Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hùng Vương TPHCM
4,910
976
113
nợ dài hạn là 23 tỷ đồng (chiếm 10%/tổng dư nợ). Như vậy, cơ cấu cho vay trung
dài hạn chiếm tỷ lệ trên 50% tổng dư nợ toàn chi nhánh và tập trung chủ yếu là
cho
vay bất động sản.
Năm 2009, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 376 tỷ đồng, tăng 146 tỷ đồng (tăng
63%) so với năm 2008. Để đạt được kết quả này chi nhánh tăng cường mở rộng đối
tượng KH đặc biệt ưu tiên KH xuất nhập khẩu. N
goài ra, chi nhánh cũng mở rộng
phạm vi hoạt động là 2 phòng giao dịch ở địa bàn quận 6 và quận 11. Tuy nhiên,
cơ
cấu cho vay chưa có chuyển biến nhiều với dư nợ ngắn hạn là 169 tỷ đồng (chiếm
45%), dư nợ trung hạn là 187 tỷ đồng (chiếm 50%) và dư nợ dài hạn là 20 tỷ đồng
(chiếm 5%).
* Phân loại theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.11: ĐVT: triệu đồng, %
Tiêu chí DN 2008 DN 2009 SL KH 2008 SL KH 2009
Cá nhân & Hộ gia đình 134,893 118,691 366 464
Công ty cổ phần 1,842 92,423 3 9
Công ty TNHH 86,057 150,215 93
Doanh nghiệp tư nhân 5,373 3,018 8 6
Hợp tác xã 1,960 9,867 1 12
Tổ chức khác 2,000 1
Tổng 230,125 376,214 378 585
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
Năm 2008 Năm 2009
Đ VT: Triệu
đồng
BIỂU ĐỒ DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Cá nhân và Hộ gia đình Công ty cổ phần Công ty TNHH
DNTN Hợp tác xã Tổ chức khác
Biểu đồ 2.8
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy dư nợ cho vay các thành phần kinh tế gồm: Cá
nhân và Hộ gia đình, Công ty CP và Công ty TNHH chiếm tỷ trọng lớn trên 95% dư
nợ toàn chi nhánh trong cả 2 năm 2008 và 2009. Dư nợ cho vay của các thành phần
kinh tế gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã, Tổ chức khác chiếm tỷ trọng thấp.
Trong năm 2008, dư nợ cho vay của Cá nhân và Hộ gia đình là 135 tỷ đồng
(chiếm 59%) có tỷ trọng cao nhất, tiếp đến là dư nợ c
ho vay của Công ty TNHH là
86 tỷ đồng (chiếm 37%).
Năm 2009, dư nợ cho vay của các thành phần kinh tế có sự thay đổi lớn,
trong đó dư nợ cho vay của Công ty TNHH vươn lên đứng đầu với số tiền là 150 tỷ
đồng (chiếm 40%), dư nợ cho vay của cá nhân và Hộ gia đình đứng thứ 2 với số
tiền là 119 tỷ đồng (chiếm 32%), đặc biệt dư nợ cho vay của Công ty CP vươn lê
n
đứng thứ 3 với 92 tỷ đồng (chiếm 25%).
* Phân loại theo ngành kinh tế:
Bảng 2.12: ĐVT: triệu đồng, %
Tiêu chí DN 2008 DN 2009
SL KH
2008
SL KH
2009
Nông, lâm, ngư nghiệp 1,327 288 3 2
Thương mại và Dịch vụ 206,850 200,126 366 524
Xây dựng 8,995 88,363 7 17
Sản xuất 12,953 87,437 76 42
Tổng 230,125 376,214 452 585
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
Năm 2008 Năm 2009
BIỂU ĐỒ DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ
Nông, lâm, ngư nghiệp Thương mại, Dịch vụ Xây dựng Sản xuất
Biểu đồ 2.9
Do địa bàn chi nhánh nằm ở TPHCM nên chi nhánh chủ yếu cho vay các
ngành kinh tế: thương mại – dịch vụ, sản xuất và xây dựng. Đây cũng là cơ cấu
cho
vay hợp lý.
2.2.2.2 So sánh với các Ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn:
Bảng 2.13: ĐVT: Tỷ đồng, %
TĂNG, GIẢM SO
VỚI NĂM 2008
STT TÊN CHI NHÁNH
NĂM
2008
NĂM
2009
SỐ
TIỀN
Tỷ
TRỌNG
1 CN Hùng Vương TPHCM 230 376 146 63%
2 CN Quận 1 420 415 -5 -1%
3 CN Miền Đông 438 847 409 93%
4 CN Xuyên Á 395 382 -13 -3%
5 CN Bình Triệu 216 435 219 101%
6 CN Hiệp Phước 314 532 218 69%
7 CN KCN Tân Tạo 518 663 145 28%
8 CN Quận 5 384 684 300 78%
9 CN Nam Hoa 258 542 284 110%
10 CN Bắc Sài Gòn 305 557 252 83%
BIỂU ĐỒ SO SÁNH DU NỢ NĂM 2008
230
420
438
395
216
314
518
384
258
305
0
100
200
300
400
500
600
Xuy
ên
Á
Nam Hoa
Nguồn Văn Phòng Khu Vực Miền Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
Biểu đồ 2.10
Năm 2008, dư nợ của Chi nhánh Hùng Vương TPHCM đạt 230 tỷ đồng, là
một trong những chi nhánh có mức dư nợ thấp nhất trong 10 chi nhánh được nâng
cấp cùng đợt, chỉ đứng trên chi nhánh Bình Triệu. 8/10 chi nhánh có mức dư nợ
cao
hơn chi nhánh Hùng Vương TPHCM gồm: chi nhánh Quận 1, Miền Đông, Xuyên
Á, Hiệp Phước, KCN Tân Tạo, Quận 5, Nam Hoa, Bắc Sài Gòn. Các chi nhánh mới
thành lập nên có mức dư nợ tương đối thấp so với các chi nhánh đã đư
ợc thành lập
lâu năm. Bên cạnh đó, năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế toàn cầu, do đó nền
kinh tế của Việt Nam nói chung và đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng
bị
ảnh hưởng nặng nề. Chính phủ áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ nhằm chặn
đứng cuộc khủng hoảng, do đó mức dư nợ của các chi nhánh tương đối thấp do
không thể tăng trưởng đư
ợc.
BIỂU ĐỒ SO SÁNH DƯ NỢ NĂM 2009
376
415
847
382
435
532
663
684
542
557
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
Xuyên Á
N
a
m
H
o
a
Nguồn Văn Phòng Khu Vực Miền Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
Biểu đồ 2.11
Đầu năm 2009, chính phủ thực thi chính sách tiền tệ mở rộng và hàng loạt các
biện pháp như hỗ trợ lãi suất, hạ lãi suất cơ bản, bơm tiền ra cho các ngân
hàng,
miễn giảm thuế cũng như nhiều biện pháp khác nhằm khắc phục khủng hoảng lấy
lại đà tăng trưởng của các năm trước, do đó hầu hết các chi nhánh đều có mức độ
tăng trưởng vượt bậc. Tuy nhiên, cuối năm 2009, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu
phục hồi rõ rệt và bắt đầu có dấu hiệu lạm ph
át trở lại, do đó chính phủ bắt đầu
chính sách thắt chặt tiền tệ như hồi năm 2008 nhưng với mức độ nhẹ hơn. Chính vì
vậy, tổng kết lại cả năm 2009 có 8/10 chi nhánh có mức tăng trưởng dư nợ dương
(gồm chi nhánh Hùng Vương TPHCM, Miền Đông, Bì
nh Triệu, Hiệp Phước, KCN
Tân Tạo, Quận 5, Nam Hoa, Bắc Sài Gòn) và 2/10 chi nhánh có mức tăng trưởng
dư nợ âm (gồm chi nhánh Quận 1, Xuyên Á). Như vậy, mức dư nợ của Chi nhánh
Hùng Vương TPHCM năm 2009 vượt về số tiền là 146 tỷ đồng và về tỷ trọng là
63% so với năm 2008, con số này tương đối thấp so với 8 chi nhánh có mức tăng
trưởng dư nợ dương.
2.2.2.3 Đánh giá về kết quả cho vay => Rút ra những mặt đạt được và
những hạn chế, khó khăn:
* Đánh giá:
- Tổng dư nợ: đạt 376 tỷ đồng; tăng so với đầu năm 63%; giảm so với kế
hoạch 4% theo chỉ đạo của Tổng giám đốc về giảm dư nợ quý 4/2009. Trong đó:
+ Nội tệ: 333 tỷ đồng; tăng 57% so với đầu năm; giảm 2% so với kế hoạch.
+ Ngoại tệ quy đổi: 43 tỷ đồng; tăng 132% so với đầu năm; giảm 25% so với
kế hoạch.
* Những
mặt đạt được:
- Dư nợ cho vay được quản lý chặt chẽ và điều chỉnh theo cơ cấu hợp lý, chất
lượng tín dụng nâng lên rõ rệt.
+ Tổng dư nợ quý 4/2009 được thu hồi giảm theo chỉ đạo của NHNo Việt
Nam.
+ Cơ cấu tín dụng được điều chỉnh theo hướng giảm dư nợ bất động sản, tăng
tín dụng cho xuất nhập khẩu, tăng tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh và doa
nh
nghiệp vừa và nhỏ.
+ Thực hiện cho vay hỗ trợ lãi suất chặt chẽ, đúng quy định, xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm: Doanh số cho vay 131 tỷ đồng, thu nợ 89 tỷ đồng, dư nợ 42 tỷ
đồng (nhóm 1); gồm 14 tỷ đồng dư nợ theo quyết định 131/Qđ-TTg; 28 tỷ đồng dư
nợ theo quyết định 443/Qđ-TTg; có 17 KH còn dư nợ. Tổng số tiền lãi đã hỗ trợ
cho
KH là 1,
7 tỷ đồng.
* Mặt hạn chế:
- Dư nợ thấp (376 tỷ đồng, bằng 69% dư nợ bình quân 10 chi nhánh nâng cấp
cùng đợt là 543 tỷ đồng) và chỉ bằng 39%/tổng vốn huy động. Điều này một mặt
góp phần tích cực cân đối vốn cho hệ thống nhưng sẽ khó khăn cho chi nhánh về
mục tiêu cân đối hiệu quả kinh doanh trong trung và dài hạn.
- Dư nợ ngoại tệ thấp/tổng dư nợ và chỉ chiếm 11%/tổng dư nợ. Nguyên nhân
chính là do chưa tìm thêm được KH xuất khẩu và quy định mới hạn chế đối tượng
cho va
y ngoại tệ, đồng thời KH nhập khẩu giảm nhận nợ vì khó khăn trong tìm
nguồn USD trả nợ khi đến hạn, trong khi chi nhánh chưa mở rộng được thanh toán
xuất nhập khẩu bằng ngoại tệ khác ngoài USD.
- Chưa khắc phục được chênh lệch dư nợ quản lý khá cao giữa các CBTD. Dư
nợ bình quân/CBTD 44,5 tỷ đồng, trong đó dư nợ cao nhất 117 tỷ đồng, thấp nhất
9,6 tỷ đồng.
2.2.3 Dự phòng xử lý rủi ro:
Bảng 2.14: ĐVT: triệu đồng, %
TĂNG, GIẢM
SO VỚI 2008
TĂNG, GIẢM
SO VỚI KẾ
HOẠCH
CHỈ TIÊU NĂM
2008
KẾ
HOẠCH
2009
NĂM
2009
SỐ
TIỀN
%
SỐ
TIỀN
%
1. Trích lập
DPRR
156.436 8.500 6.521 -
149.915
-4,17 -1.979 -
23,28
2. Thu hồi nợ
đã XLRR
1.015 47.600 21.142 20.127 1982,96 -26.458 44,42
3. Tỷ lệ nợ xấu 7,74 3 2.38 -5,36 30,75 0,62 79,33
* Đánh giá:
- Trích lập DPRR TD: 6,5 tỷ đồng, thấp hơn kế hoạch gần 2 tỷ đồng. Nguyên
nhân chính là chất lượng tín dụng của chi nhánh đã tốt hơn (nợ xấu thấp).
- Thu nợ đã được XLRR: 21 tỷ đồng, bằng 44,42% kế hoạch được giao. Đây
là chỉ tiêu chưa hoàn thành kế hoạch, mặc dù chi nhánh đã tập trung nhân lực và
thực hiện các giải pháp kiên quyết.
2.2.4 Sản phẩm – Dịch vụ:
* T
hẻ, tài khoản: Bảng 2.15
TĂNG, GIẢM SO
VỚI 2008
CHỈ TIÊU THỰC
HIỆN 2008
THỰC
HIỆN 2009
SỐ TIỀN %
1. Số lượng đã phát hành 3.573 8.715 5.142 143,91
2. Số lượng máy ATM 2 4 2 100
3. Số máy POS 1 5 4 400
- Số lượng thẻ phát hành đạt 8.715 thẻ, tăng so đầu năm 5.142 thẻ (tăng
144%); trong đó thẻ ATM 8.015 thẻ, thẻ quốc tế 142 thẻ, thẻ lập nghiệp 558 thẻ.
Hầu hết các thẻ đầu ở trạng thái hoạt động và giao dịch thường xuyên.
- Số lượng tài khoản giao dịch tại chi nhánh 13.362 tài khoản, tăng 163,5% so
với đầu năm. Đây cũng là lý do giúp cho quy mô thanh toán của chi nhánh tăng
trưởng cao.
- Mở rộng nha
nh số lượng KH và số lượng giao dịch sử dụng sản phẩm giá trị
gia tăng trên thẻ: sản phẩm SMS banking đạt 22.200 giao dịch, Vntopup đạt 2.341
giao dịch, dịch vụ Atransfer bắt đầu được nhiều KH quan tâm sử dụng.
- Tập trung mở rộng KH, mở rộng sản phẩm dịch vụ để chiếm lĩnh thị trường,
thị phần: Thực hiện khảo sát nhu cầu KH về các sản phẩm dịch vụ của NHNo
, về
mức độ hài lòng khi giao dịch tại NHNo Hùng Vương TPHCM, từ đó triển khai tiếp
cận KH để bán sản phẩm của NHNo theo nhóm sản phẩm (tín dụng, tiền gửi, thẻ,
dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, sản phẩm giá trị gia tăng trên thẻ…), đặc
biệt
là về các sản phẩm bán chéo (Tín dụng – Bảo hiểm; Tín dụng – Thanh toán – Thẻ;
Tiền gửi – Thanh toán…). Biện pháp thực hiện linh hoạt: chủ động tiếp xúc, tư
vấn
khác
h (trực tiếp, điện thoại, tờ rơi); phối hợp với Kho bạc nhà nước, Chi cục thuế,
Phòng giáo dục,… để cùng hỗ trợ hiệu quả; nâng cao chất lượng phục vụ KH linh
hoạt… Do vậy cơ bản giữ được KH hiện có, đồng thời phát triển được KH mới,
nhất là KH tiền gửi và KH sử dụng dịch vụ.
* H
oạt động ngoại hối và thanh toán quốc tế:
- Quy mô thanh toán trong nước tăng gấp 2 lần năm 2008, gồm 1.390 lệnh đến,
24.260 lệnh đi; thanh toán hàng nhập khẩu 8,446,197 USD bằng 3,5 lần năm trước;
thanh toán hàng xuất khẩu 1,097,600 USD bằng 2,9 lần năm trước; phí dịch vụ
thanh toán quốc tế thu được 27,863 USD bằng 3,14 lần năm trước. Doanh số mua,
bán ngoại tệ (mua từ KH 4,027,064 USD, bán cho KH 7,047,085 USD) tăng gấp
hơn 2 lần năm 2008.
- Chi trả kiều hối có tốc độ tăng trưởng nhanh, đạt 759,600 USD, tăng so với
năm trước 428,195 USD (tăng 130%) trong đó: W.U 500,619 USD, tăng 229,713
USD (tăng 84,8%), kênh khác 259,660 USD, tăng 199,102 USD (tăng 328,65%).
Thu dịch vụ kiều hối 75 triệu đồng (bình quân 98,73 đồng/1USD)
2.2.5 Nhân sự, mạng lưới, công tác điều hành:
* Những mặt đạt được:
- Chỉ đạo điều hành sát tình hình thực tiễn:
+ Ho
àn thiện các quy chế điều hành và quản lý nội bộ, thực hiện điều hành
theo quy trình, quy chế nên tạo ra sự nhất quán, rõ ràng trong hoạt động kinh
doanh.
+ Bám sát diễn biến tình hình tại địa bàn và chỉ đạo của NHNo Việt Nam, đề
ra các biện pháp chỉ đạo kinh doanh linh hoạt, tổ chức thực hiện kiên trì, kiên
quyết.
+ Vận hành và khai thác hiệu quả các chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin, chương trình IPCAS. Các đợt nâng cấp c
hương trình hoặc quyết toán thử
đều thực hiện thành công theo đúng tiến độ quy định.
- Mạng lưới:
+ Ổn định tổ chức, mở rộng mạng lưới đáp ứng hoạt động kinh doanh: thành
lập thêm một Phòng Giao Dịch, phòng Dịch Vụ Maketing; đồng thời bố trí sắp xếp
lao động hợp lý, phù hợp năng lực từng người; xem xét, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo
cho các bộ phận đúng quy trình, tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Nhân sự:
+ Năm 2009 tổng số cán
bộ công nhân viên chức và lao động là 52 người,
trong đó: Nam 24 người; Nữ 28 người
• Số người có trình độ Tiến sỹ: 0
• Số người có trình độ trên Đại học: 0
• Số người có trình độ Đại Học: 45
• Số người có trình độ Trung học: 7
+ Số cán bộ được đề bạt trong năm, tổng số 5 trong đó nam
: 01, nữ: 04
+ Công tác đào tạo được quan tâm và tổ chức thực hiện có hiệu quả: cử cán bộ
đi học nâng cao nghiệp vụ, đồng thời tổ chức đào tạo, tự đào tạo, tập huấn tại
chi
nhánh, qua đó nâng cao nhận thức, nghiệp vụ cho cán bộ, vừa tạo được chuyển biến
bước đầu về tác phong lề lối làm việc theo hướng chuyên nghiệp.
+ Tình hình thu nhập và đời sống của công nhâ
n viên chức lao động được
đảm bảo với mức tiền lương được chi tối đa theo quy định, các chế độ chính sách
đối với người lao động được thực hiện đầy đủ như: nghỉ phép, kiểm tra sức khỏe
định kỳ, chế độ với lao động nữ, tiền lương tiền công làm thêm giờ, thăm hỏi khi
ốm đau và khi có việc hiếu, việc hỷ,….
2.3. Đán
h giá kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHNo Hùng Vương
TPHCM:
Bảng 2.16: ĐVT: triệu đồng, %
TĂNG, GIẢM SO
VỚI 2008
TĂNG, GIẢM
SO VỚI KẾ
HOẠCH
CHỈ TIÊU THỰC
HIỆN
2008
THỰC
HIỆN
2009
KẾ
HOẠCH
2009
SỐ
TIỀN
% SỐ
TIỀN
%
1. Tổng thu nhập 39.331 90.410 51.079 129,87
- Thu lãi cho vay 36.103 67.689 31.586 87,49
- Thu dịch vụ 2.024 1.308 -716 -35,38
- Hoạt động kinh
doanh ngoại tệ
189 271 82 43,39
- Thu nợ đã XLRR 1.015 21.142 20.127 1982,96
2. Tổng chi chưa
lương
195.873 56.780 -139.093 -71,01
- Trả lãi tiền gửi 24.413 50.052 25.639 105,02
- Trả phí SDV TW 15.024 207 -14.817 -98.62
- Trích DPRR TD 156.436 6.521 -149.915 -95,83
3. Quỹ thu nhập -156.542 33.630 30.000 190.172 121,48 3.630 12,1