Luận văn thạc sĩ kinh tế: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội ngành hàng xuất khẩu tại Việt Nam

8,942
749
109
90
Trong bi cnh toàn cu hoá và hi nhp kinh tế quc tế nhƣ hin nay, vic
cng cphát trin các Hip hi ngành hàng ngày càng thu hút đƣợc s quan m
ca các quc gia. Các Hip hi ngành hàng đã phát huy vai trò ca mình trong vic
phát trin xut khu, m rng th trƣờng đóng góp tích cc ti s thnh vƣợng
chung cho xã hi.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP
HỘI NGÀNH HÀNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM
3.2.1 Các gii pháp v qun lý Nhà nƣớc
3.2.1.1 Hoàn thin cơ chế qun ca Nhà nước đối vi các Hi nói chung
Hip hi ngành hàng nói riêng.
Trƣớc hết Nhà nƣớc cn nhn định vai trò, v trí ca các Hip hi ngành
hàng trong nn kinh tế rt quan trng đặc bit vào thi đim hin nay khi
chúng ta đang chun b hi nhp. Thc tế cho thy các Hip hi vn chƣa đƣợc
đánh giá nhìn nhn đúng vi tính cht hot động nhƣ đƣợc quy định trong ngh
định 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003, có không ít các Cơ quan qun lý
Nhà nƣớc cho đến nay vn xem thƣờng vai trò ca Hịêp hi, can thip sâu vào hot
động ca Hip hi, thm chí trƣớc khi ra mt quyết định o đó liên quan đến
ngành ngh do Hip hi qun lý cũng không cn tham kho ý kiến t phía Hip hi
vy dn đến vic nhiu quyết định ban hành chƣa thc s bám sát vi thc tế
hot động ca các doanh nghip, tình to ra nhng cn tr cho chính các doanh
nghip đó. Cn chính sách hp để hn chế, chm dt xu hƣớng “Nhà nƣớc
hoá”, “hành chính hoácác Hip hi, cũng nhƣ xu hƣớng “chính tr hoáđang tràn
lan trong các t chc này.
Hin nay, V các t chc phi Chính ph trc thuc B ni v là cơ quan Nhà
nƣớc làm nhim v theo dõi, qun các Hip hi, ngoài ra các Hi còn thuc s
qun ca B ch qun nhƣ các Hip hi ngành hàng xut khu chu s qun
ca B thƣơng mi, Mc dù lut t chc Chính ph và ngh định s 86/2002/NĐ-CP
quy định chc năng, nhim v, quyn hn và cơ cu t chc ca B, cơ quan ngang
B đã xác định đƣợc nhim v ca các B trong vic qun lý Nhà nƣớc đối vi hot
90 Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay, việc củng cố và phát triển các Hiệp hội ngành hàng ngày càng thu hút đƣợc sự quan tâm của các quốc gia. Các Hiệp hội ngành hàng đã phát huy vai trò của mình trong việc phát triển xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng và đóng góp tích cực tới sự thịnh vƣợng chung cho xã hội. 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM 3.2.1 Các giải pháp về quản lý Nhà nƣớc 3.2.1.1 Hoàn thiện cơ chế quản lý của Nhà nước đối với các Hội nói chung và Hiệp hội ngành hàng nói riêng. Trƣớc hết Nhà nƣớc cần nhận định rõ vai trò, vị trí của các Hiệp hội ngành hàng trong nền kinh tế là rất quan trọng đặc biệt là vào thời điểm hiện nay khi chúng ta đang chuẩn bị hội nhập. Thực tế cho thấy các Hiệp hội vẫn chƣa đƣợc đánh giá và nhìn nhận đúng với tính chất hoạt động nhƣ đƣợc quy định trong nghị định 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003, có không ít các Cơ quan quản lý Nhà nƣớc cho đến nay vẫn xem thƣờng vai trò của Hịêp hội, can thiệp sâu vào hoạt động của Hiệp hội, thậm chí trƣớc khi ra một quyết định nào đó có liên quan đến ngành nghề do Hiệp hội quản lý cũng không cần tham khảo ý kiến từ phía Hiệp hội vì vậy dẫn đến việc nhiều quyết định ban hành chƣa thực sự bám sát với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp, vô tình tạo ra những cản trở cho chính các doanh nghiệp đó. Cần có chính sách hợp lý để hạn chế, chấm dứt xu hƣớng “Nhà nƣớc hoá”, “hành chính hoá” các Hiệp hội, cũng nhƣ xu hƣớng “chính trị hoá” đang tràn lan trong các tổ chức này. Hiện nay, Vụ các tổ chức phi Chính phủ trực thuộc Bộ nội vụ là cơ quan Nhà nƣớc làm nhiệm vụ theo dõi, quản lý các Hiệp hội, ngoài ra các Hội còn thuộc sự quản lý của Bộ chủ quản nhƣ các Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu chịu sự quản lý của Bộ thƣơng mại, Mặc dù luật tổ chức Chính phủ và nghị định số 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã xác định đƣợc nhiệm vụ của các Bộ trong việc quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt
91
động qun lý ca Hi, t chc phi Chính ph thuc ngành lĩnh vc hot động trong
phm vi c nƣớc hoc liên tnh nhƣng hin nay các cơ quan qunNhà nƣớc vn
còn rt lúng túng trong vic c th hoá nhim v này. Điu này dn đến vic mi
khi vic liên quan đến cơ quan Nhà nƣớc các doanh nghip, các Hip hi
ngành hàng li lúng túng th tc hành chính phc tp b máy làm vic cng
knh, chng chéo ca các cơ quan công quyn. Vi xu hƣớng ra đời ngày các nhiu
các Hip hi, nhiu vn đề mi s ny sinh cn gii quyết, Nhà nƣớc cn xem t
các bin pháp thành lp mt Cơ quan qun riêng các Hip hi mang tính chuyên
sâu ch không nên dàn tri s qun ti các B ch qun nhƣ hin nay. Nếu tiếp
tc để V t chc phi Chính ph qun lý thì cn m rng chc năng hot động ca v
y để vic qun lý đƣc cht ch, chuyên sâu hơn cơ chế qun lý còn yếu t, lng lo
nhƣ hin nay. Cơ quan này không nhng mang chc năng qun lý mà còn là trungm
nơi các Hip hi có th tranh th s giúp đỡ khi cn thiết, nơi chuyên nghiên cu các
chiến lƣợc giúp cho các Hip hi phát trin, nơi đào to các nhà qun lý cho các Hip
hi, nơi giúp các Hip hi tháo g các vƣớng mc trong quá trình hot động.
Nhà nƣớc cũng cn xem xét chuyn giao dn mt s vic lâu nay thuc chc
năng cơ quan công quyn sang cho Hip hi thc hin, tu theo s ln mnh ca
Hip hi ví d nhƣ vic cp chng t thƣơng mi quc tế, để Hip hi tham gia quá
trình phân b quota, tham gia hi đồng xét thu, cp chng ch hành ngh.
Đin hình va qua B Tài chính đã chính thc chuyn giao vic hƣớng dn,
kim tra thc hin các chun mc ngh nghip cho Hi Kế toán Kim toán Vit
Nam (VAA) Hi Kim toán viên Hành ngh Vit Nam (VACPA). Vic chuyn
giao này mt trong nhng bƣớc đi ca l trình ci cách hành chính ca B i
chính và nhm nâng cao s tín nhim ca xã hi v h thng thông tin kế toán, đảm
bo cht lƣợng cung cp dch v kế toán, kim toán ti Vit Nam và phù hp vi
thông l quc tế.
Cn chính thc tha nhn và giám sát hot động to động lc gây áp lc
(hot động lobby) ca các Hip hi kinh tế. Đây mt nhim v rt cn thiết
nhƣng cũng rt khó khăn bi vì s cu kết gia quyn lc chính tr quyn lc
91 động quản lý của Hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành lĩnh vực hoạt động trong phạm vi cả nƣớc hoặc liên tỉnh nhƣng hiện nay các cơ quan quản lý Nhà nƣớc vẫn còn rất lúng túng trong việc cụ thể hoá nhiệm vụ này. Điều này dẫn đến việc mỗi khi có việc liên quan đến cơ quan Nhà nƣớc là các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng lại lúng túng vì thủ tục hành chính phức tạp và bộ máy làm việc cồng kềnh, chồng chéo của các cơ quan công quyền. Với xu hƣớng ra đời ngày các nhiều các Hiệp hội, nhiều vấn đề mới sẽ nảy sinh cần giải quyết, Nhà nƣớc cần xem xét các biện pháp thành lập một Cơ quan quản lý riêng các Hiệp hội mang tính chuyên sâu chứ không nên dàn trải sự quản lý tại các Bộ chủ quản nhƣ hiện nay. Nếu tiếp tục để Vụ tổ chức phi Chính phủ quản lý thì cần mở rộng chức năng hoạt động của vụ này để việc quản lý đƣợc chặt chẽ, chuyên sâu hơn cơ chế quản lý còn yếu ớt, lỏng lẻo nhƣ hiện nay. Cơ quan này không những mang chức năng quản lý mà còn là trung tâm nơi các Hiệp hội có thể tranh thủ sự giúp đỡ khi cần thiết, nơi chuyên nghiên cứu các chiến lƣợc giúp cho các Hiệp hội phát triển, nơi đào tạo các nhà quản lý cho các Hiệp hội, nơi giúp các Hiệp hội tháo gỡ các vƣớng mắc trong quá trình hoạt động. Nhà nƣớc cũng cần xem xét chuyển giao dần một số việc lâu nay thuộc chức năng cơ quan công quyền sang cho Hiệp hội thực hiện, tuỳ theo sự lớn mạnh của Hiệp hội ví dụ nhƣ việc cấp chứng từ thƣơng mại quốc tế, để Hiệp hội tham gia quá trình phân bổ quota, tham gia hội đồng xét thầu, cấp chứng chỉ hành nghề. Điển hình vừa qua Bộ Tài chính đã chính thức chuyển giao việc hƣớng dẫn, kiểm tra thực hiện các chuẩn mực nghề nghiệp cho Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) và Hội Kiểm toán viên Hành nghề Việt Nam (VACPA). Việc chuyển giao này là một trong những bƣớc đi của lộ trình cải cách hành chính của Bộ tài chính và nhằm nâng cao sự tín nhiệm của xã hội về hệ thống thông tin kế toán, đảm bảo chất lƣợng cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán tại Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc tế. Cần chính thức thừa nhận và giám sát hoạt động tạo động lực và gây áp lực (hoạt động lobby) của các Hiệp hội kinh tế. Đây là một nhiệm vụ rất cần thiết nhƣng cũng rất khó khăn bởi vì sự cấu kết giữa quyền lực chính trị và quyền lực
92
kinh tế luôn rt bí n và cách thc tác động ca Hip hi vào đời sng chính tr biến
đổi khôn lƣờng.
Nhm giúp các Hip hi thêm kinh phot động ch không ch trông
ch vào ngun thu nh hp t hi phí và kinh phí h tr t ngân sách Nhà nƣớc
các t chc quc tế, Nhà nƣớc cn to ra mt cơ chế to điu kin thun li cho
Hip hi trin khai các hot động dch v, tƣ vn, đào to, khuyến khích các cơ
quan chp nhn s tham gia ca Hip hi vào vic nghiên cu các d án, đề tài, c
hp đồng kinh tế cp quc gia.
Trong điu kin các Hip hi đặc bit các Hip hi ngành hàng đều mi
thành lp, nhm nâng cao năng lc hot động ca các Hip hi ngành hàng Nhà
nƣớc cn h tr kinh phí cho các Hip hi trong giai đon trng nƣớc khâu trin
khai hot động, hình thành b máy và nhân s. Nhƣng s h tr này không phi
bao cp mà xut phát t vai trò chc năng ca Hip hi, Nhà nƣớc cn coi Hip hi
tr th ca mình, là t chc dân s chung vai gánh vác nhim v qun lý kinh tế,
qun lý ngành hàng. Nhƣng cũng cn dn dn chuyn t h tr trc tiếp sang hình
thc h tr phù hp theo cơ chế th trƣờng bng cách thc hin đơn đặt hàng, hp
đồng trin khai d án, đề án, đề tài nghiên cu. Vic h tr này phi đƣợc thc hin
trên cơ s khung kh pháp lý có các chế tài kim soát ch không phi thc hin trên
cơ chế xin cho nhƣ hin nay, d gây ra các tiêu cc, bt bình đẳng gia các Hip hi
gia các doanh nghip hi viên trong cùng mt Hip hi.
Đại hi Đảng VIII đã khng định cn xây dng mt nn kinh tế m, đẩy
nhanh quá trình hi nhp khu vc thế gii”. Trong quá trình hi nhp kinh tế
quc tế y hu hết các Hip hi ngành hàng đặc bit là Hip hi ngành hàng xut
khu đang gp rt nhiu khó khăn vƣớng mc v th tc, các rào cn do thiếu kinh
nghim, thiếu thông tin do đó các v kin thƣơng mi do chính sách ca c
nƣớc phát trin nhm ngăn cn hàng hoá t các nƣớc đang phát trin vi ƣu thế
cnh tranh hơn đang tràn vào nƣớc mình ngày càng tăng. Mc mi đây B
thƣơng mi va quyết định thành lp văn phòng thông báo địa đim hi đáp
v hàng rào k thut trong thƣơng mi (gi tt là văn phòng TBT) đặt ti V xut
92 kinh tế luôn rất bí ẩn và cách thức tác động của Hiệp hội vào đời sống chính trị biến đổi khôn lƣờng. Nhằm giúp các Hiệp hội có thêm kinh phí hoạt động chứ không chỉ trông chờ vào nguồn thu nhỏ hẹp từ hội phí và kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nƣớc và các tổ chức quốc tế, Nhà nƣớc cần tạo ra một cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội triển khai các hoạt động dịch vụ, tƣ vấn, đào tạo, khuyến khích các cơ quan chấp nhận sự tham gia của Hiệp hội vào việc nghiên cứu các dự án, đề tài, các hợp đồng kinh tế cấp quốc gia. Trong điều kiện các Hiệp hội đặc biệt các Hiệp hội ngành hàng đều mới thành lập, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng Nhà nƣớc cần hỗ trợ kinh phí cho các Hiệp hội trong giai đoạn trứng nƣớc ở khâu triển khai hoạt động, hình thành bộ máy và nhân sự. Nhƣng sự hỗ trợ này không phải là bao cấp mà xuất phát từ vai trò chức năng của Hiệp hội, Nhà nƣớc cần coi Hiệp hội là trợ thủ của mình, là tổ chức dân sự chung vai gánh vác nhiệm vụ quản lý kinh tế, quản lý ngành hàng. Nhƣng cũng cần dần dần chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang hình thức hỗ trợ phù hợp theo cơ chế thị trƣờng bằng cách thực hiện đơn đặt hàng, hợp đồng triển khai dự án, đề án, đề tài nghiên cứu. Việc hỗ trợ này phải đƣợc thực hiện trên cơ sở khung khổ pháp lý có các chế tài kiểm soát chứ không phải thực hiện trên cơ chế xin cho nhƣ hiện nay, dễ gây ra các tiêu cực, bất bình đẳng giữa các Hiệp hội và giữa các doanh nghiệp hội viên trong cùng một Hiệp hội. Đại hội Đảng VIII đã khẳng định “cần xây dựng một nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập khu vực và thế giới”. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ấy hầu hết các Hiệp hội ngành hàng đặc biệt là Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu đang gặp rất nhiều khó khăn vƣớng mắc về thủ tục, các rào cản do thiếu kinh nghiệm, thiếu thông tin và do đó các vụ kiện thƣơng mại do chính sách của các nƣớc phát triển nhằm ngăn cản hàng hoá từ các nƣớc đang phát triển với ƣu thế cạnh tranh hơn đang tràn vào nƣớc mình ngày càng tăng. Mặc dù mới đây Bộ thƣơng mại vừa ký quyết định thành lập văn phòng và thông báo địa điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại (gọi tắt là văn phòng TBT) đặt tại Vụ xuất
93
nhp khu nhm tiến hành ph biến, cung cp thông tin cho các Hip hi ngành
hàng, các doanh nghip xut khu các bin pháp phát trin h thng tiêu chun
k thut công ngh nhm đáp ng yêu cu ca quá trình trƣớc và sau khi Vit Nam
gia nhp WTO. Đặc bit các Hip hi doanh nghip doanh nghip ln trong
trƣờng hp có kh năng b kin do hàng rào k thut s đƣợc tr li trong vòng 24 h
bng fax hoc e- mail nhƣng để giúp các doanh nghip ch động phòng chng c
v kin thƣơng mi ca nƣớc ngoài Nhà nƣớc cn hoàn thin h thng pháp lut ca
Vit Nam, to khuôn kh pháp lý cho các hot động kinh doanh nhm phòng nga
các v kin thƣơng mi. Cn thc thi pháp lnh v chng phá giá, chng tr cp
t v thƣơng mi phù hp vi các quy định liên quan ca WTO nhm to cơ s
pháp lý để t v, hoặc “ trả đũa” khi có đủ cơ hi. Cn gn thc trng các v tranh
chp thƣơng mi quc tế vi quá trình đàm phán các Hip định thƣơng mi song
phƣơng đa phƣơng. Để phòng nga, gim bt nhng nguy cơ áp dng chế i
đơn phƣơng, gây thit hi cho sn xut xut khu, phi tn dng thế mnh ca
thƣơng mi nƣớc ta, nht là nên thc hin bin pháp “có đi có li, đôi bên cùng có
lợi” trong thƣơng mi điu này s góp phn gim nguy cơ b khiếu ni đơn
phƣơng. Cn sm đẩy mnh các cuc đàm phán gia nhp WTO và vn dng cơ chế
gii quyết tranh chp ca nó để t v trƣớc nhng v kin phi lý, thiếu công bng.
Trong quá trình hi nhp kinh tế thế gii, hot động ca Hip hi không th
không tính đến vic liên kết vi các ch th nƣớc ngoài, nht đội ngũ đông đảo
Vit kiu để lôi kéo h tham gia vào quá trình phát trin kinh tế, tham gia o h
thng phân phi hàng hoá Vit Nam trên phm vi toàn cu. Bài hc t Trung Quc
th coi nhƣ mt kinh nghim vàng. Ngƣời Trung Quc đã thành lp mt t chc
phi Chính ph gi là “Phòng thƣơng mi ngƣời Hoa trên toàn cầu”. Đây là mt thc
th kinh tế không đơn thun ch đại din cho li ích riêng trong nƣớc Trung Quc
mà là ca ngƣời Hoa trên toàn thế gii. Nó tr thành mt đối trng kinh tế c động
ti tt c các quc gia khác. Đơn c trong s trên 50 t USD đầu tƣ nƣớc ngoài mi
năm chy vào Trung Quc có ti 70% là do chính ngƣời Hoa đầu tƣ tr li. Vy nên
93 nhập khẩu nhằm tiến hành phổ biến, cung cấp thông tin cho các Hiệp hội ngành hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu và các biện pháp phát triển hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình trƣớc và sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Đặc biệt các Hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp lớn trong trƣờng hợp có khả năng bị kiện do hàng rào kỹ thuật sẽ đƣợc trả lời trong vòng 24 h bằng fax hoặc e- mail nhƣng để giúp các doanh nghiệp chủ động phòng chống các vụ kiện thƣơng mại của nƣớc ngoài Nhà nƣớc cần hoàn thiện hệ thống pháp luật của Việt Nam, tạo khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động kinh doanh nhằm phòng ngừa các vụ kiện thƣơng mại. Cần thực thi pháp lệnh về chống phá giá, chống trợ cấp và tự vệ thƣơng mại phù hợp với các quy định liên quan của WTO nhằm tạo cơ sở pháp lý để tự vệ, hoặc “ trả đũa” khi có đủ cơ hội. Cần gắn thực trạng các vụ tranh chấp thƣơng mại quốc tế với quá trình đàm phán các Hiệp định thƣơng mại song phƣơng và đa phƣơng. Để phòng ngừa, giảm bớt những nguy cơ áp dụng chế tài đơn phƣơng, gây thiệt hại cho sản xuất và xuất khẩu, phải tận dụng thế mạnh của thƣơng mại nƣớc ta, nhất là nên thực hiện biện pháp “có đi có lại, đôi bên cùng có lợi” trong thƣơng mại vì điều này sẽ góp phần giảm nguy cơ bị khiếu nại đơn phƣơng. Cần sớm đẩy mạnh các cuộc đàm phán gia nhập WTO và vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của nó để tự vệ trƣớc những vụ kiện phi lý, thiếu công bằng. Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động của Hiệp hội không thể không tính đến việc liên kết với các chủ thể nƣớc ngoài, nhất là đội ngũ đông đảo Việt kiều để lôi kéo họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế, tham gia vào hệ thống phân phối hàng hoá Việt Nam trên phạm vi toàn cầu. Bài học từ Trung Quốc có thể coi nhƣ một kinh nghiệm vàng. Ngƣời Trung Quốc đã thành lập một tổ chức phi Chính phủ gọi là “Phòng thƣơng mại ngƣời Hoa trên toàn cầu”. Đây là một thực thể kinh tế không đơn thuần chỉ đại diện cho lợi ích riêng trong nƣớc Trung Quốc mà là của ngƣời Hoa trên toàn thế giới. Nó trở thành một đối trọng kinh tế tác động tới tất cả các quốc gia khác. Đơn cử trong số trên 50 tỷ USD đầu tƣ nƣớc ngoài mỗi năm chảy vào Trung Quốc có tới 70% là do chính ngƣời Hoa đầu tƣ trở lại. Vậy nên
94
Nhà nƣớc ta cũng cn cơ chế thu hút các doanh nghip nƣớc ngoài đặc bit c
doanh nghip Vit Kiu vào các t chc Hip hi ti Vit Nam.
3.2.1.2 Hoàn thin khung pháp lut cho hot động ca các Hip hi ngành hàng
Trƣớc thc trng khung pháp lut v hi còn l t, thiếu đồng b nhƣ hin
nay Nhà nƣớc cn phi xây dng cơ s pháp cho các Hip hi ngành hàng hot
động. Xây dng cơ s pháp cho các Hip hi ngành hàng bao gm hai b phn
cu thành quan trng:
+ Xác lp hành lang pháp chung đối vi vic t chc qun Hi.
Nhng quy định này c th hoá quyn lp Hi đƣợc Hiến pháp quy định, c định
c th hơn th tc thành lp, sát nhp, gii th, quyn và nghĩa v pháp lý ca Hip
hi và quy định bin pháp qun lý ca Nhà nƣớc đối vi Hi.
+ Th chế hoá các mi quan h phi hp công tác gia Hip hi ngành hàng
vi các cơ quan chính quyn, thúc đẩy các hình thc liên kết doanh nghip, cung
cp các dch v h tr doanh nghip thâm nhp, phát trin th trƣờng, đồng thi bo
đảm đểc doanh nghip thông qua các Hip hi ngành hàng tham gia xây dng
hoàn thin th chế kinh tế th trƣờng Vit Nam. Nói cách khác, bên cnh mt văn
bn pháp lut quy định v t chc, th tc thành lp gii th cho các loi nh
Hip hi, cn mt văn bn riêng th chế hoá nhng quan đim, chính sách ca
Đảng Nhà nƣớc đối vi các Hip hi ngành hàng (hai văn bn này vai trò
tƣơng t nhƣ Lut doanh nghip và ngh định 90/2001/CP v doanh nghip nh
va đối vi s phát trin doanh nghip). Pháp lut phi khuyến khích, to điu kin
cho các Hip hi thu hút hi viên và các hi viên gn bó vi Hip hi, phi bo v
đƣợc các quyn và li ích chính đáng ca h trong kinh doanh, gii quyết các tranh
chp đảm bo li ích ca các bên và đảm bo li ích ca Nhà nƣớc, ca xã hi.
Môi trƣờng pháp thun li không ch th hin điu kin thun li trong
nhng quy định ca pháp lut liên quan đến hot động ca các Hip hi ngành hàng
còn phi th hin trong các quy định ca pháp lut v quyn, nghĩa v, trách
nhim ca các tác nhân khác, đặc bit là Nhà nƣớc trong vic to điu kin cho các
hot động kinh tế, bo v quyn và li ích chính đáng ca các Hip hi.
94 Nhà nƣớc ta cũng cần có cơ chế thu hút các doanh nghiệp nƣớc ngoài đặc biệt các doanh nghiệp Việt Kiều vào các tổ chức Hiệp hội tại Việt Nam. 3.2.1.2 Hoàn thiện khung pháp luật cho hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng Trƣớc thực trạng khung pháp luật về hội còn lẻ tẻ, thiếu đồng bộ nhƣ hiện nay Nhà nƣớc cần phải xây dựng cơ sở pháp lý cho các Hiệp hội ngành hàng hoạt động. Xây dựng cơ sở pháp lý cho các Hiệp hội ngành hàng bao gồm hai bộ phận cấu thành quan trọng: + Xác lập hành lang pháp lý chung đối với việc tổ chức và quản lý Hội. Những quy định này cụ thể hoá quyền lập Hội đƣợc Hiến pháp quy định, xác định cụ thể hơn thủ tục thành lập, sát nhập, giải thể, quyền và nghĩa vụ pháp lý của Hiệp hội và quy định biện pháp quản lý của Nhà nƣớc đối với Hội. + Thể chế hoá các mối quan hệ phối hợp công tác giữa Hiệp hội ngành hàng với các cơ quan chính quyền, thúc đẩy các hình thức liên kết doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập, phát triển thị trƣờng, đồng thời bảo đảm để các doanh nghiệp thông qua các Hiệp hội ngành hàng tham gia xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam. Nói cách khác, bên cạnh một văn bản pháp luật quy định về tổ chức, thủ tục thành lập giải thể … cho các loại hình Hiệp hội, cần có một văn bản riêng thể chế hoá những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với các Hiệp hội ngành hàng (hai văn bản này có vai trò tƣơng tự nhƣ Luật doanh nghiệp và nghị định 90/2001/CP về doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển doanh nghiệp). Pháp luật phải khuyến khích, tạo điều kiện cho các Hiệp hội thu hút hội viên và các hội viên gắn bó với Hiệp hội, phải bảo vệ đƣợc các quyền và lợi ích chính đáng của họ trong kinh doanh, giải quyết các tranh chấp đảm bảo lợi ích của các bên và đảm bảo lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội. Môi trƣờng pháp lý thuận lợi không chỉ thể hiện điều kiện thuận lợi trong những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng mà còn phải thể hiện trong các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tác nhân khác, đặc biệt là Nhà nƣớc trong việc tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các Hiệp hội.
95
Tính đồng b trong h thng pháp lut, trong h thng chính sách, cơ chế
mt tin đề để đảm bo tính hiu qu. Trong quá trình phát trin sp ti, vic y
dng th chế kinh tế phi đảm bo tính đồng b trong h thng pháp lý, cơ chế,
chính ch Vit Nam, đồng thi phi đảm bo tính tƣơng thích vi nhng quy
chun quc tế, thúc đẩy nhanh hơn na và hiu qu hơn na quá trình ch động hi
nhp kinh tế quc tế. Pháp lut cn to ra mt sân chơi bình đẳng gia các doanh
nghip thuc các thành phn kinh tế trong cùng mt Hip hi gia các Hip hi
thuc các ngành hàng khác nhau.
Trong d tho lut v Hi đang đƣợc tho lun hin nay vn còn nhiu bt
cp, Th nht không cho phép các doanh nghip vn đầu tƣ nƣớc ngoài tr
thành hi viên chính thc chhi viên liên kết, đây thc s mt sai lm
các doanh nghip nƣớc ngoài thông tho th trƣờng xut khu pháp lut quc tế
hơn ta vy nếu kin tng cũng s nh hƣởng ti quyn li ca các doanh
nghip nƣớc ngoài do đó h s ng h ta và do h năm bt tt th trƣờng nƣớc ngoài
s giúp các doanh nghip khác trong Hip hi tránh đƣợc các v kin, ngoài ra vic
phân bit đối x này đang đi ngƣợc li nguyên tc ca WTO chúng ta đang đàm
phán gia nhp, th hai d lut do B ni v soan tho các hi vn phi chu s qun
lý ca các B chuyên ngành, rt th mt Hi phi xin ba bn B gây khó khăn
cho hot động ca Hip hi thc tế có quá nhiu cơ quan qun Hi, thm chí
c UBND qun, huyn, có Hi ch không văn bn đồng ý ca cơ quan Nhà
nƣớc mà gn 10 năm nay không t chc đại hi đƣợc, th ba quy định s ngƣời ti
thiu mi đƣợc lp Hi và Hi phi có tr s nhiu khi gây khó khăn cho vic lp
Hi, th tư các quy định v Hi trong d tho lut ch phù hp vi thc trng xã hi
đƣơng thi ít nhiu đều da vào s bao cp ca Nhà nƣớc nhƣng khi kinh tế tƣ nhân
gia tăng các li ích ngày càng đa dng trong xã hi s thúc đẩy các Hip hi t
ln dn lên và đòi quyn đại din li ích cho các hi viên ca h khi y khung kh
pháp lý s tr nên cht hp cho s phát trin trong tƣơng lai không xa này.
3.2.2 Các gii pháp đối vi các Hip hi ngành hàng
3.2.2.1 Quan h vi Chính ph và các cơ quan Nhà nước
95 Tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật, trong hệ thống chính sách, cơ chế là một tiền đề để đảm bảo tính hiệu quả. Trong quá trình phát triển sắp tới, việc xây dựng thể chế kinh tế phải đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống pháp lý, cơ chế, chính sách ở Việt Nam, đồng thời phải đảm bảo tính tƣơng thích với những quy chuẩn quốc tế, thúc đẩy nhanh hơn nữa và hiệu quả hơn nữa quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Pháp luật cần tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong cùng một Hiệp hội và giữa các Hiệp hội thuộc các ngành hàng khác nhau. Trong dự thảo luật về Hội đang đƣợc thảo luận hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, Thứ nhất là không cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trở thành hội viên chính thức mà chỉ là hội viên liên kết, đây thực sự là một sai lầm vì các doanh nghiệp nƣớc ngoài thông thạo thị trƣờng xuất khẩu và pháp luật quốc tế hơn ta vì vậy nếu có kiện tụng cũng sẽ ảnh hƣởng tới quyền lợi của các doanh nghiệp nƣớc ngoài do đó họ sẽ ủng hộ ta và do họ năm bắt tốt thị trƣờng nƣớc ngoài sẽ giúp các doanh nghiệp khác trong Hiệp hội tránh đƣợc các vụ kiện, ngoài ra việc phân biệt đối xử này đang đi ngƣợc lại nguyên tắc của WTO mà chúng ta đang đàm phán gia nhập, thứ hai dự luật do Bộ nội vụ soan thảo các hội vẫn phải chịu sự quản lý của các Bộ chuyên ngành, rất có thể một Hội phải xin ba bốn Bộ gây khó khăn cho hoạt động của Hiệp hội và thực tế có quá nhiều cơ quan quản lý Hội, thậm chí cả UBND quận, huyện, có Hội chỉ vì không có văn bản đồng ý của cơ quan Nhà nƣớc mà gần 10 năm nay không tổ chức đại hội đƣợc, thứ ba quy định số ngƣời tối thiểu mới đƣợc lập Hội và Hội phải có trụ sở nhiều khi gây khó khăn cho việc lập Hội, thứ tư các quy định về Hội trong dự thảo luật chỉ phù hợp với thực trạng xã hội đƣơng thời ít nhiều đều dựa vào sự bao cấp của Nhà nƣớc nhƣng khi kinh tế tƣ nhân gia tăng và các lợi ích ngày càng đa dạng trong xã hội sẽ thúc đẩy các Hiệp hội tự lớn dần lên và đòi quyền đại diện lợi ích cho các hội viên của họ khi ấy khung khổ pháp lý sẽ trở nên chật hẹp cho sự phát triển trong tƣơng lai không xa này. 3.2.2 Các giải pháp đối với các Hiệp hội ngành hàng 3.2.2.1 Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước
96
Hin nay s tham gia ca các Hip hi ngành hàng vào quá trình xây dng
lut pháp, chính sách kinh tế, to lp môi trƣờng kinh doanh thun li cho doanh
nghip còn nhiu hn chế. Đối thoi gia Hip hi ngành hàng chính quyn
chƣa thc s là hot động ph biến ti các địa phƣơng, vic t chc đối thoi có nơi
ch mang tính hình thc, phong trào, đối phó, không đi vào thc cht, chƣa có nhiu
cuc đối thoi sâu, chuyên bit, thƣờng ko nhng lĩnh vc c th. Do công c
chun b chƣa tt nên nhiu cuc đối thoi din ra dƣới hình thc hi đáp gia Hip
hi và các cơ quan Nhà nƣớc, c ý kiến ca các Hip hi, các doanh nghip thƣờng
thiên v kêu ca, khiếu ni và khiếu kin, chƣa t chc đƣợc nhiu cuc đối thoi ly
ý kiến v xây dng, sa đổi chính sách hay hiến kế. Theo Tiến s Phm Duy Nghĩa
khoa Lut Đi hc quc gia nƣớc ngoài các Hip hi mt 30% thi gian làm
vic vi các cơ quan công quyn để nh các cơ quan này nói h, xây dng h chính
sách có li cho h còn Vit Nam các Hip hi cũng mt ngn y thi gian nhƣng
để xin s công bng, tr s, ô tô. Mt s cơ quan Nhà nƣớc chƣa quan tâm t
chc các cuc đối thoi thƣờng xuyên, mt s cán b Nhà nƣớc tƣ duy quan
đim còn áp đặt, khép n, “tƣ duy b trên”, chƣa xem các Hip hi mt đối c
quan trng. Ngay bn thân các Hip hi chƣa ch động t chc các bui đối thoi
hiu qu, còn t ti, ph thuc quá nhiu vào Nhà nƣớc. Nhm gii quyết c
vƣớng mc trên, vi địa phƣơng có nhiu Hip hi, các Hip hi có th hip thƣơng
hoc dƣới s bo tr ca Phòng Thƣơng mi và Công nghip Vit Nam để tiến hành
đối thoi hàng năm, hàng quý vi lãnh đạo chính quyn v môi trƣờng pháp lut
chính sách kinh tế hi. Các Hip hi ngành hàng ch động tăng cƣờng đối thoi
vi các s, ban qun lý chuyên ngành có liên quan, trên cơ s các cuc đối thoi vi
s, ban, ngành, tp hp các kiến ngh vƣợt thm quyn chuyn lãnh đạo cp trên
gii quyết. Các Hip hi cn tng hp và công b kết qu đối thoi vi các hi viên,
phân công theo dõi, giám sát các cơ quan chc năng gii quyết các kiến ngh ca
doanh nghip, Hip hi, có s can thip kp thi nếu gii quyết chm, sai. [9]
Hip hi cũng cn ch động mi các cơ quan lãnh đạo tham d các cuc hp
ca Hip hi để cùng hiến kế xây dng kế hoch phát trin kinh tế xã hi và cho các
96 Hiện nay sự tham gia của các Hiệp hội ngành hàng vào quá trình xây dựng luật pháp, chính sách kinh tế, tạo lập môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp còn có nhiều hạn chế. Đối thoại giữa Hiệp hội ngành hàng và chính quyền chƣa thực sự là hoạt động phổ biến tại các địa phƣơng, việc tổ chức đối thoại có nơi chỉ mang tính hình thức, phong trào, đối phó, không đi vào thực chất, chƣa có nhiều cuộc đối thoại sâu, chuyên biệt, thƣờng kỳ vào những lĩnh vực cụ thể. Do công tác chuẩn bị chƣa tốt nên nhiều cuộc đối thoại diễn ra dƣới hình thức hỏi đáp giữa Hiệp hội và các cơ quan Nhà nƣớc, các ý kiến của các Hiệp hội, các doanh nghiệp thƣờng thiên về kêu ca, khiếu nại và khiếu kiện, chƣa tổ chức đƣợc nhiều cuộc đối thoại lấy ý kiến về xây dựng, sửa đổi chính sách hay hiến kế. Theo Tiến sỹ Phạm Duy Nghĩa ở khoa Luật Đại học quốc gia ở nƣớc ngoài các Hiệp hội mất 30% thời gian làm việc với các cơ quan công quyền để nhờ các cơ quan này nói hộ, xây dựng hộ chính sách có lợi cho họ còn ở Việt Nam các Hiệp hội cũng mất ngần ấy thời gian nhƣng mà để xin sự công bằng, trụ sở, ô tô. Một số cơ quan Nhà nƣớc chƣa quan tâm tổ chức các cuộc đối thoại thƣờng xuyên, một số cán bộ Nhà nƣớc có tƣ duy quan điểm còn áp đặt, khép kín, “tƣ duy bề trên”, chƣa xem các Hiệp hội là một đối tác quan trọng. Ngay bản thân các Hiệp hội chƣa chủ động tổ chức các buổi đối thoại có hiệu quả, còn tự ti, phụ thuộc quá nhiều vào Nhà nƣớc. Nhằm giải quyết các vƣớng mắc trên, với địa phƣơng có nhiều Hiệp hội, các Hiệp hội có thể hiệp thƣơng hoặc dƣới sự bảo trợ của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam để tiến hành đối thoại hàng năm, hàng quý với lãnh đạo chính quyền về môi trƣờng pháp luật và chính sách kinh tế xã hội. Các Hiệp hội ngành hàng chủ động tăng cƣờng đối thoại với các sở, ban quản lý chuyên ngành có liên quan, trên cơ sở các cuộc đối thoại với sở, ban, ngành, tập hợp các kiến nghị vƣợt thẩm quyền chuyển lãnh đạo cấp trên giải quyết. Các Hiệp hội cần tổng hợp và công bố kết quả đối thoại với các hội viên, phân công theo dõi, giám sát các cơ quan chức năng giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, Hiệp hội, có sự can thiệp kịp thời nếu giải quyết chậm, sai. [9] Hiệp hội cũng cần chủ động mời các cơ quan lãnh đạo tham dự các cuộc họp của Hiệp hội để cùng hiến kế xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và cho các
97
cán b lãnh đạo thy thc trng phát trin ca các Hip hi mà có nhng chính sách
thích hp, tăng cƣờng s hiu biết gia chính quyn doanh nghip, to lp s
đồng thun vì mc tiêu phát trin kinh tế đất nƣớc.
Hip hi ngành hàng phi tham gia mnh m hơn na vào quá trình đóng
góp xây dng chính sách pháp lut đề xut vi Nhà nƣớc xây dng và hoàn thin
h thng chính sách đối vi các Hip hi ngành hàng nhm đảm bo các chính sách
pháp lut ban hành sát đúng vi thc tin và có tính kh thi.
Trong bi cnh hi nhp kinh tế quc tế ngày càng sâu sc, Hip hi ngành
hàng cn phát huy vai trò tƣ vn cho Chính ph nhng vn đề liên quan đến
ngành mình trong c ni dung cam kết các Hip định song phƣơng đa
phƣơng góp phn đm bo thành công cho s phát trin ca ngành trong quá trình
tham gia hi nhp.
3.2.2.2 Nâng cao năng lc lãnh đạo và h trc doanh nghip thành viên
các nƣớc trên thế gii, vai trò ca Hip hi quyết định rt ln đến s
phát trin ca tng ngành ngh, tng doanh nghip không ch mt quc gia mà
rng ra c quc tế. Còn Vit Nam, hot động ca các Hip hi thƣờng mang tính
t phát, đơn l đôi khi s ch đạo ca lãnh đạo cp trên lên chƣa thc s i
cun đƣợc nhiu thành viên tham gia. Chính vy để lôi cun đƣợc các doanh
nghip, Ban lãnh đạo Hip hi cn phi lên mt chiến lƣợc chƣơng trình nh
động c th trong tng giai đon tng nhóm doanh nghip, Hip hi cn phát
huy vai trò đim ta h tr các doanh nghip trên tt c mi lĩnh vc. Các chiến
lƣợc này phi bt ngun t cuc sng sn xut, kinh doanh ca doanh nghip. Phi
tuyt đối tránh tình trng quan liêu, hành chính hoá hot động ca lãnh đạo Hip
hi, quan h gia lãnh đạo ca Hip hi là quan h vi cng đồng, cùng phn đấu vì
s phát trin ln mnh ca doanh nghip.
Các Hip hi ngành hàng cũng cn đổi mi phƣơng thc hot động, tp hp
rng rãi các thành viên, m rng hp tác quc tế, các Hip hi cũng cn tiến nh
đánh giá nhng hình thc liên kết, hp tác ca các doanh nghip mt mt hn chế
nhng hình thc liên kết to độc quyn cnh tranh không bình đẳng gia c
97 cán bộ lãnh đạo thấy thực trạng phát triển của các Hiệp hội mà có những chính sách thích hợp, tăng cƣờng sự hiểu biết giữa chính quyền và doanh nghiệp, tạo lập sự đồng thuận vì mục tiêu phát triển kinh tế đất nƣớc. Hiệp hội ngành hàng phải tham gia mạnh mẽ hơn nữa vào quá trình đóng góp xây dựng chính sách pháp luật và đề xuất với Nhà nƣớc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với các Hiệp hội ngành hàng nhằm đảm bảo các chính sách pháp luật ban hành sát đúng với thực tiễn và có tính khả thi. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc, Hiệp hội ngành hàng cần phát huy vai trò tƣ vấn cho Chính phủ những vấn đề liên quan đến ngành mình trong các nội dung cam kết ở các Hiệp định song phƣơng và đa phƣơng góp phần đảm bảo thành công cho sự phát triển của ngành trong quá trình tham gia hội nhập. 3.2.2.2 Nâng cao năng lực lãnh đạo và hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên Ở các nƣớc trên thế giới, vai trò của Hiệp hội có quyết định rất lớn đến sự phát triển của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp không chỉ ở một quốc gia mà rộng ra cả quốc tế. Còn ở Việt Nam, hoạt động của các Hiệp hội thƣờng mang tính tự phát, đơn lẻ và đôi khi là sự chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên lên chƣa thực sự lôi cuốn đƣợc nhiều thành viên tham gia. Chính vì vậy để lôi cuốn đƣợc các doanh nghiệp, Ban lãnh đạo Hiệp hội cần phải lên một chiến lƣợc và chƣơng trình hành động cụ thể trong từng giai đoạn và từng nhóm doanh nghiệp, Hiệp hội cần phát huy vai trò điểm tựa hỗ trợ các doanh nghiệp trên tất cả mọi lĩnh vực. Các chiến lƣợc này phải bắt nguồn từ cuộc sống sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Phải tuyệt đối tránh tình trạng quan liêu, hành chính hoá hoạt động của lãnh đạo Hiệp hội, quan hệ giữa lãnh đạo của Hiệp hội là quan hệ với cộng đồng, cùng phấn đấu vì sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp. Các Hiệp hội ngành hàng cũng cần đổi mới phƣơng thức hoạt động, tập hợp rộng rãi các thành viên, mở rộng hợp tác quốc tế, các Hiệp hội cũng cần tiến hành đánh giá những hình thức liên kết, hợp tác của các doanh nghiệp một mặt hạn chế những hình thức liên kết tạo độc quyền và cạnh tranh không bình đẳng giữa các
98
thành phn kinh tế. Hip hi cn tiếp tc nâng cao vai trò đại din, m đầu mi
phi hp hành động gia các doanh nghip. Thông qua các hot động ca mình,
hip hi cn quan tâm kết np thêm các hi viên thuc các thành phn kinh tế khác
nhƣ doanh nghip có vn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghip tƣ nhân nhm đa dng
hoá hot động ca mình. Để làm tt các công tác h tr trên, các Hip hi ngành
hàng cn có mt b máy lãnh đạo tt cùng vi mt nn tài chính mnh.
Hin nay các lãnh đạo ca các Hip hi thƣờng là nhng ngƣời kiêm nhim,
h va làm công tác lãnh đạo mt cơ quan Nhà nƣớc va lãnh đạo Hip hi n
chƣa chú tâm nhiu đến các hot động nâng cao vai trò hot động ca các Hip hi
hoc nhng cán b ca các cơ quan Nhà nƣớc đã ngh hƣu. Thc tế hin nay nƣớc
ta tình trng thiếu cán b có năng lc, cán b chuyên trách rt ph biến ti c
Hip hi ngành hàng, rt ít ngƣời quan nim hot động Hi mt ngh, đòi hi
tính chuyên nghip cao không kém các ngh khác. Không nhng thế, năng lc
ca ban lãnh đạo ca Hip hi còn rt yếu do đó chƣa đảm đƣơng tt các hot động
t chc, tƣ vn, xúc tiến thƣơng mi, đại đa s cán b nhân viên Hip hi không
đƣợc trang b chuyên môn để t chc, qun lý Hip hi và cung cp dch v cho hi
viên, nguyên nhân do tình trng trên c Hip hi thƣờng do Nhà nƣớc h tr
thành lp đa phn các doanh nghip Nhà nƣớc nên chƣa cơ chế thu t
nhng ngƣời i các thành phn khác tham gia và hơn thế na do kinh phí hot
động thƣờng do hi phí đóng góp nên lƣơng tr cho nhân viên Hip hi thƣờng rt
thp. Tuy nhiên trong tƣơng lai để tăng thêm kinh phí t vic cung cp dch v
không cách nào khác các Hip hi cn phi tuyn nhiu ngƣời tài vào v trí
lãnh đạo Hip hi, mt Hip hi có nhng lãnh đạo mnh, hot động tt mi có th
thu hút đƣợc nhiu doanh nghip tham gia. Hip hi phi ch động trong công c
cán b, tp th cn la chn nhng cán b am hiu công vic, uy tín, có nhit
tình vi công tác hi, Ch tch Hip hi phi ngƣời trƣởng thành t đội ngũ n
b qun kinh doanh trong ngành hàng đƣợc tp th tín nhim bu ra ch không
phi là quan chc kiêm nhim hay đƣợc Nhà nƣớc hoc b ch qun ch đinh.
98 thành phần kinh tế. Hiệp hội cần tiếp tục nâng cao vai trò đại diện, làm đầu mối phối hợp hành động giữa các doanh nghiệp. Thông qua các hoạt động của mình, hiệp hội cần quan tâm kết nạp thêm các hội viên thuộc các thành phần kinh tế khác nhƣ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp tƣ nhân nhằm đa dạng hoá hoạt động của mình. Để làm tốt các công tác hỗ trợ trên, các Hiệp hội ngành hàng cần có một bộ máy lãnh đạo tốt cùng với một nền tài chính mạnh. Hiện nay các lãnh đạo của các Hiệp hội thƣờng là những ngƣời kiêm nhiệm, họ vừa làm công tác lãnh đạo ở một cơ quan Nhà nƣớc vừa lãnh đạo Hiệp hội nên chƣa chú tâm nhiều đến các hoạt động nâng cao vai trò hoạt động của các Hiệp hội hoặc những cán bộ của các cơ quan Nhà nƣớc đã nghỉ hƣu. Thực tế hiện nay ở nƣớc ta tình trạng thiếu cán bộ có năng lực, cán bộ chuyên trách là rất phổ biến tại các Hiệp hội ngành hàng, rất ít ngƣời quan niệm hoạt động Hội là một nghề, đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao không kém gì các nghề khác. Không những thế, năng lực của ban lãnh đạo của Hiệp hội còn rất yếu do đó chƣa đảm đƣơng tốt các hoạt động tổ chức, tƣ vấn, xúc tiến thƣơng mại, đại đa số cán bộ nhân viên Hiệp hội không đƣợc trang bị chuyên môn để tổ chức, quản lý Hiệp hội và cung cấp dịch vụ cho hội viên, nguyên nhân do tình trạng trên là các Hiệp hội thƣờng do Nhà nƣớc hỗ trợ thành lập và đa phần là các doanh nghiệp Nhà nƣớc nên chƣa có cơ chế thu hút những ngƣời tài ở các thành phần khác tham gia và hơn thế nữa do kinh phí hoạt động thƣờng do hội phí đóng góp nên lƣơng trả cho nhân viên Hiệp hội thƣờng rất thấp. Tuy nhiên trong tƣơng lai để tăng thêm kinh phí từ việc cung cấp dịch vụ không có cách nào khác là các Hiệp hội cần phải tuyển nhiều ngƣời tài vào vị trí lãnh đạo Hiệp hội, một Hiệp hội có những lãnh đạo mạnh, hoạt động tốt mới có thể thu hút đƣợc nhiều doanh nghiệp tham gia. Hiệp hội phải chủ động trong công tác cán bộ, tập thể cần lựa chọn những cán bộ am hiểu công việc, có uy tín, có nhiệt tình với công tác hội, Chủ tịch Hiệp hội phải là ngƣời trƣởng thành từ đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong ngành hàng đƣợc tập thể tín nhiệm bầu ra chứ không phải là quan chức kiêm nhiệm hay đƣợc Nhà nƣớc hoặc bộ chủ quản chỉ đinh.
99
Các Hip hi cũng cn mt cơ cu t chc thích hp hơn vi Ban nh
đạo gn nh nhƣng hot động có hiu qu. Hin nay do chƣa có mt mô hình thng
nht nên cơ cu t chc ca các Hip hi thƣờng ph thuc vào thc trng ngun
kinh phí năng lc c th ca Ban lãnh đạo ch chƣa xut phát t chc năng
nhim v ca Hip hi. Vic hoàn chnh mô hình t chc và phƣơng thc hot động
ca b máy lãnh đạo Hip hi cn theo hƣớng hình thành các t chc chuyên trách
ca Hip hi ngành hàng và phân theo chi hi tng địa phƣơng để d qun
hot động. Các thành viên Hip hi cn đề c vào b phn văn phòng Hip hi
nhng cán btrình độ chuyên môn cao, ngoi ng tt, năng động để hoàn thành
nhim v ca Hip hi. Các Hip hi ngành hàng cn nhng liên kết vi c
Hip hi thuc các lĩnh vc khác nhƣng có liên quan đến ngành hàng xut khu ca
Hip hi để to ra s phi hp gia các ngành trong vic nâng cao hiu qu xut
khu. th tính ti vic hình thành Hip hi ca các Hip hi để to môi trƣờng
giao lƣu gia các Hip hi, thƣờng xuyên trao đổi nghip v, thông tin b ích.
Tình trng tài chính ca các Hip hi hin nay rt hn hp, nhiu Hip hi
chƣa to đƣợc các ngun thu thƣờng xuyên bo đảm cho các hot động ca Hip
hi. Trong khi kinh phí do Nhà nƣớc cp và các t chc quc tế h tr còn nh
không thƣờng xuyên, các Hip hi ngành hàng nên ch động v tài chính ch không
nên trông đợi vào h tr bên ngoài. Để m đƣợc điu đó các Hip hi nên m rng
các hot động dch v, tƣ vn, đào to không ch cho các hi viên mà còn c c
doanh nghip trong ngành. Cùng vi vic m rng các hot động dch v các Hip
hi cũng phi không ngng nâng cao cht lƣợng các hot động này cho phù hp vi
yêu cu ca các doanh nghip tình hình mi phát trin thêm nhiu dch v
mi nhƣ t chc trao đổi kinh nghim, tuyên truyn và ph biến kinh nghim xây
dng văn hoá doanh nghip, văn hoá kinh doanh. Ngoài ra cn có cơ chế qun lý tài
chính nhm đảm bo tính minh bch, công khai, thƣờng xuyên báo cáo cho các hi
viên để tránh gây mt đoàn kết cho các hi viên.
3.2.2.3 Đẩy mnh công tác thông tin
99 Các Hiệp hội cũng cần có một cơ cấu tổ chức thích hợp hơn với Ban lãnh đạo gọn nhẹ nhƣng hoạt động có hiệu quả. Hiện nay do chƣa có một mô hình thống nhất nên cơ cấu tổ chức của các Hiệp hội thƣờng phụ thuộc vào thực trạng nguồn kinh phí và năng lực cụ thể của Ban lãnh đạo chứ chƣa xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của Hiệp hội. Việc hoàn chỉnh mô hình tổ chức và phƣơng thức hoạt động của bộ máy lãnh đạo Hiệp hội cần theo hƣớng hình thành các tổ chức chuyên trách của Hiệp hội ngành hàng và phân theo chi hội ở từng địa phƣơng để dễ quản lý và hoạt động. Các thành viên Hiệp hội cần đề cử vào bộ phận văn phòng Hiệp hội những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, ngoại ngữ tốt, năng động để hoàn thành nhiệm vụ của Hiệp hội. Các Hiệp hội ngành hàng cần có những liên kết với các Hiệp hội thuộc các lĩnh vực khác nhƣng có liên quan đến ngành hàng xuất khẩu của Hiệp hội để tạo ra sự phối hợp giữa các ngành trong việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Có thể tính tới việc hình thành Hiệp hội của các Hiệp hội để tạo môi trƣờng giao lƣu giữa các Hiệp hội, thƣờng xuyên trao đổi nghiệp vụ, thông tin bổ ích. Tình trạng tài chính của các Hiệp hội hiện nay rất hạn hẹp, nhiều Hiệp hội chƣa tạo đƣợc các nguồn thu thƣờng xuyên bảo đảm cho các hoạt động của Hiệp hội. Trong khi kinh phí do Nhà nƣớc cấp và các tổ chức quốc tế hỗ trợ còn nhỏ và không thƣờng xuyên, các Hiệp hội ngành hàng nên chủ động về tài chính chứ không nên trông đợi vào hỗ trợ bên ngoài. Để làm đƣợc điều đó các Hiệp hội nên mở rộng các hoạt động dịch vụ, tƣ vấn, đào tạo không chỉ cho các hội viên mà còn cả các doanh nghiệp trong ngành. Cùng với việc mở rộng các hoạt động dịch vụ các Hiệp hội cũng phải không ngừng nâng cao chất lƣợng các hoạt động này cho phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp và tình hình mới và phát triển thêm nhiều dịch vụ mới nhƣ tổ chức trao đổi kinh nghiệm, tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệm xây dựng văn hoá doanh nghiệp, văn hoá kinh doanh. Ngoài ra cần có cơ chế quản lý tài chính nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai, thƣờng xuyên báo cáo cho các hội viên để tránh gây mất đoàn kết cho các hội viên. 3.2.2.3 Đẩy mạnh công tác thông tin