Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hùng Vương TPHCM
4,916
976
113
khảo sát thời gian xét duyệt trên 10 ngày và 10% khách hàng đánh giá quy trình
xét
duyệt cho vay còn mất nhiều thời gian. Do đó, nên xem xét lại quy trình xét
duyệt
cho vay và nâng cao tính chuyên nghiệp của CBTD để có thể cạnh tranh với các
ngân hàng cổ phần khác có một số sản phẩm cho vay trong vòng 24h hoặc 2 ngày
làm việc.
- Việc kiểm tra sau khi cho vay, giải đáp thắc mắc, khiếu nại và trợ giúp của
ngân hàng đối với khách hàng cần được quan tâm đúng mức đồng thời để đáp ứng,
thỏa mãn nhu cầu của khác
h hàng rất quan trọng nhằm duy trì quan hệ khách hàng
lâu năm, tạo uy tín thu hút thêm khách hàng mới và tạo cơ sở để khách hàng sử
dụng nhiều sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.
- Về số lượng sản phẩm dịch vụ vay vốn của NHNo Việt Nam còn chưa đa
dạng và phong phú, hệ thống mạng lưới rộng khắp cả nước nhưng chưa được kết
nối đồng bộ gâ
y cho khách hàng nhiều phiền phức, mất nhiều phí và thời gian.
- Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ vay vốn
chiếm 73%, còn 22% khách hàng đánh giá sản phẩm dịch vụ vay vốn chưa đạt mức
độ hài lòng như mong muốn, cần cải tiến, sửa đổi.
- Theo đánh giá của khách hàng đã sử dụng sản phẩm dịch vụ vay vốn của một
số ngân hàng khác, 38% khách hàng cho rằng c
hi nhánh cần cải tiến quy trình cho
vay, 33% cải tiến thời gian xét duyệt cho vay, 25% cải tiến thái độ phong cách
phục
vụ.
2.4.5 Nhận xét về chất lượng tín dụng của chi nhánh:
2.4.5.1 Những mặt đạt được:
* Về chất lượng tín dụng:
- Tổng dư nợ xấu đến thời điểm 31/12/2009 là 9,22 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,45%
thấp hơn kế hoạch đặt ra là 3% và thấp hơn nhiều so với năm 2008 là 7,72%; trong
đó dư nợ xấu từ nhóm
3,4,5 đều giảm so với năm trước. Nợ xấu của DNNN, HTX
giảm 48,07% và Công ty CP, Công ty TNHH giảm 65,81%.
- Với nguồn vốn huy động đạt 965 tỷ đồng và mức dư nợ cho vay là 376 tỷ
đồng chiếm 39%/tổng huy động cho thấy khả năng thanh khoản của chi nhánh
Hùng Vương rất cao, đảm bảo khả năng tự chủ về nguồn vốn đặc biệt trong giai
đoạn thiếu hụt nguồn vốn dẫn đến cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận đạt kết quả 4,63% cao so với kế hoạch đặt ra và tăng
trưởng cao so với năm trước.
- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện tốt việc cho vay hỗ trợ lãi suất theo
Quyết định của Chính phủ để góp phần ngăn chặn s
uy giảm kinh tế, duy trì tăng
trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất.
- Chủ động, linh hoạt trong điều hành hoạt động tín dụng: hạn chế đầu tư vào
lĩnh vực kinh doanh bất động sản, đầu tư chứng khoán,… để tập trung đầu tư và
o
lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh.
- Rà soát và khắc phục những tồn tại, sai sót trong việc đánh giá, phân loại nợ,
trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng. Tập huấn Module tín dụng, MIS cho
cán
bộ làm công tác tín dụng để chủ động khai thác số liệu thông tin báo cáo.
* Về quy trình cho vay :
- Agribank có mức phán quyết cao hơn Sacombank, mức phán quyết thấp nhất
ở PGD là 1 tỷ đồng.
- CBTD là người trực tiếp tiếp xúc, tư vấn K
H, thẩm định, hoàn thiện hồ sơ, đi
công chứng, giải ngân và quản lý hồ sơ, thu nợ đến khi KH tất toán. Do đó, quá
trình hoàn thiện hồ sơ đơn giản, nhanh chóng, Argibank thực hiện cơ chế giao
dịch
1 cửa nên KH chỉ cần tiếp xúc với 1 nhân viên là có thể thỏa mãn được các nhu
cầu
của mình.
- Quy trình cho vay vượt mức phán quyết đơn giản hơn Sacombank: PGD ->
Chi nhánh -> Hội sở, do đó thời gi
an xét duyệt nhanh hơn.
* Về lãi suất:
- Agribank Hùng Vương có mức lãi suất huy động bình quân tương đối thấp
hơn Sacombank, do đó mức lãi suất đầu ra bình quân cũng tương đối thấp. Đây
cũng là một lợi thế của chi nhánh nhằm thu hút nhiều đối tượng KH khác nhau và
có thể lựa chọn được đối tượng KH tốt.
2.4.5.2 Mặt hạn chế:
* Về chất lượng tín dụng:
- Tuy tỉ lệ nợ xấu năm 2009 có giảm so với năm 2008 nhưng tỉ lệ nợ xấu của
Hộ SXKD tăng 1,5 tỷ đồng tương đương tăng 39,97%.
- Chất lượng tín dụng chưa được tốt do việc thẩm định các dự án tín dụng còn
mang tính hình thức, chưa thực sự chú trọng vào chất lượng tín dụng, một bộ phận
CBTD c
hưa tuân thủ quy trình, thủ tục cho vay theo quy định, phân kỳ hạn nợ trên
hệ thống IPCAS chưa khớp đúng với hồ sơ gốc dẫn đến sai lệch khi xử lý nợ và
không phản ánh được thực chất nợ xấu. Một số hồ sơ của dự án đầu tư chưa đảm
bảo tính pháp lý, hồ sơ giải ngân chưa đầy đủ, hợp lệ.
- Hoạt động tín dụng l
à hoạt động truyền thống, mang lại thu nhập chính, hiệu
quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay danh mục cho vay
chưa thật sự đa dạng, các sản phẩm tín dụng còn hạn chế như: cho vay kinh doanh
bất động sản, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng,.. chưa
mạnh
dạn mở rộng cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay thấu chi, cho vay du học,
bảo lãnh, bao thanh toán, cho thuê tài chính…mặc dù các sản phẩm này đã được các
ngâ
n hàng khác áp dụng khá lâu.
* Về quy trình cho vay :
- Sacombank có quy trình cho vay vượt mức phán quyết chặt chẽ hơn
Agribank: PGD -> Phòng thẩm định chi nhánh -> Cấp thẩm quyền tại chi nhánh ->
Ban Tín dụng hội sở hoặc Giám đốc khu vực (Tùy theo mức phán quyết). Mỗi hồ sơ
tín dụng đều chia ra nhiều nhân viên quản lý bao gồm NV.QHKH, NV.TV, NV.TĐ,
NV.HT, GDV.TD, GDV.Quỹ, NV.QLN. Quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát tín
dụng chặt chẽ do có nhiều bộ phận quản lý, thu hồi nợ riêng do đó ít phát sinh
nợ
xấu.
- Quy trình quản l
ý rủi ro tín dụng của Agribank đơn giản, một CBTD phải
quản lý nhiều hồ sơ và làm nhiều việc từ khâu tiếp xúc, tư vấn KH đến lúc KH tất
toán, do đó dễ phát sinh tiêu cực và nợ xấu.
* Về lãi suất:
- Với lãi suất huy động bình quân thấp là một lợi thế cho ngân hàng khi cho
KH vay với lãi suất thấp nhưng cũng là một bất lợi vì Agribank Hùng Vương có
nguồn tiền gửi thanh toán bình quân cao khoảng 205 tỷ đồng chiếm 21% trong tổng
nguồn vốn huy động, nguồn vốn này thường không ổn định có thể ảnh hưởng đến
kế hoạch kinh doanh của chi nhánh.
2.4.6 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
2.4.6.1 Nguyên nhân thuộc về phía KH:
- KH là người trực tiếp sử dụng vốn của
NHTM vào quá trình kinh doanh. Nếu
năng lực kinh doanh yếu kém, công nghệ lạc hậu, hoặc thậm chí KH cố tình lừa
đảo, che dấu thông tin không tốt của công ty và sử dụng vốn sai mục đích… dẫn
đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính mất cân đối, nguy cơ phá sản nên
không trả được nợ, gây hậu quả nghiêm trọng đến NHTM. Một số công ty báo cáo
tài chính không trung thực cũng không có cơ quan kiểm toán, do đó trên báo cáo
không thể hiện hết tình hình kinh doanh của K
H dẫn đến việc ngân hàng đánh giá
sai và quyết định cho vay sai.
2.4.6.2 Nguyên nhân thuộc phía ngân hàng:
- Hiệu suất sử dụng vốn năm 2009 là 39% thấp hơn 2008 dẫn đến việc chi
nhánh thừa vốn, lợi nhuận từ cho vay thấp, không tăng trưởng được dư nợ tín dụng
theo kế hoạch đề ra. Tuy nhiên nguyên nhân do chi nhánh thực hiện theo chủ
trương
của Chính phủ phải thắt chặt tín dụng để ngăn chặn lạm
phát.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng thấp hơn so với năm 2008 do chi nhánh
chuyển dịch cơ cấu cho vay.
- Việc triển khai về việc thu thập và xử lý sau thu thập thông tin KH chưa
nghiêm túc, thiếu bài bản và không kiên trì, vì vậy vẫn chưa tạo được và bổ sung
được cơ sở dữ liệu cần thiết và thực tế cho xây dựng kế hoạch kinh doanh, chính
sách KH, dẫn đến bị động và chờ đợi. N
guyên nhân chính là nhận thức chưa đầy đủ
về tầm quan trọng của công tác này vì tầm nhìn trung dài hạn của một số CBCNV
còn hạn chế.
- Trình độ năng lực thẩm định của CBTD còn yếu nhất là do chi nhánh mới
thành lập. Khả năng đánh giá, phân tích tổng thể hiệu quả của dự án còn yếu, ý
thức
chấp hành chế độ tín dụng chưa nghiêm, còn trường hợp nới lỏng các điều kiện tín
dụng, KH chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho vay nhưng vẫn giải ngân.
- Chưa tách được Phòng Kế hoạch, Phòng Tín dụng và Phòng T
hanh toán quốc
tế ra khỏi Phòng Kế Hoạch-Kinh Doanh gây tình trạng quá tải cho các cán bộ quản
lý cũng như CBTD. Chưa khắc phục được chênh lệch dư nợ quá cao giữa các
CBTD. Đội ngũ CBTD trẻ, mặc dù rất nhiệt tình và năng động nhưng sự thiếu kinh
nghiệm trong công tác tín dụng, khả năng nắm bắt các chính sách, cơ chế, quy
trình,
nghiệp vụ còn hạn chế, do đó làm ảnh hưởng đến việc tư vấn, hướng dẫn, thẩm
định, thu thập t
hông tin và đánh giá KH. Điều đó dẫn đến việc lập hồ sơ vay vốn,
quản lý nợ vay và thu hồi nợ vay … còn hạn chế, do đó phát sinh rủi ro, ảnh
hưởng
đến cơ hội kinh doanh của ngân hàng và KH.
- Việc đánh giá, xếp loại KH doanh nghiệp và cá nhân còn mang tính sơ sài và
định tính, mặc dù chi nhánh đang áp dụng chương trình IPCAS II việc xếp loại KH
có cải tiến nhưng c
òn mang tính thử nghiệm và chưa được áp dụng chính thức.
- Việc khai thác và xử lý thông tin tại chi nhánh còn hạn chế. Trong quá trình
tiếp cận KH vay vốn chi nhánh chưa thật sự quan tâm đến việc tìm hiểu thông tin
ngành cũng như diễn biến thị trường trong ngành mà KH kinh doanh, dẫn đến khó
lường trước được một số biến động về giá cả sản phẩm thay thế, biến động thị
trường … Ngoài ra, việc phân tích hồ sơ vay còn sơ xài, do đó chưa đán
h giá hết
được những rủi ro của khoản vay khi thị trường biến động.
- Chi nhánh đã lập Tổ thu nợ và tập trung nhân lực để thu hồi nợ xử lý rủi ro,
nợ xấu, tuy nhiên việc thu hồi nợ xử lý rủi ro chỉ đạt 21 tỷ đồng bằng 44,42% kế
hoạch được giao.
- Công tác kiểm tra sau cho vay của CBTD còn yếu, nhiều món vay không
được kiểm tra, theo dõi thường xuyên hoặc chỉ kiểm
tra mang tính hình thức nên
khi có biến động về thị trường, khả năng trả nợ, tài sản bảo đảm CBTD không nắm
bắt được nên không có phương án xử lý kịp thời gây ra nguy cơ rủi ro, mất vốn.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã được quan tâm nhưng chất lượng
kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp thời với mức độ
phức tạp của nội dung kiểm tra tín dụng. Về số lượng và chất lượng đối với cán
bộ
kiểm soát công tác tín dụng của chi nhánh còn yếu về nghiệp vụ chuyên môn, chưa
tương xứng với công việc. Do đó,
một số CBTD đang làm nghiệp vụ tín dụng phải
kiêm luôn công tác kiểm tra, kiểm soát khi thành lập các đoàn kiểm tra đột xuất
hoặc định kỳ hàng năm. Điều này làm cho việc kiểm tra công tác tín dụng chưa
mang tính khách quan, dẫn đến không phát hiện kịp thời những sai phạm trong hồ
sơ tín dụng, do đó không ngăn chặn kịp thời những rủi ro trong hoạt động cho vay
tại chi nhánh.
- NHNo Việt Nam đã ban hành đầy đủ các quy định về cho vay đối với KH,
tuy nhiê
n quy trình tín dụng còn mang tính chung chung, còn tùy thuộc vào mức
phán quyết của từng chi nhánh, chưa cụ thể như các ngân hàng cổ phần khác gây ra
tình trạng mỗi chi nhánh thực hiện theo mỗi kiểu. Do đó, CBTD thường thực hiện
báo cáo thẩm định theo cảm tính và kinh nghiệm dẫn đến những rủi ro không lường
trước. Ngoài ra, trong quá trình xét duyệt cho vay còn nhiều yếu tố, chỉ tiêu
đánh
giá, xếp loại KH, hồ sơ cho vay… CB
TD thường thiếu hoặc cho bổ sung các điều
kiện sau khi đã cho vay.
2.4.6.3 Nguyên nhân từ vĩ mô:
- Tình hình suy thoái kinh tế gây tác động đến khả năng tài chính của KH,
nhiều KH gặp khó khăn không trả được nợ, trong đó có những tập đoàn kinh tế lớn
như Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin), dẫn tới nợ xấu cao.
- Năm 2009, do phải tập trung chỉ đạo thực hiện gói kích cầu của Chí
nh phủ,
đã tạo một khối lượng công việc lớn đối với các ngân hàng trong đó có NHNo.
- Chính sách hỗ trợ lãi suất với áp lực về nhu cầu vốn tín dụng dẫn tới việc các
ngân hàng cạnh tranh gay gắt, chạy đua tăng lãi suất huy động nên việc huy động
vốn của NHNo gặp nhiều khó khăn, dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng theo.
- Những tháng đầu năm 2009 Chính phủ đã thực hiện c
hính sách nới lỏng tiền
tệ để kích thích phục hồi và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sang những tháng
cuối
năm 2009 Chính phủ, NHNN đã áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, kiểm soát chặt
chẽ quy mô tăng trưởng tín dụng nên đã ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo điều hành
tín dụng của ngân hàng thương mại, các KH nói chung và của chi nhánh nói riêng.
- Lãi suất phải được điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với cung và cầu vốn
cũng như phù hợp với việc phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ để nhằm
hạn c
hế cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất.
Kết luận Chương 2:
Tuy năm 2009, tình hình kinh tế đất nước còn nhiều diễn biến phức tạp, cơ chế
chính sách có nhiều thay đổi, nhưng NHNo Hùng Vương TPHCM đã bám sát tình
hình, có giải pháp linh hoạt, chỉ đạo điều hành kiên quyết nên đã hoàn thành
vượt
mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao, đồng thời tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo
chuyển hướng của NHNo
Việt Nam, góp phần đạt được mục tiêu mà Hội sở chính
đề ra cũng như các mục tiêu của Chính phủ.
Chương 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG No&PTNT HÙNG VƯƠNG TPHCM
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
trong tiến trình hội nhập
3.1.1 Định hướng cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam đến năm 2020:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NHNN đã trình Bộ
Chính trị và Chính phủ Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010
và định hướng đến năm
2020, đó là xây dựng được hệ thống ngân hàng phát triển an
toàn, lành mạnh, đủ sức cạnh tranh và hội nhập vững chắc vào thị trường tài
chính
quốc tế.
3.1.1.1 Đối với NHNN, cơ cấu lại căn bản, toàn diện tổ chức và hoạt động của
NHNN để có đủ năng lực xây dựng, thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị
trường và công nghệ tiến tiến, thực hiện các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về
vai
trò, chức năng của ngân hàng trung ương nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng
quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tiền tệ – ngân hàng, làm cơ sở để phát triển NHNN
thành ngân hàng trung ương hiện đại. Trọng tâm đổi mới NHNN tập trung vào
những vấn đề sau:
- Đảm bảo cho NHNN được độc lập tự chủ trong việc xây dựng, điều hành
chính sách tiền tệ, lãi suất và tỉ giá hối đoái, thực hiện chức năng của ngân
hàng
trung ương thực sự, là ngâ
n hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng, là
trung tâm thanh toán quốc gia, điều hành thị trường tiền tệ;
- Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN từ trung ương đến chi nhánh theo hướng
tinh gọn và hiện đại, đảm bảo cho NHNN gánh vác trọng trách trong việc tạo lập
môi trường hoạt động thông thoáng và thuận lợi cho các tổ chức tài chính hoạt
động
trên lãnh thổ Việt Nam;
- Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường trên cơ sở
thiết lập chính sách tiền tệ với cơ chế truyền tải thích hợp và mục tiêu được
lượng
hóa;
- Cải cách toàn diện hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng nhằm đáp ứng yêu
cầu thực tế về phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam và phù hợp với các nguyên
tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng.
- Tiếp tục hiện đại hệ thống thanh toán nhằm tăng cường tính tiện ích của dịch
vụ ngân hàng cung cấp, tăng nhanh tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán qua ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả hoạt
động
ngân hàng, NHNN có thể kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông và giảm
thiểu rủi ro tài chính.
3.1.1.2 Đối với các TCTD, cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống
các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và
loại hình TCTD, có qui mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây
dựng hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ phát
triển tiên tiến trong khu vực
Châu Á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Trọng tâm đổi
mới các TCTD bao gồm những điểm chính sau đây:
- Đảm bảo các NHTM nhà nước và NHTM có cổ phần chi phối của Nhà nước
đóng vai trò chủ lực và đi đầu trong hệ thống ngân hàng về qui mô hoạt động,
năng
lực tài chính, công nghệ, trình độ quản lý và hịêu quả kinh doa
nh. Những TCTD
khác đóng vai trò bảo đảm sự phát triển toàn diện, an toàn và hiệu quả của hệ
thống
ngân hàng Việt Nam;
- Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và
nâng cao chất lượng tài sản cũng như khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa
các
NHTM nhà nước theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định ki
nh tế – xã hội và
an toàn hệ thống, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng hàng
đầu trên thế giới mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành các NHTM Việt
Nam;
- Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các TCTD, đảm bảo cho các TCTD
thực sự tự chủ về tài chính, nhân sự, tổ chức bộ máy và hoạt động, quản trị điều
hành, chịu trách nhiệm
hoàn toàn về kết quả kinh doanh và hoạt động trong khuôn
khổ pháp lý bình đẳng, công khai, minh bạch. Quan hệ giữa NHNN và các TCTD
không chỉ là quan hệ quản lý nhà nước, mà còn là quan hệ kinh tế trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc thị trường;
- Hình thành đồng bộ khung khổ pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc
đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và
chuẩn mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng, hình thành
môi
trường lành mạnh và tạo động lực cho các TC
TD, các doanh nghiệp và cá nhân phát
triển sản xuất kinh doanh. Xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các TCTD và loại bỏ các
hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân hàng;
- Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về
tiền tệ – ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của
các
TCTD và khả năng của NHNN về kiểm so
át hệ thống.
Ngành ngân hàng cũng nhận thức được rằng thách thức trong quá trình hội
nhập là rất lớn và ngày càng phức tạp nhưng nếu đẩy nhanh quá trình gia nhập
WTO sẽ giúp ngành ngân hàng tận dụng được cơ hội để phát triển, qua đó nâng cao
vị thế, sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng và của các doanh nghiệp Việt Nam
trên thị trường quốc tế. Do đó nhiệm vụ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế
tron
g
những năm tới là rất nặng nề. Do vậy, ngành ngân hàng cần phải tập trung phấn
đấu
hoàn thành tốt các kế hoạch và mục tiêu của chính sách tiền tệ, triển khai tích
cực
và có hiệu quả các đề án cải cách và đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam, tiếp
tục
hoàn thiện và thực thi mạnh mẽ Chiến lược phát triển và hội nhập quốc tế của
ngành.
3.1.2 Định hướng
cho NHNo Việt Nam đến năm 2020:
- Giữ vững và phát huy là một Ngân hàng thương mại nhà nước có vai trò chủ
đạo, chủ lực trên thị trường tài chính tiền tệ ở nông thôn; tập trung xây dựng
NHNo
Việt Nam thành Tập đoàn tài chính.
- Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn
trong nước, nước ngoài nhằm chủ động về nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn.