Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hùng Vương TPHCM

4,923
976
113
kho sát thi gian xét duyt trên 10 ngày và 10% khách hàng đánh giá quy trình xét
duyt cho vay còn mt nhiu thi gian. Do đó, nên xem xét li quy trình xét duyt
cho vay và nâng cao tính chuyên nghip ca CBTD để có th cnh tranh vi các
ngân hàng c phn khác có mt s sn phm cho vay trong vòng 24h hoc 2 ngày
làm vic.
- Vic kim tra sau khi cho vay, gii đáp thc mc, khiếu ni và tr giúp ca
ngân hàng đối vi khách hàng cn được quan tâm đúng mc đồng thi để đáp ng,
tha mãn nhu cu ca khác
h hàng rt quan trng nhm duy trì quan h khách hàng
lâu năm, to uy tín thu hút thêm khách hàng mi và to cơ s để khách hàng s
dng nhiu sn phm dch v khác ca ngân hàng.
- V s lượng sn phm dch v vay vn ca NHNo Vit Nam còn chưa đa
dng và phong phú, h thng mng lưới rng khp c nước nhưng chưa được kết
ni đồng b
y cho khách hàng nhiu phin phc, mt nhiu phí và thi gian.
- Mc độ hài lòng ca khách hàng khi s dng sn phm dch v vay vn
chiếm 73%, còn 22% khách hàng đánh giá sn phm dch v vay vn chưa đạt mc
độ hài lòng như mong mun, cn ci tiến, sa đổi.
- Theo đánh giá ca khách hàng đã s dng sn phm dch v vay vn ca mt
s ngân hàng khác, 38% khách hàng cho rng c
hi nhánh cn ci tiến quy trình cho
vay, 33% ci tiến thi gian xét duyt cho vay, 25% ci tiến thái độ phong cách phc
v.
2.4.5 Nhn xét v cht lượng tín dng ca chi nhánh:
2.4.5.1 Nhng mt đạt được:
* V cht lượng tín dng:
- Tng dư n xu đến thi đim 31/12/2009 là 9,22 t đồng, chiếm t l 2,45%
thp hơn kế hoch đặt ra là 3% và thp hơn nhiu so vi năm 2008 là 7,72%; trong
đó dư n xu t nhóm
3,4,5 đều gim so vi năm trước. N xu ca DNNN, HTX
gim 48,07% và Công ty CP, Công ty TNHH gim 65,81%.
- Vi ngun vn huy động đạt 965 t đồng và mc dư n cho vay là 376 t
đồng chiếm 39%/tng huy động cho thy kh năng thanh khon ca chi nhánh
khảo sát thời gian xét duyệt trên 10 ngày và 10% khách hàng đánh giá quy trình xét duyệt cho vay còn mất nhiều thời gian. Do đó, nên xem xét lại quy trình xét duyệt cho vay và nâng cao tính chuyên nghiệp của CBTD để có thể cạnh tranh với các ngân hàng cổ phần khác có một số sản phẩm cho vay trong vòng 24h hoặc 2 ngày làm việc. - Việc kiểm tra sau khi cho vay, giải đáp thắc mắc, khiếu nại và trợ giúp của ngân hàng đối với khách hàng cần được quan tâm đúng mức đồng thời để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của khác h hàng rất quan trọng nhằm duy trì quan hệ khách hàng lâu năm, tạo uy tín thu hút thêm khách hàng mới và tạo cơ sở để khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. - Về số lượng sản phẩm dịch vụ vay vốn của NHNo Việt Nam còn chưa đa dạng và phong phú, hệ thống mạng lưới rộng khắp cả nước nhưng chưa được kết nối đồng bộ gâ y cho khách hàng nhiều phiền phức, mất nhiều phí và thời gian. - Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ vay vốn chiếm 73%, còn 22% khách hàng đánh giá sản phẩm dịch vụ vay vốn chưa đạt mức độ hài lòng như mong muốn, cần cải tiến, sửa đổi. - Theo đánh giá của khách hàng đã sử dụng sản phẩm dịch vụ vay vốn của một số ngân hàng khác, 38% khách hàng cho rằng c hi nhánh cần cải tiến quy trình cho vay, 33% cải tiến thời gian xét duyệt cho vay, 25% cải tiến thái độ phong cách phục vụ. 2.4.5 Nhận xét về chất lượng tín dụng của chi nhánh: 2.4.5.1 Những mặt đạt được: * Về chất lượng tín dụng: - Tổng dư nợ xấu đến thời điểm 31/12/2009 là 9,22 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,45% thấp hơn kế hoạch đặt ra là 3% và thấp hơn nhiều so với năm 2008 là 7,72%; trong đó dư nợ xấu từ nhóm 3,4,5 đều giảm so với năm trước. Nợ xấu của DNNN, HTX giảm 48,07% và Công ty CP, Công ty TNHH giảm 65,81%. - Với nguồn vốn huy động đạt 965 tỷ đồng và mức dư nợ cho vay là 376 tỷ đồng chiếm 39%/tổng huy động cho thấy khả năng thanh khoản của chi nhánh
Hùng Vương rt cao, đảm bo kh năng t ch v ngun vn đặc bit trong giai
đon thiếu ht ngun vn dn đến cnh tranh gay gt gia các ngân hàng.
- Ch tiêu li nhun đạt kết qu 4,63% cao so vi kế hoch đặt ra và tăng
trưởng cao so vi năm trước.
- Tp trung ch đạo trin khai thc hin tt vic cho vay h tr lãi sut theo
Quyết định ca Chính ph để góp phn ngăn chn s
uy gim kinh tế, duy trì tăng
trưởng kinh tế, đảm bo an sinh xã hi; tăng cường công tác kim tra, kim soát
chương trình cho vay h tr lãi sut.
- Ch động, linh hot trong điu hành hot động tín dng: hn chế đầu tư vào
lĩnh vc kinh doanh bt động sn, đầu tư chng khoán,… để tp trung đầu tư
o
lĩnh vc xut nhp khu, sn xut kinh doanh.
- Rà soát và khc phc nhng tn ti, sai sót trong vic đánh giá, phân loi n,
trích lp d phòng và x lý ri ro tín dng. Tp hun Module tín dng, MIS cho cán
b làm công tác tín dng để ch động khai thác s liu thông tin báo cáo.
* V quy trình cho vay :
- Agribank có mc phán quyết cao hơn Sacombank, mc phán quyết thp nht
PGD là 1 t đồng.
- CBTD là người trc tiếp tiếp xúc, tư vn K
H, thm định, hoàn thin h sơ, đi
công chng, gii ngân và qun lý h sơ, thu n đến khi KH tt toán. Do đó, quá
trình hoàn thin h sơ đơn gin, nhanh chóng, Argibank thc hin cơ chế giao dch
1 ca nên KH ch cn tiếp xúc vi 1 nhân viên là có th tha mãn được các nhu cu
ca mình.
- Quy trình cho vay vượt mc phán quyết đơn gin hơn Sacombank: PGD ->
Chi nhánh -> Hi s, do đó thi gi
an xét duyt nhanh hơn.
* V lãi sut:
- Agribank Hùng Vương có mc lãi sut huy động bình quân tương đối thp
hơn Sacombank, do đó mc lãi sut đầu ra bình quân cũng tương đối thp. Đây
cũng là mt li thế ca chi nhánh nhm thu hút nhiu đối tượng KH khác nhau và
có th la chn được đối tượng KH tt.
Hùng Vương rất cao, đảm bảo khả năng tự chủ về nguồn vốn đặc biệt trong giai đoạn thiếu hụt nguồn vốn dẫn đến cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. - Chỉ tiêu lợi nhuận đạt kết quả 4,63% cao so với kế hoạch đặt ra và tăng trưởng cao so với năm trước. - Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện tốt việc cho vay hỗ trợ lãi suất theo Quyết định của Chính phủ để góp phần ngăn chặn s uy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất. - Chủ động, linh hoạt trong điều hành hoạt động tín dụng: hạn chế đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản, đầu tư chứng khoán,… để tập trung đầu tư và o lĩnh vực xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh. - Rà soát và khắc phục những tồn tại, sai sót trong việc đánh giá, phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng. Tập huấn Module tín dụng, MIS cho cán bộ làm công tác tín dụng để chủ động khai thác số liệu thông tin báo cáo. * Về quy trình cho vay : - Agribank có mức phán quyết cao hơn Sacombank, mức phán quyết thấp nhất ở PGD là 1 tỷ đồng. - CBTD là người trực tiếp tiếp xúc, tư vấn K H, thẩm định, hoàn thiện hồ sơ, đi công chứng, giải ngân và quản lý hồ sơ, thu nợ đến khi KH tất toán. Do đó, quá trình hoàn thiện hồ sơ đơn giản, nhanh chóng, Argibank thực hiện cơ chế giao dịch 1 cửa nên KH chỉ cần tiếp xúc với 1 nhân viên là có thể thỏa mãn được các nhu cầu của mình. - Quy trình cho vay vượt mức phán quyết đơn giản hơn Sacombank: PGD -> Chi nhánh -> Hội sở, do đó thời gi an xét duyệt nhanh hơn. * Về lãi suất: - Agribank Hùng Vương có mức lãi suất huy động bình quân tương đối thấp hơn Sacombank, do đó mức lãi suất đầu ra bình quân cũng tương đối thấp. Đây cũng là một lợi thế của chi nhánh nhằm thu hút nhiều đối tượng KH khác nhau và có thể lựa chọn được đối tượng KH tốt.
2.4.5.2 Mt hn chế:
* V cht lượng tín dng:
- Tuy t l n xu năm 2009 có gim so vi năm 2008 nhưng t l n xu ca
H SXKD tăng 1,5 t đồng tương đương tăng 39,97%.
- Cht lượng tín dng chưa được tt do vic thm định các d án tín dng còn
mang tính hình thc, chưa thc s chú trng vào cht lượng tín dng, mt b phn
CBTD c
hưa tuân th quy trình, th tc cho vay theo quy định, phân k hn n trên
h thng IPCAS chưa khp đúng vi h sơ gc dn đến sai lch khi x lý n
không phn ánh được thc cht n xu. Mt s h sơ ca d án đầu tư chưa đảm
bo tính pháp lý, h sơ gii ngân chưa đầy đủ, hp l.
- Hot động tín dng l
à hot động truyn thng, mang li thu nhp chính, hiu
qu hot động kinh doanh cho ngân hàng. Tuy nhiên, hin nay danh mc cho vay
chưa tht s đa dng, các sn phm tín dng còn hn chế như: cho vay kinh doanh
bt động sn, cho vay phc v sn xut kinh doanh, cho vay tiêu dùng,.. chưa mnh
dn m rng cho vay kinh doanh chng khoán, cho vay thu chi, cho vay du hc,
bo lãnh, bao thanh toán, cho thuê tài chính…mc dù các sn phm này đã được các
ngâ
n hàng khác áp dng khá lâu.
* V quy trình cho vay :
- Sacombank có quy trình cho vay vượt mc phán quyết cht ch hơn
Agribank: PGD -> Phòng thm định chi nhánh -> Cp thm quyn ti chi nhánh ->
Ban Tín dng hi s hoc Giám đốc khu vc (Tùy theo mc phán quyết). Mi h sơ
tín dng đều chia ra nhiu nhân viên qun lý bao gm NV.QHKH, NV.TV, NV.TĐ,
NV.HT, GDV.TD, GDV.Qu, NV.QLN. Quy trình qun lý ri ro, kim soát tín
dng cht ch do có nhiu b phn qun lý, thu hi n riêng do đó ít phát sinh n
xu.
- Quy trình qun l
ý ri ro tín dng ca Agribank đơn gin, mt CBTD phi
qun lý nhiu h sơ và làm nhiu vic t khâu tiếp xúc, tư vn KH đến lúc KH tt
toán, do đó d phát sinh tiêu cc và n xu.
* V lãi sut:
2.4.5.2 Mặt hạn chế: * Về chất lượng tín dụng: - Tuy tỉ lệ nợ xấu năm 2009 có giảm so với năm 2008 nhưng tỉ lệ nợ xấu của Hộ SXKD tăng 1,5 tỷ đồng tương đương tăng 39,97%. - Chất lượng tín dụng chưa được tốt do việc thẩm định các dự án tín dụng còn mang tính hình thức, chưa thực sự chú trọng vào chất lượng tín dụng, một bộ phận CBTD c hưa tuân thủ quy trình, thủ tục cho vay theo quy định, phân kỳ hạn nợ trên hệ thống IPCAS chưa khớp đúng với hồ sơ gốc dẫn đến sai lệch khi xử lý nợ và không phản ánh được thực chất nợ xấu. Một số hồ sơ của dự án đầu tư chưa đảm bảo tính pháp lý, hồ sơ giải ngân chưa đầy đủ, hợp lệ. - Hoạt động tín dụng l à hoạt động truyền thống, mang lại thu nhập chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay danh mục cho vay chưa thật sự đa dạng, các sản phẩm tín dụng còn hạn chế như: cho vay kinh doanh bất động sản, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng,.. chưa mạnh dạn mở rộng cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay thấu chi, cho vay du học, bảo lãnh, bao thanh toán, cho thuê tài chính…mặc dù các sản phẩm này đã được các ngâ n hàng khác áp dụng khá lâu. * Về quy trình cho vay : - Sacombank có quy trình cho vay vượt mức phán quyết chặt chẽ hơn Agribank: PGD -> Phòng thẩm định chi nhánh -> Cấp thẩm quyền tại chi nhánh -> Ban Tín dụng hội sở hoặc Giám đốc khu vực (Tùy theo mức phán quyết). Mỗi hồ sơ tín dụng đều chia ra nhiều nhân viên quản lý bao gồm NV.QHKH, NV.TV, NV.TĐ, NV.HT, GDV.TD, GDV.Quỹ, NV.QLN. Quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát tín dụng chặt chẽ do có nhiều bộ phận quản lý, thu hồi nợ riêng do đó ít phát sinh nợ xấu. - Quy trình quản l ý rủi ro tín dụng của Agribank đơn giản, một CBTD phải quản lý nhiều hồ sơ và làm nhiều việc từ khâu tiếp xúc, tư vấn KH đến lúc KH tất toán, do đó dễ phát sinh tiêu cực và nợ xấu. * Về lãi suất:
- Vi lãi sut huy động bình quân thp là mt li thế cho ngân hàng khi cho
KH vay vi lãi sut thp nhưng cũng là mt bt li vì Agribank Hùng Vương có
ngun tin gi thanh toán bình quân cao khong 205 t đồng chiếm 21% trong tng
ngun vn huy động, ngun vn này thường không n định có th nh hưởng đến
kế hoch kinh doanh ca chi nhánh.
2.4.6 Các nguyên nhân nh hưởng đến cht lượng tín dng ngân hàng.
2.4.6.1 Nguyên nhân thuc v phía KH:
- KH là người trc tiếp s dng vn ca
NHTM vào quá trình kinh doanh. Nếu
năng lc kinh doanh yếu kém, công ngh lc hu, hoc thm chí KH c tình la
đảo, che du thông tin không tt cang ty và s dng vn sai mc đích… dn
đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính mt cân đối, nguy cơ phá sn nên
không tr được n, gây hu qu nghiêm trng đến NHTM. Mt s công ty báo cáo
tài chính không trung thc cũng không có cơ quan kim toán, do đó trên báo cáo
không th hin hết tình hình kinh doanh ca K
H dn đến vic ngân hàng đánh giá
sai và quyết định cho vay sai.
2.4.6.2 Nguyên nhân thuc phía ngân hàng:
- Hiu sut s dng vn năm 2009 là 39% thp hơn 2008 dn đến vic chi
nhánh tha vn, li nhun t cho vay thp, không tăng trưởng được dư n tín dng
theo kế hoch đề ra. Tuy nhiên nguyên nhân do chi nhánh thc hin theo ch trương
ca Chính ph phi tht cht tín dng để ngăn chn lm
phát.
- Ch tiêu vòng quay vn tín dng thp hơn so vi năm 2008 do chi nhánh
chuyn dch cơ cu cho vay.
- Vic trin khai v vic thu thp và x lý sau thu thp thông tin KH chưa
nghiêm túc, thiếu bài bn và không kiên trì, vì vy vn chưa to được và b sung
được cơ s d liu cn thiết và thc tế cho xây dng kế hoch kinh doanh, chính
sách KH, dn đến b động và ch đợi. N
guyên nhân chính là nhn thc chưa đầy đủ
v tm quan trng ca công tác này vì tm nhìn trung dài hn ca mt s CBCNV
còn hn chế.
- Với lãi suất huy động bình quân thấp là một lợi thế cho ngân hàng khi cho KH vay với lãi suất thấp nhưng cũng là một bất lợi vì Agribank Hùng Vương có nguồn tiền gửi thanh toán bình quân cao khoảng 205 tỷ đồng chiếm 21% trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn này thường không ổn định có thể ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. 2.4.6 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng. 2.4.6.1 Nguyên nhân thuộc về phía KH: - KH là người trực tiếp sử dụng vốn của NHTM vào quá trình kinh doanh. Nếu năng lực kinh doanh yếu kém, công nghệ lạc hậu, hoặc thậm chí KH cố tình lừa đảo, che dấu thông tin không tốt của công ty và sử dụng vốn sai mục đích… dẫn đến kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính mất cân đối, nguy cơ phá sản nên không trả được nợ, gây hậu quả nghiêm trọng đến NHTM. Một số công ty báo cáo tài chính không trung thực cũng không có cơ quan kiểm toán, do đó trên báo cáo không thể hiện hết tình hình kinh doanh của K H dẫn đến việc ngân hàng đánh giá sai và quyết định cho vay sai. 2.4.6.2 Nguyên nhân thuộc phía ngân hàng: - Hiệu suất sử dụng vốn năm 2009 là 39% thấp hơn 2008 dẫn đến việc chi nhánh thừa vốn, lợi nhuận từ cho vay thấp, không tăng trưởng được dư nợ tín dụng theo kế hoạch đề ra. Tuy nhiên nguyên nhân do chi nhánh thực hiện theo chủ trương của Chính phủ phải thắt chặt tín dụng để ngăn chặn lạm phát. - Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng thấp hơn so với năm 2008 do chi nhánh chuyển dịch cơ cấu cho vay. - Việc triển khai về việc thu thập và xử lý sau thu thập thông tin KH chưa nghiêm túc, thiếu bài bản và không kiên trì, vì vậy vẫn chưa tạo được và bổ sung được cơ sở dữ liệu cần thiết và thực tế cho xây dựng kế hoạch kinh doanh, chính sách KH, dẫn đến bị động và chờ đợi. N guyên nhân chính là nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của công tác này vì tầm nhìn trung dài hạn của một số CBCNV còn hạn chế.
- Trình độ năng lc thm định ca CBTD còn yếu nht là do chi nhánh mi
thành lp. Kh năng đánh giá, phân tích tng th hiu qu ca d án còn yếu, ý thc
chp hành chế độ tín dng chưa nghiêm, còn trường hp ni lng các điu kin tín
dng, KH chưa đáp ng đầy đủ các điu kin cho vay nhưng vn gii ngân.
- Chưa tách được Phòng Kế hoch, Phòng Tín dng và Phòng T
hanh toán quc
tế ra khi Phòng Kế Hoch-Kinh Doanh gây tình trng quá ti cho các cán b qun
lý cũng như CBTD. Chưa khc phc được chênh lch dư n quá cao gia các
CBTD. Đội ngũ CBTD tr, mc dù rt nhit tình và năng động nhưng s thiếu kinh
nghim trong công tác tín dng, kh năng nm bt các chính sách, cơ chế, quy trình,
nghip v còn hn chế, do đó làm nh hưởng đến vic tư vn, hướng dn, thm
định, thu thp t
hông tin và đánh giá KH. Điu đó dn đến vic lp h sơ vay vn,
qun lý n vay và thu hi n vay … còn hn chế, do đó phát sinh ri ro, nh hưởng
đến cơ hi kinh doanh ca ngân hàng và KH.
- Vic đánh giá, xếp loi KH doanh nghip và cá nhân còn mang tính sơ sài và
định tính, mc dù chi nhánh đang áp dng chương trình IPCAS II vic xếp loi KH
có ci tiến nhưng c
òn mang tính th nghim và chưa được áp dng chính thc.
- Vic khai thác và x lý thông tin ti chi nhánh còn hn chế. Trong quá trình
tiếp cn KH vay vn chi nhánh chưa tht s quan tâm đến vic tìm hiu thông tin
ngành cũng như din biến th trường trong ngành mà KH kinh doanh, dn đến khó
lường trước được mt s biến động v giá c sn phm thay thế, biến động th
trường … Ngoài ra, vic phân tích h sơ vay còn sơ xài, do đó chưa đán
h giá hết
được nhng ri ro ca khon vay khi th trường biến động.
- Chi nhánh đã lp T thu n và tp trung nhân lc để thu hi n x lý ri ro,
n xu, tuy nhiên vic thu hi n x lý ri ro ch đạt 21 t đồng bng 44,42% kế
hoch được giao.
- Công tác kim tra sau cho vay ca CBTD còn yếu, nhiu món vay không
được kim tra, theo dõi thường xuyên hoc ch kim
tra mang tính hình thc nên
khi có biến động v th trường, kh năng tr n, tài sn bo đảm CBTD không nm
bt được nên không có phương án x lý kp thi gây ra nguy cơ ri ro, mt vn.
- Trình độ năng lực thẩm định của CBTD còn yếu nhất là do chi nhánh mới thành lập. Khả năng đánh giá, phân tích tổng thể hiệu quả của dự án còn yếu, ý thức chấp hành chế độ tín dụng chưa nghiêm, còn trường hợp nới lỏng các điều kiện tín dụng, KH chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho vay nhưng vẫn giải ngân. - Chưa tách được Phòng Kế hoạch, Phòng Tín dụng và Phòng T hanh toán quốc tế ra khỏi Phòng Kế Hoạch-Kinh Doanh gây tình trạng quá tải cho các cán bộ quản lý cũng như CBTD. Chưa khắc phục được chênh lệch dư nợ quá cao giữa các CBTD. Đội ngũ CBTD trẻ, mặc dù rất nhiệt tình và năng động nhưng sự thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng, khả năng nắm bắt các chính sách, cơ chế, quy trình, nghiệp vụ còn hạn chế, do đó làm ảnh hưởng đến việc tư vấn, hướng dẫn, thẩm định, thu thập t hông tin và đánh giá KH. Điều đó dẫn đến việc lập hồ sơ vay vốn, quản lý nợ vay và thu hồi nợ vay … còn hạn chế, do đó phát sinh rủi ro, ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của ngân hàng và KH. - Việc đánh giá, xếp loại KH doanh nghiệp và cá nhân còn mang tính sơ sài và định tính, mặc dù chi nhánh đang áp dụng chương trình IPCAS II việc xếp loại KH có cải tiến nhưng c òn mang tính thử nghiệm và chưa được áp dụng chính thức. - Việc khai thác và xử lý thông tin tại chi nhánh còn hạn chế. Trong quá trình tiếp cận KH vay vốn chi nhánh chưa thật sự quan tâm đến việc tìm hiểu thông tin ngành cũng như diễn biến thị trường trong ngành mà KH kinh doanh, dẫn đến khó lường trước được một số biến động về giá cả sản phẩm thay thế, biến động thị trường … Ngoài ra, việc phân tích hồ sơ vay còn sơ xài, do đó chưa đán h giá hết được những rủi ro của khoản vay khi thị trường biến động. - Chi nhánh đã lập Tổ thu nợ và tập trung nhân lực để thu hồi nợ xử lý rủi ro, nợ xấu, tuy nhiên việc thu hồi nợ xử lý rủi ro chỉ đạt 21 tỷ đồng bằng 44,42% kế hoạch được giao. - Công tác kiểm tra sau cho vay của CBTD còn yếu, nhiều món vay không được kiểm tra, theo dõi thường xuyên hoặc chỉ kiểm tra mang tính hình thức nên khi có biến động về thị trường, khả năng trả nợ, tài sản bảo đảm CBTD không nắm bắt được nên không có phương án xử lý kịp thời gây ra nguy cơ rủi ro, mất vốn.
- Công tác kim tra, kim soát ni b đã được quan tâm nhưng cht lượng
kim tra, kim soát ni b còn nhiu bt cp, chưa đáp ng kp thi vi mc độ
phc tp ca ni dung kim tra tín dng. V s lượng và cht lượng đối vi cán b
kim soát công tác tín dng ca chi nhánh còn yếu v nghip v chuyên môn, chưa
tương xng vi công vic. Do đó,
mt s CBTD đang làm nghip v tín dng phi
kiêm luôn công tác kim tra, kim soát khi thành lp các đoàn kim tra đột xut
hoc định k hàng năm. Điu này làm cho vic kim tra công tác tín dng chưa
mang tính khách quan, dn đến không phát hin kp thi nhng sai phm trong h
sơ tín dng, do đó không ngăn chn kp thi nhng ri ro trong hot động cho vay
ti chi nhánh.
- NHNo Vit Nam đã ban hành đầy đủ các quy định v cho vay đối vi KH,
tuy nhiê
n quy trình tín dng còn mang tính chung chung, còn tùy thuc vào mc
phán quyết ca tng chi nhánh, chưa c th như các ngân hàng c phn khác gây ra
tình trng mi chi nhánh thc hin theo mi kiu. Do đó, CBTD thường thc hin
báo cáo thm định theo cm tính và kinh nghim dn đến nhng ri ro không lường
trước. Ngoài ra, trong quá trình xét duyt cho vay còn nhiu yếu t, ch tiêu đánh
giá, xếp loi KH, h sơ cho vay… CB
TD thường thiếu hoc cho b sung các điu
kin sau khi đã cho vay.
2.4.6.3 Nguyên nhân t vĩ mô:
- Tình hình suy thoái kinh tế gây tác động đến kh năng tài chính ca KH,
nhiu KH gp khó khăn không tr được n, trong đó có nhng tp đoàn kinh tế ln
như Tp đoàn Công nghip tàu thy Vit Nam (Vinashin), dn ti n xu cao.
- Năm 2009, do phi tp trung ch đạo thc hin gói kích cu ca Chí
nh ph,
đã to mt khi lượng công vic ln đối vi các ngân hàng trong đó có NHNo.
- Chính sách h tr lãi sut vi áp lc v nhu cu vn tín dng dn ti vic các
ngân hàng cnh tranh gay gt, chy đua tăng lãi sut huy động nên vic huy động
vn ca NHNo gp nhiu khó khăn, dn đến lãi sut cho vay cũng tăng theo.
- Nhng tháng đầu năm 2009 Chính ph đã thc hin c
hính sách ni lng tin
t để kích thích phc hi và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sang nhng tháng cui
- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đã được quan tâm nhưng chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp thời với mức độ phức tạp của nội dung kiểm tra tín dụng. Về số lượng và chất lượng đối với cán bộ kiểm soát công tác tín dụng của chi nhánh còn yếu về nghiệp vụ chuyên môn, chưa tương xứng với công việc. Do đó, một số CBTD đang làm nghiệp vụ tín dụng phải kiêm luôn công tác kiểm tra, kiểm soát khi thành lập các đoàn kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ hàng năm. Điều này làm cho việc kiểm tra công tác tín dụng chưa mang tính khách quan, dẫn đến không phát hiện kịp thời những sai phạm trong hồ sơ tín dụng, do đó không ngăn chặn kịp thời những rủi ro trong hoạt động cho vay tại chi nhánh. - NHNo Việt Nam đã ban hành đầy đủ các quy định về cho vay đối với KH, tuy nhiê n quy trình tín dụng còn mang tính chung chung, còn tùy thuộc vào mức phán quyết của từng chi nhánh, chưa cụ thể như các ngân hàng cổ phần khác gây ra tình trạng mỗi chi nhánh thực hiện theo mỗi kiểu. Do đó, CBTD thường thực hiện báo cáo thẩm định theo cảm tính và kinh nghiệm dẫn đến những rủi ro không lường trước. Ngoài ra, trong quá trình xét duyệt cho vay còn nhiều yếu tố, chỉ tiêu đánh giá, xếp loại KH, hồ sơ cho vay… CB TD thường thiếu hoặc cho bổ sung các điều kiện sau khi đã cho vay. 2.4.6.3 Nguyên nhân từ vĩ mô: - Tình hình suy thoái kinh tế gây tác động đến khả năng tài chính của KH, nhiều KH gặp khó khăn không trả được nợ, trong đó có những tập đoàn kinh tế lớn như Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin), dẫn tới nợ xấu cao. - Năm 2009, do phải tập trung chỉ đạo thực hiện gói kích cầu của Chí nh phủ, đã tạo một khối lượng công việc lớn đối với các ngân hàng trong đó có NHNo. - Chính sách hỗ trợ lãi suất với áp lực về nhu cầu vốn tín dụng dẫn tới việc các ngân hàng cạnh tranh gay gắt, chạy đua tăng lãi suất huy động nên việc huy động vốn của NHNo gặp nhiều khó khăn, dẫn đến lãi suất cho vay cũng tăng theo. - Những tháng đầu năm 2009 Chính phủ đã thực hiện c hính sách nới lỏng tiền tệ để kích thích phục hồi và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sang những tháng cuối
năm 2009 Chính ph, NHNN đã áp dng chính sách tin t tht cht, kim soát cht
ch quy mô tăng trưởng tín dng nên đã nh hưởng đến công tác ch đạo điu hành
tín dng ca ngân hàng thương mi, các KH nói chung và ca chi nhánh nói riêng.
- Lãi sut phi được điu chnh linh hot cho phù hp vi cung và cu vn
cũng như phù hp vi vic phát trin kinh tế – xã hi trong tng thi k để nhm
hn c
hế cnh tranh không lành mnh v lãi sut.
Kết lun Chương 2:
Tuy năm 2009, tình hình kinh tế đất nước còn nhiu din biến phc tp, cơ chế
chính sách có nhiu thay đổi, nhưng NHNo Hùng Vương TPHCM đã bám sát tình
hình, có gii pháp linh hot, ch đạo điu hành kiên quyết nên đã hoàn thành vượt
mc các ch tiêu kế hoch được giao, đồng thi tuân th nghiêm túc các ch đạo
chuyn hướng ca NHNo
Vit Nam, góp phn đạt được mc tiêu mà Hi s chính
đề ra cũng như các mc tiêu ca Chính ph.
năm 2009 Chính phủ, NHNN đã áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, kiểm soát chặt chẽ quy mô tăng trưởng tín dụng nên đã ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo điều hành tín dụng của ngân hàng thương mại, các KH nói chung và của chi nhánh nói riêng. - Lãi suất phải được điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với cung và cầu vốn cũng như phù hợp với việc phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ để nhằm hạn c hế cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất. Kết luận Chương 2: Tuy năm 2009, tình hình kinh tế đất nước còn nhiều diễn biến phức tạp, cơ chế chính sách có nhiều thay đổi, nhưng NHNo Hùng Vương TPHCM đã bám sát tình hình, có giải pháp linh hoạt, chỉ đạo điều hành kiên quyết nên đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao, đồng thời tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo chuyển hướng của NHNo Việt Nam, góp phần đạt được mục tiêu mà Hội sở chính đề ra cũng như các mục tiêu của Chính phủ.
Chương 3:
GII PHÁP NÂNG CAO CHT LƯỢNG TÍN DNG TI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG No&PTNT HÙNG VƯƠNG TPHCM
3.1 Định hướng và mc tiêu phát trin ca h thng Ngân hàng Vit Nam
trong tiến trình hi nhp
3.1.1 Định hướng cho h thng Ngân hàng Vit Nam đến năm 2020:
Thc hin Ngh quyết Đại hi Đảng toàn quc ln th IX, NHNN đã trình B
Chính tr và Chính ph Đề án phát trin ngành ngân hàng Vit Nam đến năm 2010
định hướng đến năm
2020, đó là xây dng được h thng ngân hàng phát trin an
toàn, lành mnh, đủ sc cnh tranh và hi nhp vng chc vào th trường tài chính
quc tế.
3.1.1.1 Đối vi NHNN, cơ cu li căn bn, toàn din t chc và hot động ca
NHNN đểđủ năng lc xây dng, thc thi chính sách tin t theo nguyên tc th
trường và công ngh tiến tiến, thc hin các thông l và chun mc quc tế v vai
trò, chc năng ca ngân hàng trung ương nhm thc hin có hiu qu chc năng
qun lý nhà
nước trong lĩnh vc tin t – ngân hàng, làm cơ s để phát trin NHNN
thành ngân hàng trung ương hin đại. Trng tâm đổi mi NHNN tp trung vào
nhng vn đề sau:
- Đảm bo cho NHNN được độc lp t ch trong vic xây dng, điu hành
chính sách tin t, lãi sut và t giá hi đoái, thc hin chc năng ca ngân hàng
trung ương thc s, là ngâ
n hàng phát hành tin, ngân hàng ca các ngân hàng, là
trung tâm thanh toán quc gia, điu hành th trường tin t;
- Đổi mi cơ cu t chc ca NHNN t trung ương đến chi nhánh theo hướng
tinh gn và hin đại, đảm bo cho NHNN gánh vác trng trách trong vic to lp
môi trường hot động thông thoáng và thun li cho các t chc tài chính hot động
trên lãnh th Vit Nam;
- Xây dng và thc thi chính sách tin t theo nguyên tc th trường trên cơ s
thiết lp chính sách tin t vi cơ chế truyn ti thích hp và mc tiêu được lượng
hóa;
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT HÙNG VƯƠNG TPHCM 3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập 3.1.1 Định hướng cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam đến năm 2020: Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NHNN đã trình Bộ Chính trị và Chính phủ Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, đó là xây dựng được hệ thống ngân hàng phát triển an toàn, lành mạnh, đủ sức cạnh tranh và hội nhập vững chắc vào thị trường tài chính quốc tế. 3.1.1.1 Đối với NHNN, cơ cấu lại căn bản, toàn diện tổ chức và hoạt động của NHNN để có đủ năng lực xây dựng, thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường và công nghệ tiến tiến, thực hiện các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về vai trò, chức năng của ngân hàng trung ương nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ – ngân hàng, làm cơ sở để phát triển NHNN thành ngân hàng trung ương hiện đại. Trọng tâm đổi mới NHNN tập trung vào những vấn đề sau: - Đảm bảo cho NHNN được độc lập tự chủ trong việc xây dựng, điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất và tỉ giá hối đoái, thực hiện chức năng của ngân hàng trung ương thực sự, là ngâ n hàng phát hành tiền, ngân hàng của các ngân hàng, là trung tâm thanh toán quốc gia, điều hành thị trường tiền tệ; - Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN từ trung ương đến chi nhánh theo hướng tinh gọn và hiện đại, đảm bảo cho NHNN gánh vác trọng trách trong việc tạo lập môi trường hoạt động thông thoáng và thuận lợi cho các tổ chức tài chính hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; - Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường trên cơ sở thiết lập chính sách tiền tệ với cơ chế truyền tải thích hợp và mục tiêu được lượng hóa;
- Ci cách toàn din h thng thanh tra giám sát ngân hàng nhm đáp ng yêu
cu thc tế v phát trin h thng ngân hàng Vit Nam và phù hp vi các nguyên
tc, chun mc quc tế v giám sát ngân hàng.
- Tiếp tc hin đại h thng thanh toán nhm tăng cường tính tin ích ca dch
v ngân hàng cung cp, tăng nhanh t trng thanh toán không dùng tin mt và
thanh toán qua ngân hàng, góp phn nâng cao hiu qu kinh tế và hiu qu hot
động
ngân hàng, NHNN có th kim soát được lượng tin trong lưu thông và gim
thiu ri ro tài chính.
3.1.1.2 Đối vi các TCTD, ci cách căn bn, trit để nhm phát trin h thng
các TCTD Vit Nam theo hướng hin đại, hot động đa năng, đa dng v s hu và
loi hình TCTD, có qui mô hot động và tim lc tài chính mnh, to nn tng xây
dng h thng các TCTD hin đại, đạt trình độ phát
trin tiên tiến trong khu vc
Cu Á, áp dng đầy đủ các chun mc quc tế v hot động ngân hàng, có kh
năng cnh tranh vi các ngân hàng trong khu vc và trên thế gii. Trng tâm đổi
mi các TCTD bao gm nhng đim chính sau đây:
- Đảm bo các NHTM nhà nước và NHTM có c phn chi phi ca Nhà nước
đóng vai trò ch lc và đi đầu trong h thng ngân hàng v qui mô hot động, năng
lc tài chính, công ngh, trình độ qun lý và hêu qu kinh doa
nh. Nhng TCTD
khác đóng vai trò bo đảm s phát trin toàn din, an toàn và hiu qu ca h thng
ngân hàng Vit Nam;
- Tăng cường năng lc tài chính ca các TCTD theo hướng tăng vn t có và
nâng cao cht lượng tài sn cũng như kh năng sinh li. Tng bước c phn hóa các
NHTM nhà nước theo nguyên tc thn trng, bo đảm n định ki
nh tế – xã hi và
an toàn h thng, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nht là các ngân hàng hàng
đầu trên thế gii mua c phiếu và tham gia qun tr, điu hành các NHTM Vit
Nam;
- Đổi mi căn bn cơ chế qun lý đối vi các TCTD, đảm bo cho các TCTD
thc s t ch v tài chính, nhân s, t chc b máy và hot động, qun tr điu
hành, chu trách nhim
hoàn toàn v kết qu kinh doanh và hot động trong khuôn
- Cải cách toàn diện hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam và phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng. - Tiếp tục hiện đại hệ thống thanh toán nhằm tăng cường tính tiện ích của dịch vụ ngân hàng cung cấp, tăng nhanh tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả hoạt động ngân hàng, NHNN có thể kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông và giảm thiểu rủi ro tài chính. 3.1.1.2 Đối với các TCTD, cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD, có qui mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây dựng hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực Châu Á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Trọng tâm đổi mới các TCTD bao gồm những điểm chính sau đây: - Đảm bảo các NHTM nhà nước và NHTM có cổ phần chi phối của Nhà nước đóng vai trò chủ lực và đi đầu trong hệ thống ngân hàng về qui mô hoạt động, năng lực tài chính, công nghệ, trình độ quản lý và hịêu quả kinh doa nh. Những TCTD khác đóng vai trò bảo đảm sự phát triển toàn diện, an toàn và hiệu quả của hệ thống ngân hàng Việt Nam; - Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và nâng cao chất lượng tài sản cũng như khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa các NHTM nhà nước theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định ki nh tế – xã hội và an toàn hệ thống, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng hàng đầu trên thế giới mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành các NHTM Việt Nam; - Đổi mới căn bản cơ chế quản lý đối với các TCTD, đảm bảo cho các TCTD thực sự tự chủ về tài chính, nhân sự, tổ chức bộ máy và hoạt động, quản trị điều hành, chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh và hoạt động trong khuôn
kh pháp lý bình đẳng, công khai, minh bch. Quan h gia NHNN và các TCTD
không ch là quan h qun lý nhà nước, mà còn là quan h kinh tế trên cơ s tôn
trng nguyên tc th trường;
- Hình thành đồng b khung kh pháp lý minh bch và công bng nhm thúc
đẩy cnh tranh và bo đảm an toàn h thng, áp dng đầy đủ hơn các thiết chế
chun mc quc tế v an toàn đối vi hot động tin t, ngân hàng, hình thành môi
trường lành mnh và to động lc cho các TC
TD, các doanh nghip và cá nhân phát
trin sn xut kinh doanh. Xóa b phân bit đối x gia các TCTD và loi b các
hình thc bo h, bao cp trong lĩnh vc ngân hàng;
- Đẩy nhanh quá trình hi nhp kinh tế quc tế, ch động hi nhp quc tế v
tin t – ngân hàng theo l trình và bước đi phù hp vi năng lc cnh tranh ca các
TCTD và kh năng ca NHNN v kim so
át h thng.
Ngành ngân hàng cũng nhn thc được rng thách thc trong quá trình hi
nhp là rt ln và ngày càng phc tp nhưng nếu đẩy nhanh quá trình gia nhp
WTO s giúp ngành ngân hàng tn dng được cơ hi để phát trin, qua đó nâng cao
v thế, sc cnh tranh ca h thng ngân hàng và ca các doanh nghip Vit Nam
trên th trường quc tế. Do đó nhim v phát trin kinh tế và hi nhp quc tế tron
g
nhng năm ti là rt nng n. Do vy, ngành ngân hàng cn phi tp trung phn đấu
hoàn thành tt các kế hoch và mc tiêu ca chính sách tin t, trin khai tích cc
và có hiu qu các đề án ci cách và đổi mi h thng ngân hàng Vit Nam, tiếp tc
hoàn thin và thc thi mnh m Chiến lược phát trin và hi nhp quc tế ca
ngành.
3.1.2 Định hướng
cho NHNo Vit Nam đến năm 2020:
- Gi vng và phát huy là mt Ngân hàng thương mi nhà nước có vai trò ch
đạo, ch lc trên th trường tài chính tin t nông thôn; tp trung xây dng NHNo
Vit Nam thành Tp đoàn tài chính.
- Tp trung toàn h thng và bng mi gii pháp để huy động ti đa ngun vn
trong nước, nước ngoài nhm ch động v ngun vn đầu tư cho nông nghip, nông
dân, nông thôn.
khổ pháp lý bình đẳng, công khai, minh bạch. Quan hệ giữa NHNN và các TCTD không chỉ là quan hệ quản lý nhà nước, mà còn là quan hệ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc thị trường; - Hình thành đồng bộ khung khổ pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng, hình thành môi trường lành mạnh và tạo động lực cho các TC TD, các doanh nghiệp và cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các TCTD và loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân hàng; - Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về tiền tệ – ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các TCTD và khả năng của NHNN về kiểm so át hệ thống. Ngành ngân hàng cũng nhận thức được rằng thách thức trong quá trình hội nhập là rất lớn và ngày càng phức tạp nhưng nếu đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO sẽ giúp ngành ngân hàng tận dụng được cơ hội để phát triển, qua đó nâng cao vị thế, sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng và của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế. Do đó nhiệm vụ phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế tron g những năm tới là rất nặng nề. Do vậy, ngành ngân hàng cần phải tập trung phấn đấu hoàn thành tốt các kế hoạch và mục tiêu của chính sách tiền tệ, triển khai tích cực và có hiệu quả các đề án cải cách và đổi mới hệ thống ngân hàng Việt Nam, tiếp tục hoàn thiện và thực thi mạnh mẽ Chiến lược phát triển và hội nhập quốc tế của ngành. 3.1.2 Định hướng cho NHNo Việt Nam đến năm 2020: - Giữ vững và phát huy là một Ngân hàng thương mại nhà nước có vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính tiền tệ ở nông thôn; tập trung xây dựng NHNo Việt Nam thành Tập đoàn tài chính. - Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong nước, nước ngoài nhằm chủ động về nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.