Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và khả năng khai thác đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

9,764
266
115
9
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NHỮNG KHÍA CẠNH THƢƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái nim v quyn s hu công nghip và bo h quyn s hu công nghip
1.1.1. Khái nim v quyn s hu công nghip
1.1.1.1. Quyn s hu công nghip
Theo điu 4, Lut S hu Trí tu ca Vit Nam năm 2005, quyn s hu công
nghip là quyn ca t chc, cá nhân đối vi sáng chế, kiu dáng công nghip, thiết kế
b trí mch tích hp bán dn, nhãn hiu, tên thƣơng mi, ch dn địa lý, bí mt kinh
doanh do mình sáng to ra hoc s hu và quyn chng cnh tranh không lành mnh.
Theo điu 751, B lut Dân s ca Vit Nam năm 2005, quyn s hu công
nghip đối vi sáng chế, kiu dáng công nghip, thiết kế b trí mch tích hp bán
dn bao gm quyn nhân thân và quyn tài sn.
- Quyn s hu công nghip đối vi bí mt kinh doanh bao gm quyn khai
thác, s dng mt kinh doanh; cho phép hoc cm ngƣi khác tiếp cn s dng,
tiết l bí mt kinh doanh.
- Quyn s hu công nghip đối vi nhãn hiu hàng hóa, tên thƣơng mi bao
gm: s dng nhãn hiu, tên thƣơng mi trong kinh doanh; Cho phép hoc cm
ngƣời khác s dng nhãn hiu trùng hoc tƣơng t đến mc gây nhm ln vi nhãn
hiu ca mình; cm ngƣời khác s dng tên thƣơng mi gây nhm ln vi hot động
kinh doanh ca mình.
- Quyn s hu ch dn địa lý thuc v nhà nƣớc
- Quyn chng cnh tranh không lành mnh thuc v cá nhân, t chc hot
động kinh doanh trong điu kin cnh tranh.
Theo công ước Paris v bo h s hu công nghip được kết năm 1883,
(Điu 1(3)), S hu công nghip phi đƣợc hiu theo nghĩa rng nht, không
nhng ch áp dng cho công nghip và thƣơng mi theo đúng nghĩa ca chúng
9 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ NHỮNG KHÍA CẠNH THƢƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp và bảo h ộ quyền sở hữu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp 1.1.1.1. Quyền sở hữu công nghiệp Theo điều 4, Luật Sở hữu Trí tuệ của Việt Nam năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Theo điều 751, Bộ luật Dân sự của Việt Nam năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. - Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh bao gồm quyền khai thác, sử dụng bí mật kinh doanh; cho phép hoặc cấm ngƣời khác tiếp cận sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh. - Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại bao gồm: sử dụng nhãn hiệu, tên thƣơng mại trong kinh doanh; Cho phép hoặc cấm ngƣời khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình; cấm ngƣời khác sử dụng tên thƣơng mại gây nhầm lẫn với hoạt động kinh doanh của mình. - Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về nhà nƣớc - Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh thuộc về cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh. Theo công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp được ký kết năm 1883, (Điều 1(3)), “Sở hữu công nghiệp phải đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhất, không những chỉ áp dụng cho công nghiệp và thƣơng mại theo đúng nghĩa của chúng mà
10
cho c các ngành sn xut nông nghip, công nghip khai thác, tt c các sn
phm chế biến hoc sn phm t nhiên nhƣ rƣợu vang, ngũ cc, thuc lá, hoa
qu, gia súc, khoáng sn, bia, hoa và bt.
1.1.1.2. Các đối tượng ca quyn s hu công nghip
Theo Lut s hu trí tu Vit Nam năm 2005, điu 3, khon 2, đối tƣợng ca
quyn s hu công nghip bao gm sáng chế, kiu dáng công nghip, thiết kế b trí
mch tích hp bán dn, bí mt kinh doanh, nhãn hiu, tên thƣơng mi và ch dn địa lý.
ng chế:
Theo Điu 4 khon 12- Lut s hu trí tu Vit Nam năm 2005, sáng chế
gii pháp k thut dƣới dng sn phm hoc quy trình nhm gii quyết mt vn đề
c định bng vic ng dng các quy lut t nhiên.
Quyn s hu công nghip bo v cho sáng chế hiu theo nghĩa rng nht
bo v quyn ca nhà phát minh. Mt sáng chế đƣợc công nhn cho ngƣời sáng to
ra nó cp bi cc sáng chế, nó đồng thi xác định ranh gii không cho phép bt k
ai khai thác, s dng mang tính thƣơng mi sáng chế đó trong mt giai đon nht
định chƣa đƣợc s đồng ý ca ngƣời phát minh ra nó. Giai đon bo h y
thƣờng là 20 năm, khi hết thi hn bo h, sáng chếy đƣợc phép s dng và khai
thác rng rãi bi tt c các cá nhân quan tâm. Điu 124, khon 1, Lut s hu trí tu
Vit Nam năm 2005 qui định trong thi hn hiu lc ca bo h sáng chế, vic s
dng sáng chế đó thc hin các hành vi sau: “Sản xut sn phm đƣợc bo h; áp
dng qui trình đƣợc bo h; khai thác công dng ca sn phm đƣợc bo h hoc
sn phm đƣợc sn xut theo qui trình đƣợc bo h; lƣu thông, qung cáo, chào
hàng, tàng tr để lƣu thông sn phm; nhp khu sn phẩm..”. Đồng thi đối tƣợng
s hu sáng chế quyn s dng, cho phép ngƣời khác s dng, quyn ngăn
cm ngƣời khác s dng chƣa có s đồng ý ca mình, có quyn định đot sáng
chế ca mình.
Bng vic công nhn bo h sáng chế, phn thƣởng đó (sáng chế) nhà
nƣớc công nhn thành qu làm vic ca các nhà phát minh, khuyến khích h tìm i
10 cho cả các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khai thác, và tất cả các sản phẩm chế biến hoặc sản phẩm tự nhiên nhƣ rƣợu vang, ngũ cốc, lá thuốc lá, hoa quả, gia súc, khoáng sản, bia, hoa và bột”. 1.1.1.2. Các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp Theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, điều 3, khoản 2, đối tƣợng của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thƣơng mại và chỉ dẫn địa lý. Sáng chế: Theo Điều 4 khoản 12- Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dƣới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Quyền sở hữu công nghiệp bảo vệ cho sáng chế hiểu theo nghĩa rộng nhất là bảo vệ quyền của nhà phát minh. Một sáng chế đƣợc công nhận cho ngƣời sáng tạo ra nó cấp bởi cục sáng chế, nó đồng thời xác định ranh giới không cho phép bất kỳ ai khai thác, sử dụng mang tính thƣơng mại sáng chế đó trong một giai đoạn nhất định mà chƣa đƣợc sự đồng ý của ngƣời phát minh ra nó. Giai đoạn bảo hộ này thƣờng là 20 năm, khi hết thời hạn bảo hộ, sáng chế này đƣợc phép sử dụng và khai thác rộng rãi bởi tất cả các cá nhân quan tâm. Điều 124, khoản 1, Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 qui định trong thời hạn hiệu lực của bảo hộ sáng chế, việc sử dụng sáng chế đó là thực hiện các hành vi sau: “Sản xuất sản phẩm đƣợc bảo hộ; áp dụng qui trình đƣợc bảo hộ; khai thác công dụng của sản phẩm đƣợc bảo hộ hoặc sản phẩm đƣợc sản xuất theo qui trình đƣợc bảo hộ; lƣu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lƣu thông sản phẩm; nhập khẩu sản phẩm..”. Đồng thời đối tƣợng sở hữu sáng chế có quyền sử dụng, cho phép ngƣời khác sử dụng, có quyền ngăn cấm ngƣời khác sử dụng mà chƣa có sự đồng ý của mình, có quyền định đoạt sáng chế của mình. Bằng việc công nhận và bảo hộ sáng chế, phần thƣởng đó (sáng chế) nhà nƣớc công nhận thành quả làm việc của các nhà phát minh, khuyến khích họ tìm tòi
11
nghiên cu hơn na để đóng góp cho bn thân nói riêng và cho hi nói chung.
Khi đệ trình sáng chế, ngƣời sáng chế phi công khai công trình ca mình, thông
qua s công khai này, các cá nhân hoc t chc quan tâm có th tìm hiu công trình
đó t đó nâng cp, phát trin công ngh cao hơn. Nhƣ vy ta thy thn
bng li ích ca c ngƣời sáng chế và li ích ca xã hi.
Theo điu 60, khon 1, Lut s hu trí tu Vit Nam năm 2005, sáng chế để
đƣợc bo h phi đáp ng các điu kin nhƣ sau:
- Có tính mi:ng chế đƣợc coi là có tính mi nếu chƣa b bc l công
khai dƣới hình thc s dng, mô t bng văn bn hoc dƣới bt k hình
thc nào khác trong nƣớc hay nƣớc ngoài trƣớc ngày np đơn đăng
sáng chế hoc trƣớc ngày ƣu tiên trong trƣờng hp sáng chế đƣợc
hƣởng quyn ƣu tiên
- Có tính sáng to: Sáng chế đƣợc coi là có tính sáng to nếu nó th hin
tính đột phá không th đƣợc to ra bi ngƣời kiến thc trung
bình trong cùng lĩnh vc ca sáng chế đó.
- kh năng áp dng vào trong công nghip: Sáng chế phi đƣợc s dng
trong thc tế và có th đƣợc áp dng trong mt vài ngành công nghip.
Điu 59, Lut s hu trí tu Vit Nam năm 2005 qui định nhng đối tƣợng
không đƣợc bo h vi danh nghĩa sáng chế nhƣ phát minh, thuyết khoa hc,
phƣơng pháp toán hc; Sơ đồ, kế hoch, quy tc và phƣơng pháp để thc hin c
hot động trí óc, hun luyn vt nuôi, thc hin trò chơi, kinh doanh, chƣơng trình
máy tính; Cách thc th hin thông tin; Gii pháp ch mang tính thm m; Ging
thc vât, ging động vt; Quy trình sn xut thc vt, động vt ch yếu mang bn
cht sinh hc mà không phi quy trình vi sinh; Phƣơng pháp phòng nga, chun
đoán và cha bnh cho ngƣời và động vt.
Kiu dáng công nghip
11 nghiên cứu hơn nữa để đóng góp cho bản thân nói riêng và cho xã hội nói chung. Khi đệ trình sáng chế, ngƣời sáng chế phải công khai công trình của mình, thông qua sự công khai này, các cá nhân hoặc tổ chức quan tâm có thể tìm hiểu công trình đó từ đó nâng cấp, phát triển công nghệ cao hơn. Nhƣ vậy ta thấy nó có thể cân bằng lợi ích của cả ngƣời sáng chế và lợi ích của xã hội. Theo điều 60, khoản 1, Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, sáng chế để đƣợc bảo hộ phải đáp ứng các điều kiện nhƣ sau: - Có tính mới: Sáng chế đƣợc coi là có tính mới nếu chƣa bị bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dƣới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nƣớc hay ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trƣớc ngày ƣu tiên trong trƣờng hợp sáng chế đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên - Có tính sáng tạo: Sáng chế đƣợc coi là có tính sáng tạo nếu nó thể hiện tính đột phá mà không thể đƣợc tạo ra bởi ngƣời có kiến thức trung bình trong cùng lĩnh vực của sáng chế đó. - Có khả năng áp dụng vào trong công nghiệp: Sáng chế phải đƣợc sử dụng trong thực tế và có thể đƣợc áp dụng trong một vài ngành công nghiệp. Điều 59, Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 qui định những đối tƣợng không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa sáng chế nhƣ phát minh, lý thuyết khoa học, phƣơng pháp toán học; Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phƣơng pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh, chƣơng trình máy tính; Cách thức thể hiện thông tin; Giải pháp chỉ mang tính thẩm mỹ; Giống thực vât, giống động vật; Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; Phƣơng pháp phòng ngừa, chuẩn đoán và chữa bệnh cho ngƣời và động vật. Kiểu dáng công nghiệp
12
Theo điu 3 khon 13- Lut s hu trí tu năm 2005, kiu dáng công nghip
là hình dáng bên ngoài ca sn phm đƣợc th hin bng hình khi, đƣờng nét, mu
sc hoc s kết hp nhng yếu t này.
Điu căn bn cho các thiết kế công nghip là kiu dáng phi hu hình và hot động
hiu qu theo đúng chc năng đã định. Ngoài ra, phi có kh năng tái sn xut
bng các máy móc công nghip. Các nhà sn xut xut phi bo v kiu ng ca
sn phm (kiu dáng công nghip) hình dáng hu hình ca kiu dáng công
nghip mt nhân t chính nh hƣởng đến s thích ca khách hàng đối vi sn
phm trong khi tính năng s dng ca sn phm là tƣơng đối nhƣ nhau gia các nhà
sn xut khác nhau. Thông thƣờng ngƣời tiêu dùng s la chn da theo giá c
hình dáng thm m ca sn phm. Thi hn bo h thông thƣờng ca thiết kế công
nghip thƣờng là t 10 đến 25 năm, thƣờng đã bao gm c thi gian gia hn nhng
thiết kế công nghip đó. Tuy nhiên, đối vi hàng dt may thi trang thì thi hn bo
h thƣờng là ngn do đặc thù kinh doanh ca ngành y. Để đƣợc bo h kiu dáng
công nghip phi đáp ng nhng điu kin sau:
- Có tính mi: Kiu dáng công nghip đƣợc coi là có tính mi nếu chƣa
b bc l công khai dƣới hình thc s dng, t bng văn bn hoc
dƣới bt k hình thc nào khác trong nƣớc hay nƣớc ngoài trƣớc
ngày np đơn hoc trƣớc ngày ƣu tiên nếu đơn đăng ký kiu dáng công
nghip đƣợc hƣởng quyn ƣu tiên (Trích điu 65, khon 1- Lut s hu
trí tu năm 2005).
- tính sáng to: Kiu dáng công nghip đƣợc coi tính sáng to
nếu th hin tính đột phá không th đƣợc to ra bi ngƣời
kiến thc trung bình trong cùng lĩnh vc đó.
- kh năng áp dng công nghip: Kiu dáng công nghip đƣợc coi
có kh năng áp dng công nghip nếu th dùng làm mu để chế to
hàng lot sn phm có hình dáng bên ngoài là kiu dáng công nghip đó
12 Theo điều 3 khoản 13- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm đƣợc thể hiện bằng hình khối, đƣờng nét, mầu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Điều căn bản cho các thiết kế công nghiệp là kiểu dáng phải hữu hình và hoạt động hiệu quả theo đúng chức năng đã định. Ngoài ra, nó phải có khả năng tái sản xuất bằng các máy móc công nghiệp. Các nhà sản xuất xuất phải bảo vệ kiểu dáng của sản phẩm (kiểu dáng công nghiệp) vì hình dáng hữu hình của kiểu dáng công nghiệp là một nhân tố chính ảnh hƣởng đến sở thích của khách hàng đối với sản phẩm trong khi tính năng sử dụng của sản phẩm là tƣơng đối nhƣ nhau giữa các nhà sản xuất khác nhau. Thông thƣờng ngƣời tiêu dùng sẽ lựa chọn dựa theo giá cả và hình dáng thẩm mỹ của sản phẩm. Thời hạn bảo hộ thông thƣờng của thiết kế công nghiệp thƣờng là từ 10 đến 25 năm, thƣờng đã bao gồm cả thời gian gia hạn những thiết kế công nghiệp đó. Tuy nhiên, đối với hàng dệt may thời trang thì thời hạn bảo hộ thƣờng là ngắn do đặc thù kinh doanh của ngành này. Để đƣợc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng những điều kiện sau: - Có tính mới: Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính mới nếu chƣa bị bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dƣới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nƣớc hay ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên (Trích điều 65, khoản 1- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005). - Có tính sáng tạo: Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính sáng tạo nếu nó thể hiện tính đột phá mà không thể đƣợc tạo ra bởi ngƣời có kiến thức trung bình trong cùng lĩnh vực đó. - Có khả năng áp dụng công nghiệp: Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó
13
bng phƣơng pháp công nghip hoc th công nghip (điu 67- Lut s
hu trí tu năm 2005).
Theo điu 64 -Lut s hu trí tu năm 2005, nm ngoài đối tƣợng đƣợc bo
h vi danh nghĩa kiu dáng công nghip gm: “Hình dáng bên ngoài ca sn phm
do đặc tính k thut ca sn phm bt buc phi có; Hình dáng bên ngoài ca công
trình y dng dân dng hoc công nghip; Hình dáng ca sn phm không nhìn
thy đƣợc trong quá trình s dng sn phẩm”.
Thiết kế b trí mch tích hp bán dn
Theo điu 4, khon 14 và 15 Lut s hu trí tu Vit Nam năm 2005, “thiết
kế b trí mch tích hp bán dn (sau đây gi thiết kế b trí) cu trúc không
gian ca các phn t mch và mi liên kết các phn t đó trong mch tích hp bán
dẫn”.
Mch tích hp bán dn là sn phm dƣới dng thành phm hoc bán thành
phm, trong đó các phn t vi ít nht mt phn t tích cc mt s hoc tt c
các mi liên kết đƣợc gn lin bên trong hoc bên trên tm vt liu bán dn nhm
thc hin chc năng đin t. Mch tích hp bán dn đồng nghĩa vi IC, chip và các
vi mch đin t”.
Thiết kế b trí mch tích hp cũng s sáng to ca trí óc con ngƣời. c
nhà nghiên cu luôn mong mun gim kích thƣớc ca sn phm đồng thi mun đa
dng chc năng ca sn phm. Để đầu tƣ nghiên cu to ra các sn phm này rt
tn kém c v ngun tài chính ln con ngƣời. Tuy nhiên các sn phm thiết kế b trí
mch tích hp bán dn này li đƣợc s dng rt đa dng trong nhiu loi sn phm
đin t khác nhau nhƣ máy vi tính, đồng h, ôtô.. Do đó, trong khi vic đầu tƣ ra
sn phm này rt tn kém thì vic copy chúng li không khó, ít chi phí vy c
sn phm này rt cn đƣợc bo h.
Ta thy rng, thiết kế b trí mch tích hp bán dn khác vi thiết kế công
nghip (kiu dáng công nghip) do cu trúc bên trong ca chúng. Ngoài ra, thiết
13 bằng phƣơng pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp (điều 67- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005). Theo điều 64 -Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, nằm ngoài đối tƣợng đƣợc bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp gồm: “Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có; Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp; Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy đƣợc trong quá trình sử dụng sản phẩm”. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn Theo điều 4, khoản 14 và 15 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, “thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn”. “Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dƣới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết đƣợc gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp bán dẫn đồng nghĩa với IC, chip và các vi mạch điện tử”. Thiết kế bố trí mạch tích hợp cũng là sự sáng tạo của trí óc con ngƣời. Các nhà nghiên cứu luôn mong muốn giảm kích thƣớc của sản phẩm đồng thời muốn đa dạng chức năng của sản phẩm. Để đầu tƣ nghiên cứu tạo ra các sản phẩm này rất tốn kém cả về nguồn tài chính lẫn con ngƣời. Tuy nhiên các sản phẩm thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn này lại đƣợc sử dụng rất đa dạng trong nhiều loại sản phẩm điện tử khác nhau nhƣ máy vi tính, đồng hồ, ôtô….. Do đó, trong khi việc đầu tƣ ra sản phẩm này rất tốn kém thì việc copy chúng lại không khó, ít chi phí vì vậy các sản phẩm này rất cần đƣợc bảo hộ. Ta thấy rằng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn khác với thiết kế công nghiệp (kiểu dáng công nghiệp) do cấu trúc ở bên trong của chúng. Ngoài ra, thiết
14
kế b trí mch tích hp bán dn cũng khác sáng chế. Do thiết kế b trí mch tích
hp bán dn đủ điu kin để đƣợc bo h là:
- tính nguyên gc: “là kết qu lao động sáng to ca chính tác gi,
chƣa đƣợc nhng ngƣời sáng to thiết kế b trí và nhng nhà sn xut
mch tích hp bán dn biết đến mt cách rng rãi ti thi đim to ra
thiết kế b trí đó”. (Trích Lut S hu trí tu Vit Nam năm 2005, Điu
70, khon 1).
- Có tính mi thương mi: Khi thiết kế b trí mch tích hp bán dn đó
chƣa đƣợc khai thác mang tính thƣơng mi ti bt k đâu.
Lut s hu trí tu Vit Nam năm 2005, điu 69 c định đối tƣợng không
đƣợc bo h vi danh nghĩa thiết kế b trí mch tích hp bán dn nhƣ nguyên ,
quy trình, h thng, phƣơng pháp đƣợc thc hin bi mch tích hp bán dn, thông
tin phn mm cha trong mch tích hp bán dn”.
Bí mt kinh doanh:
Có mt loi s hu đặc bit tuy không hoàn toàn ging vi sáng chế hay bn
quyn, ch quan h đến lĩnh vc kinh doanh nhƣng li chƣa đƣợc bo h thích đáng,
đó là s hu bí mt thƣơng mi. Mt phƣơng thc hay công thc có th đƣợc gi
mt trong mt hãng hoc mt cơ s sn xut kinh doanh. Nhƣng nếu đối th cnh
tranh có đƣợc nhng thông tin v bí mt đó thông qua thiết kế, tham chiếu mt cách
hp thc thì ngui sáng to ban đầu không quyn loi tr s ng dng y. S
cnh tranh không lành mnh dn đến nhng hot động nhƣ tình o công nghip,
mua chuc lôi kéo nhân viên ca đối th tiết l mt thƣơng mi. Thm chí
trƣờng hp nhân viên k thut t ý b hãng để ra ngoài sn xut hoc kinh doanh
bng chính công thc đã thu nhn đƣợc.
Lut s hu trí tu Vit Nam năm 2005, điu 4, khon 23 qui định: mt
kinh doanh thông tin thu đƣợc t hot động đầu tƣ tài chính, trí tu, chƣa đƣợc
bc l và có kh năng s dng trong kinh doanh. Mi thông tin th s dng
trong hot động kinh doanh mà mang li gtr ln trong vic to ra li ích kinh tế
14 kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn cũng khác sáng chế. Do thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đủ điều kiện để đƣợc bảo hộ là: - Có tính nguyên gốc: “là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả, chƣa đƣợc những ngƣời sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó”. (Trích Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, Điều 70, khoản 1). - Có tính mới thương mại: Khi thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đó chƣa đƣợc khai thác mang tính thƣơng mại tại bất kỳ đâu. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, điều 69 xác định đối tƣợng không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn nhƣ “nguyên lý, quy trình, hệ thống, phƣơng pháp đƣợc thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn, thông tin phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn”. Bí mật kinh doanh: Có một loại sở hữu đặc biệt tuy không hoàn toàn giống với sáng chế hay bản quyền, chỉ quan hệ đến lĩnh vực kinh doanh nhƣng lại chƣa đƣợc bảo hộ thích đáng, đó là sở hữu bí mật thƣơng mại. Một phƣơng thức hay công thức có thể đƣợc giữ bí mật trong một hãng hoặc một cơ sở sản xuất kinh doanh. Nhƣng nếu đối thủ cạnh tranh có đƣợc những thông tin về bí mật đó thông qua thiết kế, tham chiếu một cách hợp thức thì nguời sáng tạo ban đầu không có quyền loại trừ sự ứng dụng này. Sự cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến những hoạt động nhƣ tình báo công nghiệp, mua chuộc lôi kéo nhân viên của đối thủ tiết lộ bí mật thƣơng mại. Thậm chí có trƣờng hợp nhân viên kỹ thuật tự ý bỏ hãng để ra ngoài sản xuất hoặc kinh doanh bằng chính công thức đã thu nhận đƣợc. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, điều 4, khoản 23 qui định: “bí mật kinh doanh là thông tin thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ tài chính, trí tuệ, chƣa đƣợc bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh”. Mọi thông tin có thể sử dụng trong hoạt động kinh doanh mà mang lại giá trị lớn trong việc tạo ra lợi ích kinh tế
15
trong thi đim hin ti hoc tƣơng lai đƣợc coi là bí mt kinh doanh. Tính bí mt
đây có nghĩa là ngƣời thƣơng xuyên x thông tin đó không biết đến hay d dàng
tiếp cn thông tin đó mt cách toàn b hay ghép ni chúng vi nhau theo đúng trt
t, chun xác mi chi tiết ca thông tin đó. Khác vi sáng chế, mt kinh doanh
đƣợc bo hthi hn và không cn th tc đang ký vi cơ quan có thm quyn.
Để bí mt kinh doanh đƣợc bo h, thì bí mt đó phi đáp ng đủ nhng điu
kin nhƣ: Không phi hiu biết thông thƣờng th đƣợc; khi s dng trong
kinh doanh s to cho ngƣời năm gimt kinh doanh li thế so vi ngƣời không
nm gi hoc không s dng bí mt kinh doanh đó; cui cùng, đƣợc ch s hu bo
mt bng các bin pháp cn thiết để bí mt kinh doanh đó không b bc l và không
d dàng tiếp cn đƣợc (Theo điu 84 Lut s hu trí tu 2005). Tuy nhiên, c
thông tin v mt thân nhân, v qun nhà nƣớc, quc phòng an ninh c
thông tin khác mà không liên quan đến kinh doanh thi không đƣợc bo h.
Bí mt kinh doanh có th liên quan đến các loi thông tin nhƣ sau:
* Bí mt v thƣơng mi:
- Danh sách các nhà cung cp và khách hàng
- c s thích và yêu cu ca khách hàng
- H sơ khách hàng
- c hp đồng vi nhà cung cp
- c chiến lƣợc qung cáo
- c kết qu đánh giá đạt đƣợc khi nghiên cu th trƣờng
* Bí mt Khoa hc và K thut:
- c công thc sn xut sn phm
- Cu to k thut ca sn phm
- c kiu dáng, bn v, các đồ án kiến trúc, bn thiết kế và bn đồ
*Bí mt vc thông tin ph định
15 trong thời điểm hiện tại hoặc tƣơng lai đƣợc coi là bí mật kinh doanh. Tính bí mật ở đây có nghĩa là ngƣời thƣơng xuyên xử lý thông tin đó không biết đến hay dễ dàng tiếp cận thông tin đó một cách toàn bộ hay ghép nối chúng với nhau theo đúng trật tự, chuẩn xác mọi chi tiết của thông tin đó. Khác với sáng chế, bí mật kinh doanh đƣợc bảo hộ vô thời hạn và không cần thủ tục đang ký với cơ quan có thẩm quyền. Để bí mật kinh doanh đƣợc bảo hộ, thì bí mật đó phải đáp ứng đủ những điều kiện nhƣ: Không phải hiểu biết thông thƣờng có thể có đƣợc; khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho ngƣời năm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với ngƣời không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; cuối cùng, đƣợc chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận đƣợc (Theo điều 84 Luật sở hữu trí tuệ 2005). Tuy nhiên, các thông tin về bí mật thân nhân, về quản lý nhà nƣớc, quốc phòng an ninh và các thông tin khác mà không liên quan đến kinh doanh thi không đƣợc bảo hộ. Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến các loại thông tin nhƣ sau: * Bí mật về thƣơng mại: - Danh sách các nhà cung cấp và khách hàng - Các sở thích và yêu cầu của khách hàng - Hồ sơ khách hàng - Các hợp đồng với nhà cung cấp - Các chiến lƣợc quảng cáo - Các kết quả đánh giá đạt đƣợc khi nghiên cứu thị trƣờng * Bí mật Khoa học và Kỹ thuật: - Các công thức sản xuất sản phẩm - Cấu tạo kỹ thuật của sản phẩm - Các kiểu dáng, bản vẽ, các đồ án kiến trúc, bản thiết kế và bản đồ … *Bí mật về các thông tin phủ định
16
- Các báo cáo v chiến lƣợc không thành công trong vic kéo khách
hàng mua mt loi sn phm nào đó.
- Tình trng bế tc trong nghiên cu
Nhãn hiu
Nhãn hiu hàng a cu ni gia khách hàng và sn phm ca doanh
nghip. Trƣớc hết, Nhãn hiu to điu kin thun li cho kháchng khi la chn
mua các sn phm hay s dng các dch v. Khi công ty ni tiếng vi mt hàng nào
đó, mt kch hàng khi mua sn phm đó, h không ch mua giá tr ca hàng hóa đó
mà còn mua c tên nhãn hiu ca hàng hóa đó. Bi vì, nhãn hiu hàng hóa nhiu khi
còn th hin c cht lƣợng và uy tín ca sn phm hàng hóa trên th trƣờng. d
nhƣ vi sn phm dt may ca Vit Nam, mang tên nhãn hiu ca mt s các công
ty may Vit Nam giá n hàng a rõ ràng thp hơn giá bán sn phm dt may
ca mt hãng ni tiếng trên thế gii mà cũng vn công ty Vit Nam đó làm hàng gia
công cho chính hãng tên tui đó. Điu này mt phn cho thy giá tr to ln ca
thƣơng hiu, nhãn hiu hàng hoá. thuc mt loi là tài sn vô hình ca doanh
nghip. Đồng thi nhãn hiu còn giúp doanh nghip bán hàng phát trin sn
phm, thông qua đó s giúp nâng cao s tín nhim ca khách hàng đối vi nhãn
hiu ca doanh nghip.
Mc đích cơ bn ca nhãn hiu để phân bit hàng hóa hoc dch v ca
mt doanh nghip kinh doanh này vi doanh nghip kinh doanh khác, nên lut c
nƣớc qui định bt k nhãn hiu o đƣợc bo h phi có th phân bit đƣợc. Nhƣ
vy, ct yếu ch kh năng phân bit, tuy nhiên để đo lƣờng hay c định nhƣ
thế nào kh năng phân bit hoc c định đƣc mc độ trùng hoc tƣơng t ti
mc gây nhm ln chƣa đƣợc qui định c th trong các văn bn pháp lut ca Vit
Nam. Vic xem xét mt nhãn hiu xin đăng tƣơng t ti mc gây nhm ln
hay không hoàn toàn ph thuc vào s xem xét ca cc s hu trí tu.
Hip định TRIPS (khon 1 điu 15) qui định: “Bt k mt du hiu, hoc t
hp các du hiu nào, có kh năng phân bit hàng hóa hoc dch v ca mt doanh
16 - Các báo cáo về chiến lƣợc không thành công trong việc kéo khách hàng mua một loại sản phẩm nào đó. - Tình trạng bế tắc trong nghiên cứu… Nhãn hiệu Nhãn hiệu hàng hóa là cầu nối giữa khách hàng và sản phẩm của doanh nghiệp. Trƣớc hết, Nhãn hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi lựa chọn mua các sản phẩm hay sử dụng các dịch vụ. Khi công ty nổi tiếng với mặt hàng nào đó, một khách hàng khi mua sản phẩm đó, họ không chỉ mua giá trị của hàng hóa đó mà còn mua cả tên nhãn hiệu của hàng hóa đó. Bởi vì, nhãn hiệu hàng hóa nhiều khi còn thể hiện cả chất lƣợng và uy tín của sản phẩm hàng hóa trên thị trƣờng. Ví dụ nhƣ với sản phẩm dệt may của Việt Nam, mang tên nhãn hiệu của một số các công ty may Việt Nam giá bán hàng hóa rõ ràng là thấp hơn giá bán sản phẩm dệt may của một hãng nổi tiếng trên thế giới mà cũng vẫn công ty Việt Nam đó làm hàng gia công cho chính hãng tên tuổi đó. Điều này một phần cho thấy giá trị to lớn của thƣơng hiệu, nhãn hiệu hàng hoá. Nó thuộc một loại là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đồng thời nhãn hiệu còn giúp doanh nghiệp bán hàng và phát triển sản phẩm, thông qua đó sẽ giúp nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp. Mục đích cơ bản của nhãn hiệu là để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp kinh doanh này với doanh nghiệp kinh doanh khác, nên luật các nƣớc qui định bất kỳ nhãn hiệu nào đƣợc bảo hộ phải có thể phân biệt đƣợc. Nhƣ vậy, cốt yếu là ở chỗ khả năng phân biệt, tuy nhiên để đo lƣờng hay xác định nhƣ thế nào là khả năng phân biệt hoặc xác định đƣợc mức độ trùng hoặc tƣơng tự tới mức gây nhầm lẫn chƣa đƣợc qui định cụ thể trong các văn bản pháp luật của Việt Nam. Việc xem xét một nhãn hiệu xin đăng ký có tƣơng tự tới mức gây nhầm lẫn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự xem xét của cục sở hữu trí tuệ. Hiệp định TRIPS (khoản 1 điều 15) qui định: “Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh
17
nghip vi hàng hóa hoc dch v ca các doanh nghip khác, đều th làm nhãn
hiu hàng hóa. Các du hiu đó, đặc bit là các t, k c tên riêng, các ch cái, ch
s, các yếu t hình ha và t hp các mu sc cũng nhƣ t hp ca bt k du hiu
đó, phi có kh năng đƣợc đăng ký là nhãn hiu hàng hóa”.
Theo lut s hu trí tu Vit Nam năm 2005 điu 4, khon 16và điu 72 thì
nhãn hiu du hiu dùng để phân bit hàng hóa, dch v ca các t chc, các
nhân khác nhau. Nhãn hiu đƣợc bo h nếu là du hiu đƣợc nhìn thy dƣới dng
ch cái, t ng, hình v, hình nh, k c nh nh ba chiu hoc s kết hp c
yếu t, đƣợc th hin bng mt hoc nhiu mu sc; có kh năng phân bit hàng hóa
dch v ca ch s hu nhãn hiu vi hàng hóa, dch v ca ch th khác.
Tuy vy, ngày nay do nhu cu phát trin đa dng ca nn kinh tế thì c
doanh nghip cũng nhn thy rng âm thanh, mùi v cũng kh năng làm cho
ngƣời tiêu dùng nhn ra s khác bit ca hàng hóa. C th nhƣ, nhà sn xut kem và
bán l kem hàng đầu ca M- Wall- đã đăng ký giai điu âm nhc đặc trƣng làm âm
thanh cho sn phm kem ca mình trên các xe bán kem lƣu động [2].
V các du hiu không đƣợc bo h vi danh nghĩa nhãn hiu. Theo điu 73
Lut s hu trí tu Vit Nam năm 2005, các du hiu sau đây không đƣợc bo h vi
danh nghĩa nhãn hiu:
1. Du hiu trùng hoc tƣơng t đến mc gây nhm ln vi hình quc k,
quc huy ca các nƣớc;
2. Du hiu trùng hoc tƣơng t đến mc gây nhm ln vi biu tƣợng, c,
huy hiu, tên viết tt, tên đầy đủ ca cơ quan nhà nƣớc, t chc chính tr, t chc
chính tr -hi, t chc chính trhi - ngh nghip, t chc xã hi, t chc xã
hi - ngh nghip ca Vit Nam và t chc quc tế, nếu không đƣc cơ quan, t
chc đó cho phép;
3. Du hiu trùng hoc tƣơng t đến mc gây nhm ln vi tên tht, bit
hiu, bút danh, hình nh ca lãnh t, anh hùng dân tc, danh nhân ca Vit Nam,
ca nƣớc ngoài;
17 nghiệp với hàng hóa hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể làm nhãn hiệu hàng hóa. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình họa và tổ hợp các mầu sắc cũng nhƣ tổ hợp của bất kỳ dấu hiệu đó, phải có khả năng đƣợc đăng ký là nhãn hiệu hàng hóa”. Theo luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 điều 4, khoản 16và điều 72 thì nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, các cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu đƣợc bảo hộ nếu là dấu hiệu đƣợc nhìn thấy dƣới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc là sự kết hợp các yếu tố, đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; có khả năng phân biệt hàng hóa dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Tuy vậy, ngày nay do nhu cầu phát triển đa dạng của nền kinh tế thì các doanh nghiệp cũng nhận thấy rằng âm thanh, mùi vị cũng có khả năng làm cho ngƣời tiêu dùng nhận ra sự khác biệt của hàng hóa. Cụ thể nhƣ, nhà sản xuất kem và bán lẻ kem hàng đầu của Mỹ- Wall- đã đăng ký giai điệu âm nhạc đặc trƣng làm âm thanh cho sản phẩm kem của mình trên các xe bán kem lƣu động [2]. Về các dấu hiệu không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu. Theo điều 73 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, các dấu hiệu sau đây không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: 1. Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nƣớc; 2. Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tƣợng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không đƣợc cơ quan, tổ chức đó cho phép; 3. Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nƣớc ngoài;
18
4. Du hiu trùng hoc tƣơng t đến mc gây nhm ln vi du chng nhn,
du kim tra, du bo hành ca t chc quc tế t chc đó có yêu cu không
đƣợc s dng, tr trƣờng hp chính t chc y đăng ký các du đó làm nhãn hiu
chng nhn;
5. Du hiu làm hiu sai lch, gây nhm ln hoc có tính cht la di ngƣời
tiêu dùng v ngun gc xut x, tính năng, công dng, cht lƣợng, giá tr hoc c
đặc tính khác ca hàng hoá, dch v.
Tên thƣơng mi.
Theo điu 4, khon 21 lut s hu trí tu năm 2005, tên thƣơng mi n
gi ca t chc, cá nhân dùng trong hot động kinh doanh để phân bit ch th kinh
doanh mang tên gi đó vi ch th kinh doanh khác trong cùng lĩnh vc và khu vc
kinh doanh. Khu vc kinh doanh quy định ti khon này là khu vc địa lý nơi ch
th kinh doanh có bn hàng, khách hàng hoc có danh tiếng. Tên thƣơng mi đƣợc
bo h nếu có kh năng phân bit ch th kinh doanh mang tên thƣơng mi đó vi
ch th kinh doanh khác trong cùng lĩnh vc khu vc kinh doanh (Điu 76 Lut
s hu trí tu năm 2005).
Tuy vy, đối tƣợng s hu trí tu không đƣc bo h vi danh nghĩa n
thƣơng mi Tên ca cơ quan nhà nƣớc, t chc chính tr, t chc chính tr -
hi, t chc chính trhi - ngh nghip, t chc xã hi, t chc xã hi - ngh
nghip hoc ch th khác không liên quan đến hot động kinh doanh thì không
đƣợc bo h vi danh nghĩa tên thƣơng mi
Ch dn địa lý
Ch dn địa đƣợc s dng trên hàng, là du hiu dùng để ch sn phm có
ngun gc t khu vc, địa phƣơng, vùng lãnh th hay quc gia c th cht lƣợng
ca hàng hóa hay danh tiếng ca chúng do ngun gc t khu vc địa lý đó sinh ra mà
.
18 4. Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không đƣợc sử dụng, trừ trƣờng hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; 5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối ngƣời tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lƣợng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. Tên thƣơng mại. Theo điều 4, khoản 21 luật sở hữu trí tuệ năm 2005, tên thƣơng mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng. Tên thƣơng mại đƣợc bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thƣơng mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh (Điều 76 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005). Tuy vậy, đối tƣợng sở hữu trí tuệ không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa là tên thƣơng mại là “Tên của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa tên thƣơng mại” Chỉ dẫn địa lý Chỉ dẫn địa lý đƣợc sử dụng trên hàng, là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phƣơng, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể và chất lƣợng của hàng hóa hay danh tiếng của chúng do nguồn gốc từ khu vực địa lý đó sinh ra mà có.