệ cũng trở nên hiệu quả nếu tăng nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng công nghệ thấp vì điều này sẽ giảm nạn sản xuất hàng nhái tại nƣớc sở tại.
45
Đây rõ ràng mt c động may ri cho các nƣớc đang phát trin. Tht vy, tăng
cƣờng hiu qu ca bo h s hu trí tu s to điu kin cho vic nhp khu công
ngh cao nhƣng trong trƣờng hp chp nhn vic nhp khu hàng hóa tiêu dùng
công ngh thp, cái giá phi tr đáng k theo nghĩa v s thit hi đầu ra và vic
làm, thm chí là tăng trƣởng kinh tế. Nhng nghiên cu này cũng đƣa ra rng c
nƣớc vi ít kh năng công nghth tri qua giai đon gim nhp khu bi vì lut
sáng chế hiu qu làm tăng giá c trung bình ca hàng hóa nhp khu, và do đó
gim kh năng nhp khu.
V nh hƣởng lên đầu tƣ nƣớc ngoài, trên lý thuyết, mt nƣớc chế độ bo
h s hu trí tu tt s có nhiu thun li trong vic thu t đầu tƣ nƣớc ngoài. c
công ty đa quc gia luôn rt quan tâm đến môi trƣờng pháp lí ti các nƣớc mà h s
đầu tƣ. Bi l vic thc thi bo h quyn STTT s làm gim đáng k nn sn xut
hàng nhái, hàng gi, hơn thế na, các công ty nƣớc ngoài s thu đƣợc nhiu li
nhun t vic độc quyn trong lĩnh vc sn xut sn phm cha đựng đối tƣợng s
hu trí tu. Tuy vy, trƣờng hp Trung Quc có th đƣợc xem là mt ngoi l, trƣớc
nhng cơ hi đầu tƣ hp dn và mt th trƣờng tim năng vi lƣợng cu vô cùng
ln, các tp đoàn đa quc gia có th vn đẩy mnh hot động đầu tƣ trƣớc khi nƣớc
s ti kp hoàn thin h thng pháp lut v s hu trí tu. Điu này gii thích ti sao
đầu tƣ nƣớc ngoài ti Trung Quc tăng cao trong thp k gn đây và vi vic Trung
Quc tr thành thành viên WTO, các cam kết v s hu trí tu s đƣợc thc thi
khi đó, chính các công ty nƣớc ngoài s thu đƣợc nhng khon li nhun không
nh.
Vic bo h quyn s hu trí tu cũng tác động ti kết cu ca đầu tƣ nƣớc
ngoài. Mt nghiên cu ca Ngân hàng thế gii cho biết ti mt quc gia có nn kinh
tế th trƣờng, và mt h thng s hu trí tu yếu kém, các tp đoàn xuyên quc gia
skhuynh hƣớng tp trung phát trin các kênh phân phi sn phm hơn là vic
chuyn giao các công ngh sn xut hoc chế biến [18].
Th ba, bo h quyn s hu công nghip mt cách hiu qu s có tác dng
khuyến khích chuyn giao công ngh ti các nước đang phát trin. Các t chc ti
45 Đây rõ ràng là một tác động may rủi cho các nƣớc đang phát triển. Thật vậy, tăng cƣờng hiệu quả của bảo hộ sở hữu trí tuệ sẽ tạo điều kiện cho việc nhập khẩu công nghệ cao nhƣng trong trƣờng hợp chấp nhận việc nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng công nghệ thấp, cái giá phải trả là đáng kể theo nghĩa về sự thiệt hại đầu ra và việc làm, thậm chí là tăng trƣởng kinh tế. Những nghiên cứu này cũng đƣa ra rằng các nƣớc với ít khả năng công nghệ có thể trải qua giai đoạn giảm nhập khẩu bởi vì luật sáng chế có hiệu quả làm tăng giá cả trung bình của hàng hóa nhập khẩu, và do đó giảm khả năng nhập khẩu. Về ảnh hƣởng lên đầu tƣ nƣớc ngoài, trên lý thuyết, một nƣớc có chế độ bảo hộ sở hữu trí tuệ tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong việc thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Các công ty đa quốc gia luôn rất quan tâm đến môi trƣờng pháp lí tại các nƣớc mà họ sẽ đầu tƣ. Bởi lẽ việc thực thi bảo hộ quyền STTT sẽ làm giảm đáng kể nạn sản xuất hàng nhái, hàng giả, và hơn thế nữa, các công ty nƣớc ngoài sẽ thu đƣợc nhiều lợi nhuận từ việc độc quyền trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm chứa đựng đối tƣợng sở hữu trí tuệ. Tuy vậy, trƣờng hợp Trung Quốc có thể đƣợc xem là một ngoại lệ, trƣớc những cơ hội đầu tƣ hấp dẫn và một thị trƣờng tiềm năng với lƣợng cầu vô cùng lớn, các tập đoàn đa quốc gia có thể vẫn đẩy mạnh hoạt động đầu tƣ trƣớc khi nƣớc sở tại kịp hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ. Điều này giải thích tại sao đầu tƣ nƣớc ngoài tại Trung Quốc tăng cao trong thập kỷ gần đây và với việc Trung Quốc trở thành thành viên WTO, các cam kết về sở hữu trí tuệ sẽ đƣợc thực thi và khi đó, chính các công ty nƣớc ngoài sẽ thu đƣợc những khoản lợi nhuận không nhỏ. Việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cũng tác động tới kết cấu của đầu tƣ nƣớc ngoài. Một nghiên cứu của Ngân hàng thế giới cho biết tại một quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng, và một hệ thống sở hữu trí tuệ yếu kém, các tập đoàn xuyên quốc gia sẽ có khuynh hƣớng tập trung phát triển các kênh phân phối sản phẩm hơn là việc chuyển giao các công nghệ sản xuất hoặc chế biến [18]. Thứ ba, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp một cách hiệu quả sẽ có tác dụng khuyến khích chuyển giao công nghệ tới các nước đang phát triển. Các tổ chức tại
46
các nƣớc đã phát trin chiếm t l ln quyn v các sáng chế trên toàn thế gii. Các
mô hình kinh tế lƣợng đã đƣợc xây dng để d đoán c động toàn cu nhƣ thế nào
trong vic áp dng Hip định TRIPS (nhƣ tiêu chun ti thiu v bo h s hu
trí tu). D đoán gn đây nht ca ngân hàng thế gii cho rng nhng nƣớc đã
phát trin s nƣớc hƣởng li chính t hip định TRIPs. Trong khi đó các nƣớc
đang phát trin và s ít các nƣớc đã phát trin s là ngƣời mt nhiu hơn. Vn đề ct
yếu v s hu trí tu không phi ch liu khuyến khích thƣơng mi hoc
đầu tƣ nƣớc ngoài hay không mà là nó s giúp cho các quc gia đang phát trin làm
nhƣ thế nào để đạt đƣợc trình độ công ngh cn thiết cho s phát trin. Các công ty
nước ngoài càng cho phép các công ty ni địa sn xut sn phm ca h thay vì vic
thiết lp dây chuyn sn xut ca riêng h ti nước s ti thì đầu tư nước ngoài thu
t được ng ít hơn. Tuy nhiên, kết qu cui cùng mang li nhiu li ích cho nn
kinh tế trong nƣớc hơn bi vì s đóng góp gián tiếp ti kh năng phát trin nn công
ngh ca nƣớc s ti. Vic chuyn giao công ngh cao s đạt đƣợc nếu có s bo h
quyn s hu trí tu tt. Nhƣng điu này không đảm bo là nn kinh tế trong nƣớc s
th tiếp thu đƣợc công ngh đó mt cách hp lí nhƣ nn tng cho s đổi mi công
ngh cao hơn. Vì vy chuyn giao công nghth không bn vng. Hơn na, nhƣ
chúng ta đã thy, mt vài quc gia thc thi chế độ bo h thp nhƣ mt bin pháp để
đạt đƣợc nhng công ngh nƣớc ngoài và phát trin chúng bng cách s dng vòng
quay công ngh thông qua đó đẩy mnh kh năng công ngh bn địa. Vic ra đời ca
hip định TRIPs đã hn chế kh năng này đối vi các nƣớc đang phát trin.
Nhƣng nhng yếu t để chuyn giao công ngh hiu qu rt nhiu rt
đa dng. Kh năng ca các quc gia để tiếp thu kiến thc nơi khác sau đó s
dng và thích nghi nó cho mc đích riêng ca h cũng rt quan trng. Đó là mt đặc
trƣng ph thuc vào s phát trin ca năng lc địa phƣơng thông qua giáo dc, qua
nghiên cu phát trin, qua s phát trin ca các th chế thích hp không
chúng, ngay c vic chuyn giao công ngh theo mt điu khon d dàng nht
cũng khó đạt đƣợc.
46 các nƣớc đã phát triển chiếm tỷ lệ lớn quyền về các sáng chế trên toàn thế giới. Các mô hình kinh tế lƣợng đã đƣợc xây dựng để dự đoán tác động toàn cầu nhƣ thế nào trong việc áp dụng Hiệp định TRIPS (nhƣ là tiêu chuẩn tối thiểu về bảo hộ sở hữu trí tuệ). Dự đoán gần đây nhất là của ngân hàng thế giới cho rằng những nƣớc đã phát triển sẽ là nƣớc hƣởng lợi chính từ hiệp định TRIPs. Trong khi đó các nƣớc đang phát triển và số ít các nƣớc đã phát triển sẽ là ngƣời mất nhiều hơn. Vấn đề cốt yếu về sở hữu trí tuệ không phải ở chỗ liệu nó có khuyến khích thƣơng mại hoặc đầu tƣ nƣớc ngoài hay không mà là nó sẽ giúp cho các quốc gia đang phát triển làm nhƣ thế nào để đạt đƣợc trình độ công nghệ cần thiết cho sự phát triển. Các công ty nước ngoài càng cho phép các công ty nội địa sản xuất sản phẩm của họ thay vì việc thiết lập dây chuyền sản xuất của riêng họ tại nước sở tại thì đầu tư nước ngoài thu hút được càng ít hơn. Tuy nhiên, kết quả cuối cùng mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế trong nƣớc hơn bởi vì sự đóng góp gián tiếp tới khả năng phát triển nền công nghệ của nƣớc sở tại. Việc chuyển giao công nghệ cao sẽ đạt đƣợc nếu có sự bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tốt. Nhƣng điều này không đảm bảo là nền kinh tế trong nƣớc sẽ có thể tiếp thu đƣợc công nghệ đó một cách hợp lí nhƣ nền tảng cho sự đổi mới công nghệ cao hơn. Vì vậy chuyển giao công nghệ có thể không bền vững. Hơn nữa, nhƣ chúng ta đã thấy, một vài quốc gia thực thi chế độ bảo hộ thấp nhƣ một biện pháp để đạt đƣợc những công nghệ nƣớc ngoài và phát triển chúng bằng cách sử dụng vòng quay công nghệ thông qua đó đẩy mạnh khả năng công nghệ bản địa. Việc ra đời của hiệp định TRIPs đã hạn chế khả năng này đối với các nƣớc đang phát triển. Nhƣng những yếu tố để chuyển giao công nghệ hiệu quả là rất nhiều và rất đa dạng. Khả năng của các quốc gia để tiếp thu kiến thức ở nơi khác và sau đó sử dụng và thích nghi nó cho mục đích riêng của họ cũng rất quan trọng. Đó là một đặc trƣng phụ thuộc vào sự phát triển của năng lực địa phƣơng thông qua giáo dục, qua nghiên cứu và phát triển, và qua sự phát triển của các thể chế thích hợp mà không có chúng, ngay cả việc chuyển giao công nghệ theo một điều khoản dễ dàng nhất cũng khó đạt đƣợc.
47
Vic chuyn giao công ngh hiu qu cũng thƣờng xuyên đòi hi chuyn giao
kiến thức “ẩn ngầm”, mà nhng kiến thc đó không th d dàng đƣa ra qui định cho
chúng (ví d nhƣ trong vic công b sáng chế hoc các sách hƣớng dn). Điu đó gii
thích ti sao thm chí ngay c nhng chƣơng trình đƣợc thiết kế tt nht đƣợc tài tr
nhm tăng cƣờng kh năng nghiên cu ca quc gia thì cũng không thƣờng xuyên thành
công. Binhiu công ngh chuyn ti các nƣớc đang phát trin đƣợc sn xut bi các
t chc ca các nƣớc phát trin, s thu đƣợc các công ngh đòi hi kh năng đàm phán
mt cách hiu qu da vào s hiu biết v lĩnh vc công ngh c th. Quá trình này đòi
hi mt bƣớc tiếp cn xác định v phía nƣớc nhn công ngh nhm đạt đƣợc ngun nhân
lc cn thiết và các th chế thích hp. Các quc gia nhƣ Hàn Quc khi đầu mc thp
v công ngh 40 năm trƣớc đây, ging nhƣ nhiu quc gia có thu nhp thp ngày nay,
nhƣng gi đây đã tr thành nhng nƣớc s hu công ngh mi. Khía cnh này ca quá
trình chuyn giao công ngh hoàn toàn trong tm tay ca chính các nƣớc đang phát
trin, nhƣng điu này không có nghĩa là các nƣớc đã phát trin, hoc các chính ch quc
tế nói chung, không th to điu kin thun li hay cn tr quá trình này. Hip định
TRIPs tha nhn ti điu 7 rng, bo h quyn s hu trí tu góp phn “chuyn giao và
ph biến công nghệ” nng cũng nêu trong điu 8 rng, cn có nh ng bin pp để ngăn
chn vic lm dng bo h quyn s hu ttu bao gm c các bin pháp có nh hƣởng
đến vic chuyn giao công ngh quc tế. Điu 40 gm các qui định v khng chếc
hot động chng cnh tranh trong hp đồng li xăng.Điu 66, Khon 2 bt buc các
nƣớc phát trin cung cp các động cơ cho các doanh nghip và t chc để đẩy mnh hot
động chuyn giao công ngh ti các nƣớc chm phát trin (LDCs) nhm mc đích “giúp
h khi to mt nn tng lành mnh và vng chc cho nn kinh tế”. Những điu khon
này ca TRIPs phn ánh nhng điu khon đƣợc nêu ra trong bn d tho Lut quc tế
v qun lí chuyn giao công ngh, d tho mà đã có rt nhiu thƣơng lƣợng bt thành
gia các nƣớc phát trin và đang phát trin vào thp k 80 ca thế k trƣớc.
Th tư, bo h quyn s hu công nghip góp phn bo v quyn li ca
người tiêu dùng, góp phn tăng cường cnh tranh lành mnh. Nếu bo h quyn s
hu công nghip tt, s lƣợng hàng gi, hàng nhái gim, xác sut ngƣời tiêu dùng
47 Việc chuyển giao công nghệ hiệu quả cũng thƣờng xuyên đòi hỏi chuyển giao kiến thức “ẩn ngầm”, mà những kiến thức đó không thể dễ dàng đƣa ra qui định cho chúng (ví dụ nhƣ trong việc công bố sáng chế hoặc các sách hƣớng dẫn). Điều đó giải thích tại sao thậm chí ngay cả những chƣơng trình đƣợc thiết kế tốt nhất đƣợc tài trợ nhằm tăng cƣờng khả năng nghiên cứu của quốc gia thì cũng không thƣờng xuyên thành công. Bởi vì nhiều công nghệ chuyển tới các nƣớc đang phát triển đƣợc sản xuất bởi các tổ chức của các nƣớc phát triển, sự thu đƣợc các công nghệ đòi hỏi khả năng đàm phán một cách hiệu quả dựa vào sự hiểu biết về lĩnh vực công nghệ cụ thể. Quá trình này đòi hỏi một bƣớc tiếp cận xác định về phía nƣớc nhận công nghệ nhằm đạt đƣợc nguồn nhân lực cần thiết và các thể chế thích hợp. Các quốc gia nhƣ Hàn Quốc khởi đầu ở mức thấp về công nghệ 40 năm trƣớc đây, giống nhƣ nhiều quốc gia có thu nhập thấp ngày nay, nhƣng giờ đây đã trở thành những nƣớc sở hữu công nghệ mới. Khía cạnh này của quá trình chuyển giao công nghệ là hoàn toàn trong tầm tay của chính các nƣớc đang phát triển, nhƣng điều này không có nghĩa là các nƣớc đã phát triển, hoặc các chính sách quốc tế nói chung, không thể tạo điều kiện thuận lợi hay cản trở quá trình này. Hiệp định TRIPs thừa nhận tại điều 7 rằng, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ góp phần “chuyển giao và phổ biến công nghệ” nhƣng cũng nêu trong điều 8 rằng, cần có nh ững biện pháp để ngăn chặn việc lạm dụng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm cả các biện pháp có ảnh hƣởng đến việc chuyền giao công nghệ quốc tế. Điều 40 gồm các qui định về khống chế các hoạt động chống cạnh tranh trong hợp đồng li xăng. Và Điều 66, Khoản 2 bắt buộc các nƣớc phát triển cung cấp các động cơ cho các doanh nghiệp và tổ chức để đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công nghệ tới các nƣớc chậm phát triển (LDCs) nhằm mục đích “giúp họ khởi tạo một nền tảng lành mạnh và vững chắc cho nền kinh tế”. Những điều khoản này của TRIPs phản ánh những điều khoản đƣợc nêu ra trong bản dự thảo Luật quốc tế về quản lí chuyển giao công nghệ, dự thảo mà đã có rất nhiều thƣơng lƣợng bất thành giữa các nƣớc phát triển và đang phát triển vào thập kỷ 80 của thế kỷ trƣớc. Thứ tư, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp góp phần bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, góp phần tăng cường cạnh tranh lành mạnh. Nếu bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tốt, số lƣợng hàng giả, hàng nhái giảm, xác suất ngƣời tiêu dùng
48
mua phi hàng nhái hàng gi đó thp. Nhƣ vy gim đƣợc thit hi v sc khe và tài
chính ca ngƣời tiêu dùng do s dng hàng vi phm quyn s hu công nghip gây ra.
Đồng thi cũng góp phn tăng lòng tin tƣởng ca ngƣời dân đến các cp chính quyn.
Khi mc bo h s hu công nghip còn non yếu, hin nhiên s xut hin
nhiu vi phm ti các sn phm chính hãng nhng do khách quan ln ch
quan. Tuy nhiên, khi mc bo h công nghip tt hơn, s xut hin vi phm s
gim. Góp phn tăng cƣờng cnh tranh. Li ích ca các doanh nghip đƣợc đảm
bo, khuyến khích hot động sn xut kinh doanh.
Th năm, bo h quyn s hu công nghip giúp các quc gia đang phát
trin hoàn thin h thng pháp lut.
Thc thi các chính sách nhm khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài và chuyn
giao công ngh cũng nhƣ thc thi các cam kết trong hi nhp kinh tế quc tế, c
quc gia đang phát trin trong đó Vit Nam s phi hoàn thin h thng pháp
lut ca mình. Nƣớc ta đã và đang trong quá trình hi nhp sâu rng vào nn kinh tế
thế gii, thông qua vic gia nhp vào các t chc, các hip hi tm khu vc thế
gii nhƣ ASEAN (1995), APEC (1998) và va qua là WTO. Tham gia WTO, chúng
ta bƣớc vào mt sân chơi ln và phi thc hin tt các lut chơi trong đó có các cam
kết v bo h quyn s hu trí tu. Mt trong nhng thay đổi đáng ghi nhn v h
thng pháp lut nƣớc ta v s hu trí tu chính là s ra đời ca Lut s hu trí tu
vào năm 2005. Trƣớc kia, các quan h v s hu công nghip mi ch đƣợc nêu lên
trong B Lut Dân s (1995) Lut Dân s sa đổi năm 2005 vi Ngh định s
12/1999/NĐ - CP ngày 6/3/1999 ca Chính ph v x pht vi phm hành chính
trong lĩnh vc s hu công nghip, thì t khi có s ra đời ca Lut s hu trí tu vi
các Ngh định nhƣ: Ngh định s 103/2006/NĐ- CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 qui
định chi tiết và hƣớng dn thi hành mt s điu ca Lut s hu trí tu v s hu
công nghip, Ngh định s 106/2006/NĐ- CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 qui định
x pht vi phm hành chính v s hu công nghip, có th nói pháp lut v s hu
công nghip nƣớc ta đã đang tng bƣớc đƣc hoàn thin nh vào vic thc
hin các cam kết ca hi nhp trong đó có vic thc thi quyn s hu công nghip.
48 mua phải hàng nhái hàng giả đó thấp. Nhƣ vậy giảm đƣợc thiệt hại về sức khỏe và tài chính của ngƣời tiêu dùng do sử dụng hàng vi phạm quyền sở hữu công nghiệp gây ra. Đồng thời cũng góp phần tăng lòng tin tƣởng của ngƣời dân đến các cấp chính quyền. Khi mức bảo hộ sở hữu công nghiệp còn non yếu, hiển nhiên sẽ xuất hiện nhiều vi phạm tới các sản phẩm chính hãng vì những lý do khách quan lẫn chủ quan. Tuy nhiên, khi mức bảo hộ công nghiệp tốt hơn, sự xuất hiện vi phạm sẽ giảm. Góp phần tăng cƣờng cạnh tranh. Lợi ích của các doanh nghiệp đƣợc đảm bảo, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ năm, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp giúp các quốc gia đang phát triển hoàn thiện hệ thống pháp luật. Thực thi các chính sách nhằm khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài và chuyển giao công nghệ cũng nhƣ thực thi các cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam sẽ phải hoàn thiện hệ thống pháp luật của mình. Nƣớc ta đã và đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thông qua việc gia nhập vào các tổ chức, các hiệp hội tầm khu vực và thế giới nhƣ ASEAN (1995), APEC (1998) và vừa qua là WTO. Tham gia WTO, chúng ta bƣớc vào một sân chơi lớn và phải thực hiện tốt các luật chơi trong đó có các cam kết về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Một trong những thay đổi đáng ghi nhận về hệ thống pháp luật nƣớc ta về sở hữu trí tuệ chính là sự ra đời của Luật sở hữu trí tuệ vào năm 2005. Trƣớc kia, các quan hệ về sở hữu công nghiệp mới chỉ đƣợc nêu lên trong Bộ Luật Dân sự (1995) và Luật Dân sự sửa đổi năm 2005 với Nghị định số 12/1999/NĐ - CP ngày 6/3/1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, thì từ khi có sự ra đời của Luật sở hữu trí tuệ với các Nghị định nhƣ: Nghị định số 103/2006/NĐ- CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 qui định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, Nghị định số 106/2006/NĐ- CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 qui định xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp, có thể nói pháp luật về sở hữu công nghiệp ở nƣớc ta đã và đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện nhờ vào việc thực hiện các cam kết của hội nhập trong đó có việc thực thi quyền sở hữu công nghiệp.