Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hùng Vương TPHCM
4,919
976
113
Năm 2008, tổng thu 39 tỷ đồng (thu từ tín dụng 36 tỷ đồng). Tổng chi là 196 tỷ
đồng (trong đó trích DPRRTD chiếm số lượng lớn 156 tỷ đồng), lý do năm 2008 là
năm khủng hoảng tài chính toàn cầu và Việt Nam cũng rơi vào vòng suy thoái, do
đó tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam ảnh hưởng nặng nề, ngoài
ra chi nhánh được điều chỉnh lên chi nhánh cấp 1, chất lượng tín dụng bộc lộ
nhiều
rủi ro, tình trạng bất động sản đứng yê
n sau thời gian lên cao làm cho giá trị tài sản
thế chấp sụt giảm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng phát mãi để thu hồi vốn
của ngân hàng.
Năm 2009, tổng thu 90 tỷ đồng (tăng 130%), trong đó thu từ tín dụng là 68 tỷ
đồng, chiếm 75% trong tổng nguồn thu (tăng 87%) cho thấy thu tín dụng chiếm một
tỷ trọng lớn và là nguồn thu chủ yếu của chi nhánh, kế tiếp là thu nợ XLRR 21 tỷ
đồng chiếm
23% trong tổng nguồn thu. Tổng chi 57 tỷ đồng, giảm 71% so với năm
2008, lý do năm 2009 chi nhánh trích DPRRTD chỉ 6,5 tỷ đồng (giảm 96% so với
năm trước); đây là chỉ tiêu đạt kết quả tốt do chất lượng tín dụng của chi nhánh
từ
khi được nâng cấp đã được ban lãnh đạo quan tâm chỉ đạo điều hành đúng hướng
nên đã mang lại kết quả rất khả quan.
Năm 2008, quỹ thu nhập đạt â
m 157 tỷ đồng do phải trích DPRRTD, chi
nhánh phải vay nguồn từ Hội sở chính mới đảm bảo trả lương đủ cho cán bộ công
nhân viên. Tuy nhiên, năm 2009, quỹ thu nhập của chi nhánh đã tăng lên đáng kể
và
đạt dương 34 tỷ đồng, vượt so với kế hoạch đề ra là 30 tỷ đồng (tăng 12%). Để
đạt
được kết quả này, chi nhánh có kế hoạch lựa chọn đối tượng KH tốt để đảm bảo
nguồn thu chính của chi nhánh là thu từ tín dụng, ngoà
i ra tăng cường mở rộng các
sản phẩm dịch vụ hỗ trợ và cải thiện chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng phục
vụ KH tốt hơn như: dịch vụ thanh toán quốc tế, thẻ, chuyển tiền…. Ngoài ra, chất
lượng tín dụng cũng được cải thiện đáng kể nhằm thu hồi nợ đã XLRR và giảm tỷ lệ
trích DP
RRTD. Công tác nguồn vốn cũng được quan tâm đáng kể để đảm bảo tính
thanh khoản và đáp ứng cho mục tiêu tăng trưởng tín dụng.
2.4 Đánh giá và đưa ra nhận xét về chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo
Hùng Vương TPHCM
2.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo
Hùng Vương TPHCM:
2.4.1.1 Tỷ lệ nợ xấu:
Bảng 2.17: ĐVT: triệu đồng, %
TĂNG, GIẢM
SO VỚI 2008
TĂNG, GIẢM
SO VỚI KẾ
HOẠCH
CHỈ TIÊU THỰC
HIỆN
2008
THỰC
HIỆN
2009
KẾ
HOẠCH
2009
SỐ
TIỀN
%
SỐ
TIỀN
%
Nhóm nợ: 230.125 376.214 146.089 63,48
+ Nhóm 1 98.523 316.526 218.003 221,27
+ Nhóm 2 113.841 50.465 -63.376 -55,67
+ Nhóm 3 7.086 5.163 -1.923 -27,14
+ Nhóm 4 4.507 10 -4.497 -99.78
+ Nhóm 5 6.168 4.050 -2.118 -34,34
* Tổng dư nợ
xấu
17.761 9.223 -8.538 -48,07
* Tỷ lệ nợ xấu 7,72% 2,45% 3% -5,27% -0,55%
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2008 Năm 2009
BIỂU ĐỒ NHÓM NỢ TẠI CHI NHÁNH
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
Biểu đồ 2.12
Năm 2008, tổng dư nợ toàn chi nhánh là 230 tỷ đồng, trong đó nợ xấu là 18 tỷ
đồng chiếm 7,72%/tổng dư nợ ( >5%). Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 và quyết định số 18 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam quy định thì tỷ lệ nợ xấu này đã vượt mức giới hạn an toàn. Có 2 nguyên nhân
dẫn đến tình trạng nợ xấu cao là do:
- Nguyên nhân khách quan: khi thị trường bất động sản Mỹ bắt đầu đóng băng
và sụt giảm g
iá trị rất lớn, dẫn đến cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở tại Mỹ, nợ xấu,
nợ khó đòi tăng nhanh và năm 2008 cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng ra toàn
thế
giới, tổng cầu thế giới sụt giảm. Việt Nam cũng bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
trên dẫn đến sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ, doanh nghiệp lâm
vào tình trạng khó
khăn có nguy cơ phải đóng cửa, thị trường bất động sản cũng tụt dốc.
- Nguyên nhân chủ quan: do áp lực tăng dư nợ, áp lực cạnh tranh giữa các
ngân hàng, do đó việc tăng trưởng tín dụng ồ ạt vào năm 2007 mà không quan tâm
nhiều đến chất lượng tín dụng. Đồng thời, năm 2008 chi nhánh được nâng cấp từ
cấp 2 lê
n cấp 1, công tác tín dụng được kiểm tra giám sát chặt chẽ nên bộc lộ rõ
chất lượng tín dụng.
Năm 2009, tổng dư nợ toàn chi nhánh là 376 tỷ đồng, trong đó nợ xấu là 9 tỷ
đồng chiếm 2,45%/tổng dư nợ (<5%) và < 3% so với kế hoạch đầu năm đề ra.
Trong đó có thể thấy được tổng nợ xấu ở từng nhóm 3,4,5 đều thấp hơn nhiều so
với năm
2008 cả về số tuyệt đối và tương đối trong khi dư nợ tiếp tục tăng.
Cụ thể dư nợ xấu đối với từng thành phần kinh tế như sau:
Bảng 2.18: ĐVT: triệu đồng, %
TĂNG, GIẢM
SO VỚI 2008
TĂNG, GIẢM
SO VỚI KẾ
HOẠCH
CHỈ TIÊU THỰC
HIỆN
2008
THỰC
HIỆN
2009
KẾ
HOẠCH
2009
SỐ
TIỀN
%
SỐ
TIỀN
%
* Tổng dư nợ
xấu
17.761 9.223 -8.538 -48,07
+ DNNN, HTX 2.187 -
+ Công ty CP,
công ty TNHH
11.889 4.065 -7.824 -65,81
+ DNTN -
+ Hộ SXKD 3.685 5.158 1.473 39,97
+ Đời sống
CBCNV
- -
+ Khác - -
* Tỷ lệ nợ xấu 7,72% 2,45% 3% -5,27% -0,55%
DNNN, HTX có chuyển biến tích cực nhất, năm 2008 từ 2 tỷ đồng đến năm
2009 không có nợ xấu. Công ty CP, công ty TNHH giảm 7,8 tỷ đồng (chiếm
65,81%). Tuy Hộ SXKD có tăng lên 1,4 tỷ đồng (chiếm 39,97%) nhưng tổng dư nợ
xấu toàn chi nhánh năm cũng giảm đang kể và đạt chỉ tiêu đề ra.
2.4.1.2 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn:
Bảng 2.19: ĐVT: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tổng vốn huy động
462 965
Dư nợ cho vay
230 376
Hiệu suất sử dụng vốn
49.8% 39.0%
462
230
965
376
0
200
400
600
800
1000
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2008 Năm 2009
BIỂU ĐỒ 2.13: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN SO VỚI TỔNG
DƯ NỢ
Huy động vốn Dư nợ cho vay
Hiện tại, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chính và mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho chi nhánh, do đó hiệu suất sử dụng vốn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất
lượng tín dụng và cũng là chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn để đáp ứng nhu
cầu vốn cho các đối tượng KH của chi nhánh. Năm 2008, hiệu suất sử dụng vốn là
49,8% và năm 2009 là 39% thấp hơn so với năm trước 10,
8% tuy so về số tuyệt đối
có tăng. Lý do cuối năm 2009 theo chủ trương của Chính phủ phải thắt chặt tín
dụng để ngăn chặn lạm phát. Con số này phản ánh khả năng huy động vốn cũng như
khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tại chi nhánh là rất cao, khả năng thanh khoản cao.
Với nguồn vốn huy động cao chi nhánh đảm bảo tự chủ được nguồn vốn và hưởng
đư
ợc phí điều hòa vốn từ Hội sở chính. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng vốn này tương
đối thấp, chi nhánh nên tận dụng nguồn vốn này để tăng cường mở rộng và tìm
kiếm thêm KH vay mới. Nhờ vậy, chi nhánh mới có thể tăng nguồn thu lãi và việc
KH sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác sẽ tăng thêm nguồn thu nhập cho chi nhánh.
2.4.1.3 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:
Bảng 2.20:
ĐVT: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Doanh số thu nợ
495 389
Dư nợ bình quân
230 376
Vòng quay vốn tín dụng
2.15 1.03
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay (thường là 1 năm).
Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng
cho
vay càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương đối, vì nếu
một
NHTM này cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì chỉ
tiêu này thấp hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Năm 2009,
vòng quay vốn tín dụng thấp hơn năm 2008 lý do ngân hàng đã lựa chọn c
ho vay
các doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn mang tính ổn định hơn so với doanh nghiệp
thương mại; ngoài ra năm 2008 ngân hàng cho vay nhiều doanh nghiệp kinh doanh
ngành bất động sản có nhiều rủi ro và doanh số nợ xử lý rủi ro được trích ra
ngoại
bảng đã được tính vào doanh số thu nợ nên vòng quay vốn tín dụng cao hơn. Như
vậy, thực chất vòng quay vốn tín dụng không phản ánh được chính xác chất lượng
tín dụng vì thế cần xem xét thêm các chỉ tiêu khác.
2.4.1.4 Chỉ tiêu lợi nhuận:
Bảng 2.21: ĐVT: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
-3.3 17.4
Dư nợ cho vay
230 376
Chỉ tiêu lợi nhuận
-1.43% 4.63%
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm từ 70%-85% tổng lợi nhuận của
NHTM. Năm 2008, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng âm, thậm chí chi nhánh phải
vay lương từ Hội sở chính nguyên nhân ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, năm 2009 chi
nhánh đã khắc phục và đạt được lợi nhuận dương 4,63% cao hơn một số c
hi nhánh
thành lập cùng đợt. Nguyên nhân chi nhánh đã huy động được nguồn vốn lớn trong
đó tiền gửi thanh toán chủ yếu là tiền gửi KBNN bình quân cả năm 200 tỷ đồng với
lãi suất thấp, do đó chênh lệch lãi suất suất đầu ra – đầu vào khá cao, bình
quân lãi
suất đầu vào cả năm chỉ ở mức 0,523%/tháng. Ngoài ra còn giúp cho chi nhánh chủ
động được nguồn vốn cho vay đồng thời cải thiện chất lượng tín dụng nên lợi
nhuận
mới đạt kết quả cao.
2.4.
2 Quy trình cho vay tại chi nhánh:
2.4.2.1 Đối với khoản vay thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh và
Phòng giao dịch:
- CBTD được phân công giao dịch với KH có nhu cầu vay vốn có trách nhiệm
hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn, căn cứ kết quả chấm điểm xếp hạng tín dụng tiến
hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
- Trường hợp khoản vay t
huộc thẩm quyền phán quyết theo phân cấp của
CBTD/TPTD hoặc Phòng Kế hoạch – kinh doanh: CBTD/Trưởng phòng trực tiếp
phê duyệt khoản vay và ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (theo
ủy quyền – nếu có).
- Trường hợp khoản vay vượt quyền phán quyết của CBTD/Trưởng phòng thì
TPTD/TP Kế hoạch – Kinh doanh có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của hồ sơ và báo cáo thẩm định do CBTD lập, tiến hành xem xét, thẩm định lại
(nếu
cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm CBTD, ghi ý kiến vào
báo cáo thẩm định và trình Giám đốc NHNo nơi cho vay xem xét, quyết định.
- Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ vào báo cáo thẩm định do CBTD,
Phòng tín dụng/Phòng Kế hoạch - kinh doanh trình, quyết định c
ho vay hoặc không
cho vay:
+ Nếu đồng ý cho vay thì NHNo nơi cho vay cùng KH lập hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản);
+ Nếu không đồng ý cho vay thì phải thông báo bằng văn bản cho KH biết.
- Hồ sơ khoản vay sau khi được ký duyệt cho vay, được chuyển cho kế toán
thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán (chuyển cho đơn vị thụ
hưởng/chuyển vào tài
khoản tiền gửi thanh toán) hoặc chuyển thủ quỹ để giải ngân
cho KH (nếu cho vay bằng tiền mặt).
2.4.2.2 Đối với khoản vay vượt thẩm quyền phê duyệt theo quy định về
phân cấp mức phán quyết cho vay tối đa đối với một KH:
- Vượt thẩm quyền phê duyệt của chi nhánh: thực hiện theo quy định hiện
hành của NHNo Việt Nam. Tùy theo từng khoản vay và điều kiện cụ thể, Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc NHNo nơi cho vay có thể triệu tập họp Ủy
ban quản l
ý rủi ro hoặc hội đồng tư vấn tín dụng để tham khảo ý kiến các thành viên
(các thành viên hội đồng tư vấn tín dụng do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng
giám đốc, Giám đốc triệu tập từng lần) trước
khi quyết định phê duyệt khoản vay.
- Vượt thẩm quyền phê duyệt của Phòng giao dịch (trên 1 tỷ đồng): CBTD
hướng dẫn KH hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn; căn cứ kết quả chấm điểm xếp
hạng tín dụng (nếu có) thực hiện thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.
Nếu đồng ý cho vay thì ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định và trình giám đốc Phòng
giao dịch
xem xét để trình ngân hàng cấp trên trực tiếp.
Nhận được hồ sơ thủ tục do Phòng giao dịch trình, Giám đốc chi nhánh giao
cho TPTD/Trưởng phòng Kế hoạch-kinh doanh soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay, ký “nháy’ trên các hợp đồng đó và trình Giám đốc hoặc Phó
giám đốc (nếu được ủy quyền) ký kết hợp đồng, thông báo phê duyệt khoản vay và
các giấy tờ kèm theo (nếu có), chuyển toàn bộ hồ sơ cho Phòng giao dịch quản lý,
thực hiện hạch toán kế toán, giải ngâ
n, thu nợ, giám sát khoản vay, trích lập dự
phòng rủi ro…
Nếu khoản vay không được phê duyệt, chi nhánh cấp trên phải thông báo bằng
văn bản cho Phòng giao dịch để thông báo cho KH biết.
2.4.2.3 Thời gian thẩm định cho vay:
- Các dự án, phương án trong quyền phán quyết: trong thời gian không quá 5
ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 10 ngày làm việc đối với cho
vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn
hợp lệ và thông tin cần thiết của KH the
o yêu cầu NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho
vay phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với KH.
- Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết:
+ Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và
không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ khi NHNo nơi cho
vay nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của KH theo yêu
cầu NHNo Việt Nam, NHNo nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục trình lên NHNo
cấp trên.
+ Trong t
hời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và
không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay trung, dài hạn kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ do chi nhánh trình, NHNo cấp trên phải thông báo chấp thuận hoặc không chấp
thuận cho vay.
- NHNo nơi cho vay có trách nhiệm nêm yết công khai thời hạn tối đa thẩm
định cho vay theo quy định.
2.4.2.4 So sánh với quy trình cho vay tại một NHTM cổ phần như Ngân
hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank):
Lưu đồ quy trình:
Trách nhiệm Bước Quá trình Chứng từ/Tài liệu
liên quan
NV.QHKH
NVTV
NV.TĐ
Cấp thẩm quyền
NV.HT, NV.KSTD,
NV.TTQT, GDV.TD,
GDV.Quỹ
NV.QLN, NV.QHKH
(nợ nhóm 1&2)
NV.TĐ, NV.QLN
(nợ xấu)
NV.QHKH,
GDV.TD, NV.TTQT,
NV.QLN
NV.QHKH, NV.TĐ,
NV.KSTD,
NV.TTQT, NV.QLN
B1
B2
B3
B4
B5
B6
B7
Quy trình bán hàng
Quy trình thẩm định
Quy trình phán quyết
cấp tín dụng
Quy trình hoàn chỉnh
hồ sơ và triển khai
phán quyết
Các quy định về quản
lý và thu hồi nợ
Quy trình tất toán hồ
sơ cấp tín dụng
Quy trình quản lý hồ
sơ tài sản đảm bảo
Bộ hồ sơ tín dụng
Tiếp thị, thu thập hồ sơ
và đ
ề xuấtnhucầu
Thẩm định
Hoàn chỉnh hồ sơ và
triển khai
p
hán
q
u
y
ế
t
Phê duyệt
Tất toán
Quản lý và thu hồi nợ
Lưu hồ sơ
Diễn giải lưu đồ: Xem Phụ lục
2.4.3 Lãi suất bình quân của chi nhánh NHNo Hùng Vương TPHCM và
Sacombank chi nhánh Sài Gòn:
Bảng 2.22
Lãi suất huy động
bình quân (VND)
Lãi suất cho vay
bình quân (VND)
Chênh lệch
lãi suất
Agribank CN Hùng Vương 0,523% 0,933% 0,41%
Sacombank CN Sài Gòn 0,577% 0,937% 0,36%
Căn cứ vào bảng lãi suất bình quân trên thì Agribank chi nhánh Hùng Vương
TPHCM có lãi suất huy động và lãi suất cho vay bình quân thấp hơn so với
Sacombank chi nhánh Sài Gòn, tuy nhiên chênh lệch lãi suất bình quân của
Agribank Hùng Vương lại cao hơn, điều này giúp cho Agribank Hùng Vương có
thể thu hút được nhiều KH vay hơn và lựa chọn được KH tiềm năng tốt hơn, đồng
thời góp phần làm tăng lợi nhuận của chi nhánh. Nguyên nhân do Agribank Hùng
Vương có nguồn tiền gửi thanh toán bình quân cao khoảng 205 tỷ đồng chiếm 2
1%
trong tổng nguồn vốn huy động, trong đó KBNN bình quân 135,3 tỷ đồng; TCKT
và cá nhân 69,7 tỷ đồng.
2.4.4 Nhận xét về bảng khảo sát khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ vay vốn
của NHNo Hùng Vương TPHCM:
- Thái độ phục vụ của nhân viên chưa mang tính chuyên nghiệp, cần phải được
huấn luyện thêm về nghiệp vụ cũng như phong cách phục vụ với khách hàng chiếm
đến 37% trong tổng số 100 phiếu khảo sát, lý do là chi nhánh mới đư
ợc thành lập
khoảng 2 năm, lực lượng cán bộ công nhân viên còn trẻ mới được tuyển dụng nên
chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Theo Quyết định số: 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010 của NHNo
Việt Nam thì thời gian thẩm định và xét duyệt cho vay ngắn hạn không quá 5 ngày
làm việc và thời thẩm định và xét duyệt cho vay trung dài hạn không quá 10 ngày
làm việc. Tuy nhiên nếu hồ sơ vượt quyền phán quyết phải trình lên cấp cao hơn
phải mất thêm nhiều thời gian. Theo bảng khảo sát c
ó 10% trong tổng số 100 phiếu