Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hùng Vương TPHCM
4,917
976
113
- Duy trì mức tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, ưu tiên vốn đầu tư cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, trước hết là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm,
ngư,
diêm nghiệp, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu sản xuất, bảo đảm tỷ lệ dư nợ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn
chiếm 7
0%/tổng dư nợ, trong đó dư nợ cho vay hộ gia đình chiếm khoảng 55% và
mức dư nợ bình quân/hộ đạt từ 30-50 triệu đồng theo các năm.
- Đổi mới và phát triển mạnh công nghệ ngân hàng, cung cấp thêm các sản
phẩm tín dụng, tiện ích; nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ đủ sức cạnh tranh
và hội nhập.
* Mục tiêu chung đến năm 2010:
- Nguồn vốn tăng bình quân 18-20%/năm
; trong đó nguồn vốn trung, dài hạn
chiếm tỷ trọng trên 40%.
- Dư nợ tín dụng tăng bình quân 16-18%/năm.
- Dư nợ trung, dài hạn chiếm tỷ trọng tối đa 40%/tổng dư nợ.
- Nợ xấu dưới 5%/tổng dư nợ.
* Mục tiêu chung đến năm 2020:
- Nguồn vốn tăng bình quân 16-18%/năm.
- Dư nợ tín dụng tăng bình quân 14-16%/năm.
- Dư nợ trung, dài hạn chiếm tỷ trọng tối đa 40%/tổng dư nợ.
- Nợ xấu dưới 5%/tổng dư nợ.
3.1.3 Định hướng cho chi nhánh NHNo Hùng Vương TPHCM:
Đẩy mạnh công tác huy động vốn, tăng trưởng ổn định, đủ sức cân đối cho các
nhu cầu sử dụng vốn hiệu quả; mở rộng tín dụng trên cơ sở chọn lọc KH và kiểm
soát được các khoản vốn đã cho vay, tiếp tục điều chỉnh cơ cấu tín dụng an toàn,
hiệu quả theo hướng ưu tiên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho hộ sản xuất kin
h
doanh và nhu cầu vốn phục vụ xuất khẩu, giảm thấp nợ xấu về số tuyệt đối, thu
hồi
tốt các khoản nợ đã xử lý rủi ro.
Phấn đấu đưa quy mô hoạt động đạt mức trung bình của các chi nhánh nâng
cấp cùng đợt, tăng trưởng nhanh hơn đối với hoạt động tín dụng, ngoại hối, thẻ,
thanh toán và các hoạt động dịch vụ khác; tài chính có quỹ thu nhập đủ chi lương
theo quy định của NHNo Việt Nam.
Mục tiêu phấn đấu:
- Vốn huy động: 1.170 tỷ đồng, tăng trưởng 25%; trong đó tiền gửi dân cư 360
tỷ đồng chiếm
31%/tổng vốn huy động.
- Tổng dư nợ: 710 tỷ đồng, tăng trưởng 95%, bằng 60% vốn huy động tại chỗ.
- Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn: 45%/tổng dư nợ, thấp hơn năm 2009 là 10%
- Tỷ lệ nợ xấu: ≤ 3%/tổng dư nợ
- Thu nợ đã XLRR: tối thiểu đạt 25 tỷ đồng
- Thu ngoài tín dụng ròng: tăng tối thiểu 50% so với năm 2009
- Trích lập DPRR the
o kế hoạch được giao
- Quỹ thu nhập đảm bảo quỹ tiền lương được chi tối đa theo quy định
3.2 Một số giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh
NHNo Hùng Vương TPHCM:
3.2.1 Giải pháp đối với Chi nhánh NHNo Hùng Vương TPHCM:
Để thực hiện đạt các nhiệm vụ, mục tiêu đề ra trong năm 2010 đồng thời nâng
cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo Hùng Vương TPHCM cần phải triển
khai đồng bộ nhiều giải pháp trên cơ sở nâng cao hiệu quả làm việc tại từng
phòng,
từng CBCNV và sự phối hợp chặt chẽ, t
hông suốt giữa các bộ phận công tác trong
toàn chi nhánh. Trong đó tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau đây:
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư:
- Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án vay vốn: hồ sơ pháp lý của
KH vay vốn, năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân
hoặc
người đứng đầu tổ chức, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doa
nh, tính khả
thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh,… Từ đó, thỏa thuận với KH về
phương thức cho vay, thời hạn vay và phương án trả nợ có hiệu quả nhất. Đồng
thời, khảo sát và thiết lập các hạn mức tín dụng phù hợp với nhu cầu vay vốn của
KH để tạo ra cơ cấu tín dụng hợp lý, an toàn.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành trong lĩnh vực tín dụng, tuân
thủ quy trình, thủ tục cho vay theo quy định. Nghiêm túc trong việc phân kỳ hạn
nợ
trên hệ thống IPCAS phải khớp đúng với hồ sơ giấy để đảm bảo thể hiện đúng chất
lượng tín dụng, đồng t
hời kịp thời có biện pháp xử lý những món vay xấu.
- Mở rộng và tăng trưởng tín dụng phải gắn liền và đặc biệt quan tâm chất
lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, nâng cao năng suất lao động, giảm thiểu chi phí
hoạt
động, gắn đầu tư tín dụng với việc cung ứng cho nền kinh tế-xã hội, cho KH nhiều
tiện ích, đẩy mạnh kinh doanh đa năng tạo nên nguồn thu đa dạng, tăng trưởng
cao.
- NHTM cần phải duy trì và nâng cao c
hất lượng tín dụng theo hướng: Hoàn
thiện quá trình cung cấp dịch vụ, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản
thủ
tục giúp cho KH dễ tiếp cận. Nâng cao chất lượng tín dụng gắn với tăng trưởng
tín
dụng; xoá bỏ những ưu đãi trong cơ chế tín dụng nhằm tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng; nghiên cứu áp dụng cách phân loại nợ dựa trên cơ sở rủi ro và trích
dự
phòng rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế để nâng cao uy tín của ngân hà
ng
3.2.1.2 Tăng cường huy động vốn và các sản phẩm dịch vụ khác để mở rộng và
nâng cao chất lượng tín dụng:
- Duy trì tốt quan hệ với KH hiện tại, thông qua việc thực hiện các chính sách
KH linh hoạt, nâng cao tinh thần và phong cách phục vụ theo hướng khoa học,
chuyên nghiệp, tôn trọng, lịch sự và tận tình. Nắm chắc các khoản t
iền gửi đến hạn
trước ít nhất 10 ngày và chủ động liên hệ, tư vấn cho họ để huy động trở lại ở
mức
cao nhất có thể được. Đối với KH là tổ chức, thường xuyên nắm rõ những người
trong tổ chức có vai trò quyết định đến việc gửi tiền để áp dụng chính sách phù
hợp.
- Hoàn thiện cơ chế huy động tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ với lãi suất phù
hợp để huy động tối đa vốn nhà
n rỗi trong xã hội vào ngân hàng.
- Có chính sách thu hút KH có nguồn tiền gửi lớn, ổn định bằng nhiều hình
thức như: tặng quà sinh nhật cho lãnh đạo đơn vị, hay cá nhân có số dư tiền gửi
lớn;
vào những ngày lễ lớn nên tổ chức các cuộc họp mặt những KH tiền gửi lớn nhằm
thể hiện sự trân trọng trước những đóng góp của KH vào hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Từ những việc làm đó sẽ tăng thêm sự gắn bó giữa KH và ngân hàng.
Ngoài ra, đối với một số KH tiền gửi lớn nên thực hiện chính sách ưu đãi đặc
biệt
trong các giao dịch với ngân hàng như: bố trí nhân viên Ngân hàng đến thu tiền
tận
nhà, hỗ trợ xe chuyên dụng để vận chuyển tiền của KH, ưu tiên giải quyết những
yêu cầu rút tiền mặt hay chuyển tiền của KH…
-
Thực hiện thật tốt chương trình phối hợp thu Ngân sách nhà nước với
KBNN và Chi cục thuế, qua đó đồng thời đánh giá KH tiềm năng để mở rộng sản
phẩm dịch vụ của chi nhánh đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân giao
dịch nộp thuế.
- Đa dạng các sản phẩm tiền gửi cả về thời hạn, lãi suất và tiện ích, tạo cho
KH có nhiều phương á
n lựa chọn phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng.
- Tiếp tục tổ chức tập huấn nghiệp vụ huy động vốn, kỹ năng tư vấn, phục vụ
KH cho toàn thể CBCNV.
- Thường xuyên nghiên cứu để cải tiến, nâng cao hiệu quả thông tin, quảng
bá về các sản phẩm tiền gửi, gắn kết tiện ích với các sản phẩm kh
ác của ngân hàng.
3.2.1.3 Hoàn thiện cơ chế chính sách góp phần nâng cao chất lượng tín dụng:
- Bám sát tình hình diễn biến kinh tế, xã hội tại địa phương và tình hình cạnh
tranh của các TCTD trên địa bàn, tuân thủ nghiêm túc các chủ trương và chỉ đạo
của
Ngân hàng nhà nước và Trụ sở chính, kịp thời đề ra các mục tiêu, giải pháp kinh
doanh, chính sách KH,…
- Thực hiện điều hành theo quy trình, quy chế và các quy định quản lý. Tập
trung và
o hai việc chính:
+ Một là, rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các quy định đã ban hành cho phù hợp
với yêu cầu quản lý toàn diện, đồng thời xây dựng và ban hành các quy định, quy
trình quản lý cần thiết ở tất cả các mặt hoạt động (tín dụng, kế hoạch, kế toán,
quản
lý tài sản, đánh giá phân loại cán bộ, thi đua khen thưởng và kỷ luật,…) giúp
cho
quá trình lãnh đạo, điều hành nhất quán và đi vào chuẩn mực. Đặc biệt cần hoà
n
thiện quy trình tín dụng đảm bảo việc thực thi nhanh chóng mới có thể cạnh tranh
trong quá trình hội nhập với các ngân hàng khác.
+ Hai là, triển khai và kiểm tra việc chấp hành thường xuyên để nâng cao tính
tuân thủ nghiêm túc.
- Nâng cao năng lực chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở từng phòng
nghiệp vụ tại Chi nhánh và từng PGD trực thuộc. Căn cứ mục tiêu nhiệm vụ đề ra,
xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể theo tháng, quý để làm căn cứ tổ chức
thực
hiện kế hoạch ngay từ đầu năm, đến cuối năm
2010 phấn đấu đưa quy mô hoạt động
của chi nhánh tối thiểu đạt mức bình quân của các chi nhánh thành lập cùng đợt
tháng 4/2008.
3.2.1.4 Đa dạng hoá KH, thực hiện chiến lược kinh doanh hợp lý:
- Thực hiện điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, an toàn, hiệu quả. Trong đó
kiểm soát chặt chẽ c
ho vay bất động sản, kinh doanh chứng khoán; giảm dần tỷ
trọng cho vay trung dài hạn, cho vay các dự án lớn. Ưu tiên vốn cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ, trong lĩnh vực xuất khẩu, sản xuất hàng tiêu dùng, các doanh nghiệp,
hộ
sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của NHNo.
- Triển khai thí điểm phương án cho vay trả góp phục vụ cho các hộ sản xuất
kinh doa
nh tại Phòng giao dịch Bình Tây gần khu vực chợ Bình Tây.
- Dành hạn mức nhất định để cấp hạn mức thấu chi cho thẻ ghi nợ nội địa hoặc
cho vay đời sống thu nợ từ tiền lương hàng tháng đối với các trường học, đơn vị
trên địa bàn mở tài khoản tiền gửi thanh toán, trả lương cho CBCNV qua thẻ.
- Phân loại KH theo từng địa bàn quận, huyện và phân CBTD quản lý KH
theo từng địa bàn trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc thẩm định, theo
dõi
và đôn đốc thu hồi nợ cũng như nhanh chóng nắm bắt được thông tin từ Ủy ban
quận huyện, phường xã. Ngoài ra, nên phân KH theo từng ngành nghề để CBTD
phụ trách những ngành nghề khác nhau có điều kiện tham khảo, tìm hiểu về loại
ngành nghề đó.
- Thường xuyên thu thập thông tin KH nhằm nắm bắt được nhu cầu về vốn,
lãi suất để đáp ứng kịp thời, hỗ trợ cho những KH tốt. Phục vụ KH một cách nhanh
chóng, chuyên nghiệp mang lại lợi ích cho KH cũng chính là mang lại lợi ích cho
ngân hàng, thực hiện theo phương châm “Mang lại phồn thịnh cho KH”.
3.2.1.5. Tăng cường công tác đánh giá và phân loại KH:
- Định kỳ mỗi quý CBTD phải thực hiện việc đánh giá và phân loại KH mình
quản lý về mặt tài chính và phi tài chính theo Quyết định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR
của NHNo Việt Nam ngày 22/6/2007 để đề xuất với lãnh đạo phòng và Ban giám
đốc có chính sách và biện pháp xử lý phù hợp đối với từng KH. Từ đó, c
ó kế hoạch
rút dần dư nợ đối với những KH đang tiềm ẩn rủi ro. Còn đối với những KH uy tín,
ngân hàng phải thực hiện chế độ ưu tiên đối với họ khi cung cấp dịch vụ, cấp vốn
cho vay với thời gian nhanh nhất.
- Thực hiện quản lý chặt chẽ ở cả ba khâu trong quy trình tín dụng: trước,
trong và sau khi cho vay.
- Giảm thấp nợ xấu về số tuyệt đối, t
hông qua việc thực hiện tốt các nội dung
sau: Chủ động và kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn – tối thiểu là 97% dư nợ
đến hạn, hạn chế thấp nhất việc cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ (nhất là gia hạn
nợ),
tập trung xử lý thu hồi giảm các khoản nợ đang theo dõi tại nhóm 3,4,5.
- Tập trung thu hồi tốt các khoản nợ đã XLRR.
- Thường xuyê
n tiến hành phân tích tài chính của KH, đánh giá, xếp loại KH
doanh nghiệp và cá nhân thông qua các báo cáo tài chính định kỳ hàng quý hoặc
đột
xuất theo yêu cầu của ngân hàng. Trên cơ sở số liệu đó để đánh giá thực trạng
hoạt
động sản xuất kinh doanh của KH, phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu. Đặc biệt
là những nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán. Có thể tham khảo các bá
o cáo
của các công ty kiểm toán, báo cáo quyết toán thuế…
- Nâng cao nhận thức cho CBCNV về tầm quan trọng của việc thu thập và xử
lý thu thập thông tin KH một cách nghiêm túc tạo cơ sở dữ liệu cần thiết để xây
dựng kế hoạch kinh doanh, chính sách KH trong tương lai.
3.2.1.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản trị rủi ro:
- Thực sự nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ, thực hiện
thường xuyên công tác kiểm tra của lãnh đạo đối với việc chấp hành quy trình,
quy
chế của từng bộ phận, chỉ đạo thực hiện có chất lượng việc tự kiểm tra của các
phòng theo từng chuyên đề.
- Kiểm tra theo định kỳ và đột xuất hoặc kiểm tra chéo. Nâng cao trình độ,
kinh nghiệm của cán bộ kiểm tra để nhanh chóng phát hiện những sai sót và có
hướng khắc phục kịp thời.
- Có kế hoạch kiểm tra, khảo sát KH vay vốn nhằm nắm bắt tình hình sử dụng
vốn vay của KH. Sa
u 30 ngày kể từ khi KH nhận tiền vay lần đầu hoặc đột xuất
CBTD đi thực tế kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay (đặc biệt
tài
sản cầm cố là hàng hóa); Đối với KH là doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra
theo từng hợp đồng vay vốn, giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng kinh tế hoặc hóa đơn
mua hàng, hợp đồng bảo lãnh,…để có thể phát hiện kịp thời nếu có hành vi gi
an lận
nhằm nhanh chóng thu hồi vốn tránh tình trạng phát sinh nợ quá hạn.
- Nguồn thu nhập chủ yếu của NHNo từ hoạt động tín dụng (chiếm khoảng
90%) do đó việc quản trị rủi ro tín dụng cần phải được hoàn thiện hơn nữa nhất
là
trong điều kiện chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra ngày càng giảm.
3.2.1.7 Nâng cao công tác tổ chức đào tạo c
án bộ, mạng lưới, thi đua khen
thưởng:
* Tổ chức cán bộ:
- Đánh giá, phân loại, chất lượng cán bộ thường xuyên, từ đó có biện pháp bồi
dưỡng, đào tạo và bố trí sắp sếp, luân chuyển cán bộ phù hợp với trình độ, năng
lực,
sở trường và tinh thần trách nhiệm của từng người.
- Phát hiện kịp thời những nhân tố tích cực, điển hình l
àm việc hiệu quả để bồi
dưỡng, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tạo nguồn cho công tác quy
hoạch, bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo sau này. Đồng thời xử lý kỷ luật nghiêm
khắc đối với các cá nhân sai phạm gây thiệt hại về tài sản, uy tín và chất lượng
hoạt
động của đơn vị.
* Nâng cao công tác đào tạo trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ:
- Công tác đào tạo tập trung và
o việc trang bị kiến thức cho tất cả CBCNV để
có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ khi NHNo Việt Nam chuyển hướng từ mô
hình “hướng nghiệp vụ” hiện nay sang mô hình “hướng KH” trong thời gian tới. Do
vậy, phải đồng thời thực hiện tốt cả ba việc chính sau đây:
- Một là, thường xuyên tổ chức công tác tự đào tạo, tập huấn của chi nhánh:
+ Học tập Văn hóa doanh nghiệp nhằm chuẩn hoá nhận thức và hành vi ứng
xử nội bộ và ứng xử với KH.
+ Kỹ năng tư vấn, chăm sóc KH.
+ Tập huấn về nghiệp vụ tín dụng: các quy định pháp luật về hoạt động ngân
hàng; Quy chế cho va
y đối với KH; Quy chế bảo đảm tiền vay; Bảo lãnh ngân hàng;
Kế hoạch; Thẩm định; Kiểm tra sau cho vay; Xử lý và thanh lý khoản tín dụng;
+ Tập huấn về nghiệp vụ huy động vốn và các sản phẩm tiền gửi.
+ Tập huấn nghiệp vụ thẻ và một số dịch vụ ngân hàng khác.
+ Tiếp tục tập huấn nghiệp vụ kế toán trên IPCAS nhất là với các chương trình
đư
ợc bổ sung, nâng cấp.
+ Nghiệp vụ hậu kiểm.
+ Ngoài ra có các nghiệp vụ, văn bản khác khi phát sinh
- Hai là, cử cán bộ đi học các lớp huấn luyện, đào tạo do NHNo Việt Nam
triệu tập, dự các lớp do ngoài ngành tổ chức nếu xét thấy cần thiết.
- Ba là, khuyến khích toàn thể CBCNV tự học tập, nghiên cứu để nâng cao
trình độ, đồng t
hời bản thân mỗi người cần nâng cao ý thức và thái độ làm việc, tiếp
xúc với khách hàng .
* Mạng lưới, công nghệ:
- Khảo sát thành lập thêm Phòng giao dịch để thu hút thêm nguồn vốn và mở
rộng đối tượng KH cho vay.
- Thành lập phòng vi tính nhằm phát huy tốt hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin tại chi nhánh.
* Công tác thi đua:
- Hoàn chỉnh các quy định về mục tiêu thi đua và tiêu chí đánh giá xếp loại thi
đua, qua đó phát động phong trào thi đua cả năm và phong trào thi đua ngắn ngà
y
hướng đến hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đối chiếu với các tiêu
chí thi đua do NHNo Việt Nam phát động để chỉ đạo thực hiện tốt các phong trào.
- Bình xét thi đua theo kết quả đạt được của từng người theo từng phong trào
thi đua, trên cơ sở công khai, minh bạch, biểu dương và thưởng kịp thời, chính
xác,
đúng người, đúng thành tích.
3.2.1.8 Nâng cao công tác điều hành:
- Phát huy tinh thần đoàn kết và khơi dậy sức mạnh nội lực trong từng phòng
tổ và t
oàn đơn vị, trước hết là nâng cao tinh thần tiên phong gương mẫu của lãnh
đạo, đảng viên; phát huy cao nhất vai trò của tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên
trong việc tham gia xây dựng và phát triển đơn vị.
- Ban hành và sửa đổi một số quy định tạo động lực kinh doanh:
+ Quy định đánh giá và trả lương theo kết quả hoàn thành công việc;
+ Quy định về làm thêm giờ;
+ Quy định khoán tài chính đối với các Phòng giao dịch;
+ Quy định về giao kế hoạch, quyết toán mức độ hoà
n thành kế hoạch đối với
CBTD làm căn cứ chi trả công tác phí theo kết quả thực hiện của từng người, khắc
phục chênh lệch dư nợ quản lý còn cao giữa các CBTD;
+ Nghiên cứu hoàn thiện quy định về một số chuẩn mực trong giao tiếp nội bộ,
giao dịch với KH, lề lối làm việc.
Ngoài ra cần có thêm một số giải pháp hỗ trợ sau:
* Hoạt động ngoại hối và thanh toán quốc tế:
- Thanh toán quốc tế: chú ý tìm kiếm KH xuất khẩu hoạt động tốt để mở
rộng tín dụng xuất khẩu và khắc phục dần sự chênh lệch còn lớn giữa quy mô thanh
toán hàng nhập so với quy mô thanh toán hàng xuất hiện nay. Gắn việc cho vay
khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu để mở rộng các quan hệ
về
thanh toán quốc tế, m
ua bán ngoại tệ và phát triển dịch vụ ngân hàng.
- Mua bán ngoại tệ: xử lý linh hoạt tỷ giá mua bán ngoại tệ trên cơ sở tính
toán lợi ích tổng thể đối với từng KH trong gói sản phẩm chung họ đang sử dụng.
* Phát triển dịch vụ:
- Sản phẩm thẻ:
+ Kết hợp phát hành thẻ với việc sử dụng sản phẩm tín dụng, thanh toán của
KH. Xử lý các sự cố về thẻ nhanh chóng.
+ Đề xuất NHNo Việt Nam để lắp đặt thêm máy ATM, đồng thời đảm bảo
các máy ATM luôn vận hành tốt, không để xảy ra tình trạng máy hết tiền.
+ Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội Quận 6 phát hành thẻ lập
nghiệp đối với sinh viên năm 2
, năm 3 vay vốn và đối với tất cả sinh viên mới trúng
tuyển được vay vốn tại Quận 6. Tiếp xúc tư vấn mở tài khoản và phát hành thẻ cho
người nộp thuế tại các điểm thu của chi nhánh.
- Nghiệp vụ thanh toán: cần nâng cao kỹ năng để phục vụ thật tốt các nhu
cầu thanh toán của KH. Lưu ý đảm bảo thanh toán chính xác và an toàn, bảo mật
tài
sản của KH.
Với thế mạnh hệ thống mạng lưới rộng khắp từ thà
nh thị đến nông thôn, chi
nhánh cần đa dạng các sản phẩm dịch vụ khác đồng thời cải tiến quy trình, thủ
tục,
thái độ làm việc, không ngừng chú trọng việc trợ giúp, giải đáp thắc mắc, khiếu
nại
của khách hàng nhằm đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn.
3.2.2 Kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ và c
ác cơ quan quản lý Nhà nước:
- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực và thông lệ
quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các NHTM Việt Nam sớm có đầy đủ cơ sở pháp lý
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cụ thể là: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Luật của các Tổ chức tín dụng,… khẩn trương ban hà
nh đầy đủ các văn bản
hướng dẫn (Nghị định, Thông tư) đối với các luật đã ban hành và đã có hiệu lực.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tiết giảm tối đa thời gian và các khâu
thủ tục của các cơ quan công quyền liên quan đến hoạt động; hạn chế tối đa các
giấy
phép con,…
3.2.3 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam:
- Nâng cao năng lực giám sát thị trường tài chính của hoạt động ngân hà
ng để
đảm bảo an toàn cho thị trường. Nâng cao vai trò của NHNN và Hiệp hội Ngân