Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hùng Vương TPHCM
4,913
976
113
cơ cấu kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn. Thông qua hàng loạt các chính
sách
điều tiết vĩ mô, Chính phủ vừa gián tiếp, vừa trực tiếp tạo vốn cho chuyển dịch
cơ
cấu kinh tế, như:
- Trực tiếp cấp vốn ngân sách nhà nước, đảm bảo 100% vốn điều lệ ban đầu
cho BAAC;
- Chỉ đạo Ngân hàng Trung ương Thái Lan cho BAAC vay vốn nước ngoài với
các khoản vay ưu đãi đặc biệt từ các tổ chức tài chính quốc tế;
- Bắt buộc các NHTM dành một tỷ lệ nhất định số tiền gửi để cho va
y phát
triển nông nghiệp và nông thôn;
- Thực hiện cho vay tín dụng theo các chương trình dự án phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, đặc biệt các chương trình dự án hướng về xuất khẩu;
- Hỗ trợ bằng tiền, hiện vật đối với những hàng nông sản xuất khẩu có lợi thế
so sánh trên thị trường thế giới.
Bên cạnh đó, Thái La
n đã thực hiện đa dạng hóa lãi suất cho vay và đơn giản
hóa thủ tục vay vốn nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế tiếp
cận
với tín dụng ngân hàng.
1.3.5 Một số bài học kinh nghiệm ở một số nước Việt Nam có thể noi theo:
Một là, hoàn thiện và cải cách hệ thống tài chính trong đó chủ yếu là Ngân
hàng Trung ương, các NHTM và các định c
hế tài chính khác. Thực tế ở các nước
cho thấy, để thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế trong giai đoạn đầu của
quá
trình CNH, Chính phủ các nước Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore đều xây dựng và
định hướng hoạt động tín dụng thông qua việc thành lập các ngân hàng chuyên
doanh theo từng lĩnh vực. Sau đó chuyển dần các ngân hàng này sang hoạt động
kinh doanh đa năng nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro tín dụng. Hơn nữa,
Chí
nh phủ cần phải xây dựng hệ thống ngân hàng có tiềm lực vững mạnh và hiện
đại, đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính nhằm khai thông vốn trong nước,
thu
hút vốn nước ngoài nhằm để đáp ứng vốn kỹ thuật cho quá trình CNH-HĐH.
Hai là, Chính phủ và NHNN cần định hướng đầu tư tín dụng, cơ cấu tín dụng
của các NHTM vào các ngành mũi nhọn, đặc biệt là các ngành xuất khẩu có thế
mạnh, các chương trình, dự án, các vùng và khu vực kinh tế trọng điểm. Bên cạnh
đó, cần phải minh bạch hóa trong tín dụng ưu tiên. Giảm sự can thiệp trực tiếp
bằng
các biện pháp hành chính, thay thế dần bằng một hệ thống điều hành gián tiếp phù
hợp với hoạt động tín dụng của NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và
gia nhập WTO. Do vậy, để nâng cao vai trò kiểm soát của Chí
nh phủ và Ngân hàng
Nhà nước đối với hoạt động tín dụng của các NHTM thì cần phải tạo ra một hành
lang pháp lý, đảm bảo an toàn cho các hoạt động tín dụng.
Ba là, khi các NHTM chưa đủ khả năng phân phối một cách hữu hiệu, việc
kiểm soát luồng vốn vào ra khỏi quốc gia là cần thiết, tránh sự di chuyển một
cách
ào ạt ra khỏi quốc gia, tác động tiêu cực đến xuất nhập khẩu của nền kinh tế.
Bốn l
à, hiện đại hóa các hoạt động của NHTM nhằm thực hiện chiến lược huy
động vốn, tạo vốn trong nước và ngoài nước để phục vụ cho phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Bên cạnh đó, cần phải đẩy mạnh hoạt động tín dụng của NHTM
nhằm cung ứng vốn tín dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện mục tiêu
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Năm là, sử dụng li
nh hoạt công cụ lãi suất, đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn và đơn giản hóa các thủ tục cho vay. Lãi suất phải được sử dụng một
cách
linh hoạt mềm dẻo, phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô trong từng thời điểm cụ
thể.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1, luận văn đã khái quát những lý luận cơ bản về tín dụng ngâ
n hàng,
chất lượng tín dụng cũng như các sản phẩm tín dụng của NHTM. Luận văn cũng
đưa ra các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM và một
số
bài học kinh nghiệm của các nước về việc xây dựng hệ thống ngân hàng và nâng
cao chất lượng tín dụng.
Cơ sở lý luận trình bày trong chương 1 là nền tảng cho việc đánh giá thực
trạng chất lượng tí
n dụng từ đó đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của
các NHTM trong nền kinh tế nhằm đảm bảo hệ thống ngân hàng phát triển an toàn.
Chương 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo HÙNG
VƯƠNG TPHCM
2.1 Giới thiệu sơ lược lịch sử hình thành và phát triển NHNo Việt Nam và Chi
nhánh NHNo Hùng Vương TPHCM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh.
Ngày 14/11/1990, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 400/CT thành lập
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển N
ông nghiệp Việt
Nam.
Ngày 07/03/1994 theo quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước với
cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao
gồm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập,
đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và điều hành giữa Chủ tịch Hội
đồng quản t
rị và Tổng Giám đốc.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên thành Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Hệ thống hiện tại bao gồm:
- 2.300 Chi nhánh và Phòng giao dịch trải dài từ thành thị đến nông thôn.
- Vốn tự có + Lãi lũy kế : 20.989 tỷ đồng
- Tổng tài sản : 470.000 tỷ đồng
- Tổng nguồn vốn : 434.331 tỷ đồng
- Tổng dư nợ : 354.112 tỷ đồng
- Tỷ lệ nợ xấu : 2,6%
- Tổng số cán bộ : 35.
135 người
- 3 văn phòng đại diện: Văn phòng Đại diện tại Khu vực Miền Nam (tại
TPHCM), Văn phòng Đại diện Khu vực Miền Trung (tại Đà Nẵng), Văn phòng Đại
diện NHNo&PTNT Việt Nam tại Vương quốc Campuchia (tại Phnom Penh).
- 1 sở giao dịch.
- 5 trung tâm gồm: Trung tâm công nghệ thông tin, Trung tâm đào tạo, Trung
tâm thẻ, Trung tâm thanh toán, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro.
- 157 chi nhánh trực thuộc NHNo Việt Nam (72 chi nhánh loại 1, 85 chi nhánh
loại 2), 776 chi nhánh loại 3 và trên 1.700 máy ATM, 2.715 thiết bị EDC.
- 8 công ty trực thuộc: Công t
y cho thuê tài chính I, Công ty cho thuê tài chính
II, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty In thương mại và Dịch vụ ngân hàng,
Công ty Kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc Đá quý NHNo&PTNT Việt Nam, Công ty
Vàng bạc Đá quý NHNo&PTNT TPHCM, Công ty Vàng bạc Đá quý Hồ Chí Minh,
Công ty Du lịch Thương mại NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Liên doanh Việt
Thái (VINASIAM).
Qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, NHNo hiện có lượng KH lớn với
hơn 10 triệu hộ sản xuất, cá nhân và 30.000 doanh nghiệp.
Thị phần
Bảng 2.1:Tổng tài sản so với các Ngân hàng Thương mại lớn khác tại Việt Nam
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
Tên ngân hàng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1 NHNo 321,444 386,868 470,000
2 BIDV 201,328 243,867 300,000
3 Vietinbank 168,000 196,560 243,734
4 Vietcombank 197,408 211,000 225,092
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNo)
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo:
* Các sản phẩm chủ yếu của NHNo đang cung cấp cho KH:
• Huy động vốn
• Cho vay
• Tiếp nhận và cho vay ủy thác các dự án quốc tế
• Đầu tư
• Bảo lãnh
• Thanh toán Biên mậu
• Dịch vụ Thẻ
• Dịch vụ Bao Thanh toán
• Thanh toán Quốc tế
• Chiết khấu chứng từ.
• Dịch vụ Kiều hối
• Kinh doanh ngoại tệ
• Phát hành giấy tờ có giá
• Kinh doanh Mỹ nghệ, Vàng Bạc & Đá quý
• Dịch vụ Du lịch
• Cho Thuê Tài chính
• In - Thương Mại và Dịch vụ
• Bảo hiểm
• Chứng khoán.
• Các sản phẩm dịch vụ tiện íc
h, tiên tiến dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại như:
Thẻ quốc tế, Mobile Banking (SMS banking; Vntopup, A Transfer); Gửi một nơi,
rút tất cả các nơi...
* Các chỉ tiêu kinh doanh giai đoạn 2003-2009 của NHNo
:
Nguồn vốn huy động
Trong những năm qua, nguồn vốn huy động của NHNo luôn đạt mức tăng
trưởng ổn định, mức tăng trưởng bình quân 20%/năm, cùng với cơ cấu nguồn vốn
ổn định cho thấy tình hình tăng trưởng nguồn vốn của NHNo trong những năm qua
là tốt, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín
dụng..
Theo bảng tổng hợp cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo c
ho thấy nguồn vốn
huy động từ tiền gửi dân cư và tiền gửi của tổ chức kinh tế thường chiếm tỷ
trọng
cao và dao động khoảng mức 85%-88% trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn
huy động có kỳ hạn > 12 tháng chiếm tỷ trọng khoảng 40% trong tổng nguồn vốn
huy động, điều này cho thấy sự ổn định trong nguồn vốn huy động của NHNo.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo từ 2003-2009
(đơn vị tính: tỷ đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007 2008
2009
1. Theo thành phần
kinh tế
_ Tiền gửi dân cư 55.409 67.429 78.246 107.991 140.883 173.218 200.211
_ Tiền gửi, tiền vay
của các TCTD
15.029 21.760 23.391 18.445 20.765 15.526 49.858
_ Tiền gửi KBNN,
BHXH 20.640 21.723 22.112 21.763 22.077 26.217 25.983
_ Nguồn vốn UTĐT,
vay NHNN 15.983 16.366 17.154 16.302 19.729 10.625 17.478
_ Tiền gửi TCKT 24.567 31.135 49.754 67.323 102.217 137.415 140.801
2. Theo kỳ hạn
_ Không kỳ hạn 34.659 47.540 50.600 57.948 69.538 76.366 88.492
_ Có kỳ hạn < 12 T 47.234 51.841 56.721 67.991 99.001 123.079 156.653
_ Có kỳ hạn > 12
tháng
49.735 59.032 83.336 105.885 137.132 137.405
121.851
3. Theo loại tiền
_ Nội tệ 114.233 140.291 171.613 210.374 265.082 327.077 377.667
_ Ngoại tệ quy đổi 17.395 18.122 19.044 21.450 40.589 35.924 56.664
Tổng cộng 131.628 158.413 190.657 231.824 305.671 363.001 434.331
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo từ 2003-2009)
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ phản ánh tăng trưởng nguồn vốn
131,628
158,413
190,657
231,824
305,671
363,001
434,331
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
450,000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Với mạng lưới rộng khắp trải dài từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng
lên vùng cao, biên giới hải đảo xa xôi hẻo lánh nên nguồn vốn huy động của NHNo
cũng mang tính chất của vùng miền. Cụ thể nguồn vốn huy động của NHNo vẫn tập
trung ở các thành phố lớn như Hà Nội chiếm tỷ trọng 29,66%, TPHCM chiếm tỷ
trọng 24,2% tổng nguồn vốn huy động của cả nước.
Công tác tín dụng
Mặc dù diễn biến chung hoạt động toàn ngành ngân hàng khó khăn do tình
hình kinh tế, xã hội có nhiều biến động bất thường, Chính phủ, NHNN thực hiện
nhiều biện pháp thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả và cũng
có
giai đoạn Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, tăng cường cho vay và
hỗ trợ lãi suất để khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh tế nhưng tình hình tăng
trưởng tín dụng trong giai đoạn 2003-2009 của NHNo
ở mức bình quân 20%/năm.
NHNo tiếp tục khẳng định nông nghiệp, nông thôn là thị trường truyền thống, tỷ
trọng dư nợ cho vay hộ chiếm khoảng 55% tổng dư nợ.
Bảng 2.3: Tình hình cho vay các thành phần kinh tế giai đoạn 2003-2009
(đơn vị tính: tỷ đồng)
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo từ 2003-2009)
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2003-2009 của NHNo
62,096
106,898
82,780
139,481
94,131
161,047
105,951
186,330
136,634
246,288
155,685
284,617
183,472
354,112
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Dư nợ hộ sản xuất kinh doanh Tổng dư nợ
Về vấn đề chất lượng tín dụng và công tác trích lập dự phòng và quản lý rủi ro:
trong những năm gần đây, chất lượng tín dụng thực tế của NHNo luôn được cải
thiện, vấn đề phân loại nợ và trích lập dự phòng xử lý rủi ro, NHNo luôn thực
hiện
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
1. Doanh nghiệp
nhà nước 26.059 27.751 26.050 20.790 21.418 22.317 26.632
2. Hợp tác xã 490 432 530 512 1.935 1.276 1.063
3. Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh 18.253 28.518 40.336 59.077 86.301 105.339 142.945
4. Hộ sản xuất
kinh doanh 62.096 82.780 94.131 105.951 136.634 155.685 183.472
Tổng cộng 106.898 139.481 161.047 186.330 246.288 284.617 354.112
đúng quy định của NHNN và bám sát thông lệ quốc tế. Tích cực xử lý nợ tồn đọng
của doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN.
Bảng 2.4: Phân loại nợ, trích lập dự phòng, xử lý và thu nợ đã xử lý rủi ro tín
dụng năm 2009
Nguyên nhân cơ bản làm cho nợ xấu tăng và chiếm tỷ trọng khá cao là do năm
2009 liên tiếp xảy ra những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh)
trong
sản xuất nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp ở miền Tr
ung, Tây Nguyên và Đồng bằng
sông Cửu Long.
Quan hệ thanh toán quốc tế
Tính đến 31/12/2009, NHNo có quan hệ đại lý với hơn 1.034 ngân hàng tại 96
quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 44 ngân hàng so với cuối năm 2008. NHNo cũng
duy trì 50 tài khoản Nostro và 17 tài khoản Vostro với các ngân hàng đại lý
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2003-2009
Đơn vị tính: triệu USD
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh số thanh toán 2.929 4.850 5.857 6.131 7.248 10.643 9.700
(Nguồn: báo cáo thường niên của NHNo từ 2003-2009)
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5
299.486 46.081 3.118 2.432 3.716
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 2003-2009
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh số thanh toán
Tổng doanh số thanh toán quốc tế xuất nhập khẩu trong năm 2009 đạt 9.700
triệu USD, giảm 9% so với năm 2008, chiếm 7,7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
cả nước. Năm 2009, doanh số thanh toán hàng xuất đạt 4.926 triệu USD, tăng
10,3% so với năm 2008, chiếm 8,7% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Doanh số thanh
toán hàng nhập đạt 4.774 triệu USD, giảm 32,7% so với năm 2008, chiếm 6,9%
tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Sản phẩm dịch vụ kh
ác
Dịch vụ chi trả kiều hối: doanh số chi trả kiều hối toàn hệ thống năm 2009 đạt
715 triệu USD, trong đó doanh số chi trả Western Union đạt 446 triệu USD giảm
7% so với năm trước; chuyển qua tài khoản 269 triệu USD giảm 40% so với năm
trước.
Kinh doanh ngoại tệ: tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 11.977 triệu USD,
tăng 15,87% so với năm
2008. Năm 2009, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
NHNo mặc dù gặp nhiều khó khăn tuy nhiên vẫn có kết quả rất khả quan. Doanh số
mua vào đạt 6.009 triệu USD tăng 7,15%, doanh số bán ra đạt 5.988 triệu USD tăng
5,87% so với năm 2008. Trong khi ngành ngân hàng gặp khó khăn trong việc đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ của KH thì NHNo đã cố gắng cân đối đáp ứng nhu cầu ngoại
tệ của KH trong việc nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất.