Luận văn thạc sĩ kinh tế: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội ngành hàng xuất khẩu tại Việt Nam
9,046
749
109
20
quyền khi bị xâm phạm. Hiệp hội còn tổng hợp các ý kiến và nguyện vọng của các
doanh nghiệp hội viên để phản ánh các nguyện vọng đó trên diễn đàn quốc tế để
tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế với các doanh ngiệp thành viên. Mối
quan hệ tốt đẹp của Hiệp hội ngành hàng của một nƣớc đối với Hiệp hội ngành hàng
của một nƣớc khác nhất là giữa nƣớc xuất khẩu và nƣớc nhập khẩu có thể hạn chế
những xung đột có thể xảy ra.
Ngoài việc bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp trên diễn đàn quốc tế, Hiệp
hội ngành hàng còn làm nhiệm vụ cầu nối, chắp mối cho các quan hệ làm ăn kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông qua các diễn đàn quốc tế hoặc các cuộc tiếp xúc cá
nhân lãnh đạo Hiệp hội có thể phối hợp tổ chức các cuộc đón tiếp các đoàn doanh
nghiệp nƣớc ngoài và tổ chức cho đoàn doanh nhân trong nƣớc ra nƣớc ngoài để
tham
gia hội nghị, hội chợ triển lãm, khảo sát thị trƣờng tìm cơ hội làm ăn kinh
doanh.
Nhƣ vậy, vai trò của các Hiệp hội ngành hàng của các quốc gia sẽ ngày càng
tăng lên theo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế trong những năm gần
đây ở
các nƣớc phát triển, Hiệp hội ngành hàng đóng vai trò rất quan trọng trên thƣơng
trƣờng quốc tế, các Chính phủ chỉ đóng vai trò hậu thuẫn hoặc trong những trƣờng
hợp cần thiết mới trực tiếp can thiệp. Những vụ kiện gần đây trong thƣơng mại
quốc
tế, ngƣời khởi kiện thƣờng là các Hiệp hội ngành hàng, đó là một trong những
minh
chứng cụ thể nói lên vai trò quan trọng của Hiệp hội ngành hàng trên thƣơng
trƣờng
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2 HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HIỆP HỘI
NGÀNH HÀNG Ở VIỆT NAM
1.2.1 Hình thức tổ chức
Hình thức tổ chức của mỗi Hiệp hội ngành hàng đƣợc tổ chức nhằm phù hợp
với đặc điểm hoạt động của từng ngành hàng đó, và đặc điểm của mỗi quốc gia.
Mặc dù có một vài sự khác nhau nhỏ nhƣng hình thức tổ chức thƣờng gặp nhất ở
Việt Nam có mô hình nhƣ sau:
21
+ Đại hội toàn thể là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội
đƣợc tổ chức từ 3-5 năm một lần. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
- Thảo luận Báo cáo tổng kết và phƣơng hƣớng nhiệm vụ hoạt động của Hiệp hội.
- Thảo luận góp ý báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban chấp hành và Ban
kiểm tra.
- Thảo luận và phê duyệt báo cáo tài chính của Hiệp hội.
- Bầu cử Ban chấp hành và Ban kiểm soát
- Thông qua việc bổ sung, sửa đổi điều lệ (nếu có)
- Thảo luận thông qua nghị quyết của Đại hội
- Xem xét và quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và trách
nhiệm của các hội viên, các Quyết định của Ban chấp hành về việc kết nạp và khai
trừ hội viên
Hàng năm, các Hiệp hội vẫn thƣờng tổ chức Hội nghị toàn thể để bàn và
quyết định các vấn đề của Hội và vào những năm không có Đại hội.
Nhiệm vụ chính của Hội nghị toàn thể:
ĐẠI HỘI TOÀN THỂ
BAN CHẤP HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
V¨n phßng hiÖp héi
CÁC BAN CHUYÊN MÔN
22
- Thảo luận báo cáo tổng kết năm cũ và kế ho ạch công tác năm mới của Hiệp hội
- Thảo luận và phê duyệt: quyết toán năm cũ và kế hoạch tài chính năm mới
của Hiệp hội
- Thảo luận và biểu quyết các vấn đề do Ban chấp hành, Ban kiểm tra và hội
viên đề xuất
- Bầu bổ sung uỷ viên Ban chấp hành và Uỷ viên Ban kiểm tra trong trƣờng
hợp các Uỷ viên này bị khuyết.
Ban chấp hành có thể triệu tập đại hội hoặc Hội nghị toàn thể bất thƣờng
để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội, theo đề nghị của Chủ tịch Ban
chấp hành Hiệp hội và trƣởng ban Kiểm tra hoặc trên 50% tổng số hội viên yêu
cầu.
Các nghị quyết của Đại hội và Hội nghị toàn thể đƣợc thông qua bằng biểu
quyết theo nguyên tắc đa số. Mỗi hội viên có 1 phiếu. Trong trƣòng hợp không thể
tham dự Đại hội hoặc Hội nghị toàn thể, ngƣời đại diện của hội viên có thể uỷ
nhiệm cho ngƣời khác làm đại diện
+ Ban chấp hành là cơ quan chấp hành của Hiệp hội, điều hành hoạt động
của Hiệp hội giữa hai kỳ đại hội. Thành viên của Ban chấp hành đƣợc phân bố theo
tỷ lệ hội viên trong khu vực, lãnh thổ.
Thành phần Ban chấp hành gồm:
+ Chủ tịch
+ Các phó chủ tịch và các Uỷ viên
Ban chấp hành họp ít nhất hai lần trong một năm theo triệu tập của Chủ tịch
Ban chấp hành. Các phiên họp ban chấp hành đƣợc coi là hợp lệ khi có mặt quá 2/3
tổng số uỷ viên Ban chấp hành.
Các quyết định và nghị quyết của Ban chấp hành đƣợc thông qua bằng biểu
quyết và chỉ có giá trị hiệu lực khi có qúa nửa tổng số uỷ viên Ban chấp hành dự
họp tán thành.
Ban chấp hành có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết của đại hội.
23
- Quyết định kế hoạch, chƣơng trình công tác hàng năm họăc giữa các kỳ
họp của Ban chấp hành.
- Thông qua kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của
Hiệp hội do Tổng thƣ ký đệ trình ra Hội nghị toàn thể hoặc Đại hội toàn thể.
- Giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ đại hội.
- Chuẩn bị nội dung, chƣơng trình nghị sự và các tài liệu trình cho Đại hội và
Hội nghị toàn thể hàng năm.
- Quy định các nguyên tắc, chế độ quản lý, quy chế sử dụng tài chính của
Hiệp hội, quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
- Bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo Hiệp hội: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và Trƣởng Ban kiểm tra.
- Bầu thay thế số uỷ viên Ban chấp hành bị khuyết và bầu bổ sung số lƣợng
uỷ viên Ban chấp hành do Đại hội bầu bị thiếu, nhƣng tổng số uỷ viên không vƣợt
quá số lƣợng đã đƣợc Đại hội quyết định.
- Tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh Tổng thƣ ký và lãnh
đạo các cơ quan do Hiệp hội thành lập.
- Quyết định kết nạp, bãi miễn tƣ cách các hội viên
- Quyết định triệu tập Đại hội hoặc Hội nghị toàn thể
Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trƣớc pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị toàn
thể và các quyết định của Ban chấp hành .
- Chủ trì cuộc họp của Ban chấp hành Hiệp hội.
- Ký quyết định bổ nhiệm, bãi miễn và trực tiếp chỉ đạo Tổng thƣ ký hiệp
hội.
- Chịu trách nhiệm trƣớc Ban chấp hành và toàn thể Hội viên về các hoạt
động của Hiệp hội.
- Thành lập các tiểu Ban chuyên môn để tƣ vấn về các vấn đề cụ thể.
- Chủ trì cuộc họp Ban chấp hành nhiệm kỳ tiếp cho đến khi bầu xong Chủ
24
tịch mới.
Các Phó Chủ tịch Hiệp hội và các Uỷ viên là ngƣời giúp việc cho Chủ
tịch, đƣợc chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và có thể đƣợc uỷ
quyền
điều hành công việc của Ban chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
Giúp việc cho Ban chấp hành là Ban thƣờng trực đứng đầu là Tổng Thƣ
ký.
Tổng Thƣ ký đứng đâù Ban thƣờng trực và xử lý các công việc hàng ngày
tại Văn phòng Hiệp hội.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thƣ ký:
- Đại diện cho Văn phòng Hiệp hội trong quan hệ giao dịch hàng ngày.
- Tổ chức, điều hành các hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hiệp hội
- Quản lý giấy tờ, tài liệu giao dịch của Hiệp hội.
- Xây dựng các quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính,
tài sản của Hiệp hội trình Ban chấp hành phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo cho Ban chấp hành về hoạt động của Hiệp hội.
- Đƣợc dự các kỳ họp của Ban chấp hành
- Lập các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành
- Chủ tài khoản, quản lý tài chính và tài sản của Hiệp hội.
- Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực
thuộc.
- Chịu trách nhiệm trƣớc Ban chấp hành và trƣớc pháp luật về các hoạt động
của Văn phòng Hiệp hội.
+ Ban kiểm tra gồm một số thành viên của Ban chấp hành, do Ban chấp
hành bầu với nhiệm kỳ từ 3-5 năm. Ban kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra tƣ cách đại
biểu tham dự Đại hội, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đại hội của Ban
chấp
hành, kiểm tra về tài chính và báo cáo kết quả trƣớc hội đồng quản trị, trƣớc
Hội
nghị hàng năm, trƣớc Đại hội.
+ Hội viên của Hiệp hội: thƣờng gặp 4 loại
25
Hội viên chính thức: là các tổ chức, cá nhân tự nguyện viết đơn gia nhập
Hiệp hội, tán thành Điều lệ của Hiệp hội và đóng hội phí cho Hiệp hội. Hội viên
chính thức có quyền bầu cử và ứng cử và đƣợc một phiếu bầu.
Hội viên sáng lập: là những hội viên là thành viên của Ban vận động thành
lập hội.
Hội viên danh dự: là những công dân hoặc pháp nhân có công lao đối với
sự nghiệp phát triển chung của Hội và đƣợc Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.
Hội
viên danh dự không phải đóng lệ phí và hội phí.
Hội viên liên kết: đƣợc tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của
Hiệp hội. Hội viên liên kết không tham gia bầu cử và ứng cử Ban lãnh đạo Hiệp
hội,
không biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội. Ở Việt Nam trong thời điểm hiện tại,
các
doanh nghiệp liên doanh hoặc các doanh nghiệp có 100% vốn nƣớc ngoài chỉ đƣợc
tham gia làm hội viên liên kết của Hiệp hội.
1.2.2 Phƣơng thức hoạt động của Hiệp hội
Hiệp hội ngành hàng là một tổ chức phi Chính phủ, là một tổ chức kinh tế
nhƣng mang tính chất tự nguyện và phi lợi nhuận. Chính hai đặc điểm này chi phối
đến quá trình hình thành quỹ tài chính của các Hiệp hội ngành hàng. Cơ sở hình
thành quỹ tài chính trong các Hiệp hội ngành hàng chủ yếu là sự đóng góp tự
nguyện của hội viên tuỳ mức độ lợi ích mà các hoạt động của Hiệp hội mang lại
cho
hội viên và cho xã hội, ngoài ra còn từ nguồn hỗ trợ của ngân sách Nhà nƣớc hoặc
tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác, các khoản thu hợp pháp của Hiệp hội thông
qua một số hoạt động dịch vụ. Quản lý thu chi quỹ là minh bạch, rõ ràng, có kiểm
tra, kiểm soát, đảm bảo độ an toàn của quỹ, phát huy tính dân chủ trong quản lý
quỹ
tài chính của Hiệp hội.
Các hội viên đƣợc quyền tham gia và rút khỏi Hiệp hội một cách tự nguyện.
Hiệp hội cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ lợi ích chung của các hội viên chứ
không can thiệp vào các hoạt động tự chủ của các hội viên. Các hội viên có quyền
bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi, mọi quyết định đều thông qua thƣơng lƣợng
dân chủ và lấy theo đa số phiếu biểu quyết.
26
Số lƣợng doanh nghiệp tham gia từng ngành hàng là rất khác nhau nên số
lƣợng hội viên tham gia cũng rất khác nhau tuỳ theo đặc điểm của từng ngành hàng
do đó các thành viên trong Ban chấp hành cũng đƣợc tổ chức gọn nhẹ phù hợp với
đặc điểm này và đúng đầu vẫn là Chủ tịch Hiệp hội. Cơ quan quyền lực cao nhất
của Hiệp hội là Đại hội toàn thể.
27
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ HIỆP HỘI NGÀNH
HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÁC HIỆP HỘI NGÀNH HÀNG VIỆT NAM
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của các Hiệp hội ngành hàng tại Việt Nam
Dân tộc Việt Nam có một nền văn hoá lâu đời. Trải qua hơn 4000 năm lịch
sử, dân tộc ta đã phải đƣơng đầu với nhiều cuộc chiến tranh để giữ nƣớc, đồng
thời
phải luôn luôn đấu tranh với thiên nhiên khắc nghiệt để tồn tại và phát triển.
Quá
trình đấu tranh đó đã hun đúc nên tinh thần yêu nƣớc, hào khí Việt Nam, tạo nên
giá
trị truyền thống dân tộc Việt Nam hết sức tốt đẹp. Đó là truyền thống đoàn kết
bất
khuất, kiên cƣờng, giàu lòng vị tha, giàu lòng nhân ái. Mỗi khi khó khăn, ngƣời
Việt Nam luôn luôn bên nhau kết đoàn thành một khối tạo ra sức mạnh để vƣợt qua
tất cả mọi khó khăn gian khổ. Bởi vậy có thể nói các Hội ra đời rất sớm, nó gắn
chặt
với các việc thiện, với sự tồn tại của cộng đồng làng xã, cộng đồng dân tộc.
Dƣới thời phong kiến các dòng họ đã tập hợp theo ngành nghề hình thành
các Hội nhƣ Hội phƣờng vải, phƣờng nón, Hội tƣơng thân, tập hợp theo giới nhƣ
Hội phụ lão, nhi đồng, tập hợp theo tôn giáo tín ngƣỡng nhƣ Hội thờ thánh quan,
Hội thờ Đức Thánh Trần, tập hợp theo văn hoá nghệ thuật nhƣ Hội đồng môn, Hội
tủ văn, Hội tủ võ, Hội cờ, Hội vật, Hội bơi thuyền.
Thời thực dân phong kiến là thời kỳ đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp
rất sôi động vì vậy hình thành hai hệ thống Hội quần chúng là Hội quần chúng của
nhân dân lao động và Hội quần chúng của giai cấp thống trị.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945 đã mở ra trang sử mới cho đất
nƣớc và dân tộc Việt Nam. Hội quần chúng giai đoạn này phát triển cao về số
lƣợng, về nội dung và phƣơng thức hoạt động. Nhiều tổ chức Hội quần chúng trở
thành các Đoàn thể chính trị nhƣ Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, công
đoàn. Các Hội nghề nghiệp cũng phát triển nhiều và đƣợc tập hợp chủ yếu xung
quanh các Liên hiệp lớn nhƣ : Liên hiệp khoa học kỹ thuật Việt Nam (trong đó có
28
45 Hội chuyên ngành Trung ƣơng và 27 Hội liên hiệp địa phƣơng), Liên hiệp các tổ
chức hữu nghị Việt Nam (gồm 40 Hội hữu nghị thành viên Trung ƣơng và 27 Hội
hữu nghị thành viên địa phƣơng)… [15]
Các Đoàn thể và Hội đã và đang tập hợp lực lƣợng, từng bƣớc tạo ra tầm
hoạt động và ảnh hƣởng trên diện rộng trong hầu hết mọi lĩnh vực đời sống- xã
hội
của đất nƣớc ta. Theo kết quả điều tra, ngƣời Việt Nam đang tham gia mạnh vào
các
hoạt động của các Hội giáo dục, văn hoá, Hiệp hội nghề nghiệp, các Liên đoàn lao
động và các công tác thanh niên. Tính trung bình, một ngƣời Việt Nam tham gia
2,33 tổ chức, khá cao so với Trung Quốc (0,91), Nhật Bản (1,41), Philippine
(1,93).
Trong tƣơng lai, các Hội và Đoàn thể ở nƣớc ta còn tiếp tục phát triển mạnh. [8]
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng,
các Hiệp hội ngành nghề phát triển tƣơng đối nhanh ở Việt Nam và thu hút đƣợc
ngày càng nhiều các hội viên tham gia. Chỉ tính riêng cấp Trung ƣơng năm 2004 Bộ
Nội Vụ đã cho phép thành lập 31 Hội (tăng gấp đôi năm 2003), các tỉnh cho phép
thành lập 324 Hội (Năm có số Hội thành lập nhiều nhất từ trƣớc tới nay). Từ năm
1945-1998 có 192 Hội có phạm vi hoạt động toàn quốc. Tuy nhiên từ năm 1999-
2004, chỉ trong 6 năm đã xuất hiện thêm 109 Hội có phạm vi hoạt động toàn quốc
trong đó có 26 Hiệp hội ngành hàng, 11 hội thuộc lĩnh vực y tế, 32 hội thuộc
lĩnh
vực khoa học kỹ thuật. Tính đến tháng 6/2005 có hơn 320 Hội hoạt động trên toàn
quốc và hơn 2150 Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng.Có những Hiệp hội ở cấp quốc gia nhƣ Hiệp hội dệt may Việt Nam, Hiệp hội
chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Có những hiệp hội đa ngành ở cấp địa
phƣơng nhƣ Hiệp hội lƣơng thực thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh, Hiệp hội
nhựa Thành phố Hồ Chí Minh.. Ngoài ra còn có Hiệp hội của các doanh nghiệp
nƣớc ngoài ở Việt Nam nhƣ Hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc, Hiệp hội doanh
nghiệp Nhật Bản, Hiệp hội doanh nghiệp Mỹ, Hiệp hội doanh nghiệp Singapore…
Tính chung trên phạm vi cả nƣớc hiện tại có khoảng trên 80 Hiệp hội trong lĩnh
vực
kinh tế ở cấp Trung ƣơng nhƣng chỉ có khoảng trên 30 Hiệp hội ngành hàng còn lại
khoảng 50 Hiệp hội khác cũng là Hiệp hội kinh tế nhƣng không phải là Hiệp hội
ngành hàng. [13], [14]
29
Các Hiệp hội cũng dàn trải ở mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế trong các lĩnh
vực công nghiệp, dịch vụ, nông lâm thuỷ sản tuy nhiên ở lĩnh vực nông-lâm-thuỷ
sản là thế mạnh của Việt Nam lại chỉ có 7 Hiệp hội trong tổng số 34 Hiệp hội
ngành
hàng chính.
Số hội viên của các Hiệp hội ngành hàng cũng rất khác nhau. Sự phát triển
của nền kinh tế và xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế đã làm cho cạnh tranh diễn
ra
ngày càng gay gắt và do đó nhu cầu liên kết là rất cao ở những ngành hàng xuất
khẩu mạnh và Hiệp hội ở các ngành hàng này đã hình thành trong một thời gian
dài.
Đông nhất là Hiệp hội dệt may Việt Nam có tới 653 hội viên và ít nhất là Hiệp
hội
bảo hiểm Việt Nam chỉ có 21 hội viên.
Bảng 2.1 dƣới đây sẽ cho ta thêm về các thông tin trên:
Bảng 2.1: Các hiệp hội ngành hàng chính ở Việt Nam
Lĩnh vực
kinh tế
Tên hiệp hôi
Số hội viên
Công nghiệp
1. Hiệp hội dệt may Việt Nam
653
2. Hiệp hội nhà thầu xây dựng
365
3. Hiệp hội nhựa Việt Nam
236
4. Hiệp hội doanh nghiệp cơ khí Việt Nam
180
5. Hiệp hội chế biến và xu ất khẩu thuỷ sản Việt Nam
178
6. Hiệp hội gỗ lâm sản Việt Nam
173
7. Hiệp hội rƣợu bia- nƣớc giải khát
148
8. Hiệp hội xe đạp- xe máy Việt Nam
142
9. Hiệp hội doanh nghiệp điện tử
119
10. Hiệp hội da giày Việt Nam
115
11. Hiệp hội xi măng Việt Nam
101
12. Hiệp hội sản xuất kinh doanh dƣợc Việt Nam
93
13. Hiệp hội giấy Việt Nam
89
14. Hiệp hội tinh dầu- hƣơng liệu mỹ phẩm Việt Nam
80
15. Hiệp hội thức ăn chăn nuôi
60
16. Hiệp hội công nghiệp kỹ thuật điện
47