Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mở rộng thị trường bán lẻ của Ngân hàng thương mại Xuất Nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Đồng Nai
1,379
14
113
24
1.2.2.5.Cải cách quy trình nghiệp vụ và hiện đại hóa công nghệ thông tin
Tăng cường ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến phù hợp với trình độ phát
triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và tuân thủ các nguyên tắc quốc tế, phát
triển hệ thống giao dịch trực tuyến, từng bước triển khai mô hình giao dịch một
cửa
là một trong những điều kiện cần để ngân hàng gia tăng lợi thế cạnh tranh của
mình
với ngân hàng bạn. Đồng thời, ngân hàng cũng cần tăng cường kỹ thuật xử lý tự
động quy trình tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, thẩm định thông tin, xử lý
nghiệp
vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tính bảo mật. Để
thực
hiện được những điều trên, bản thân ngân hàng cần nhanh chóng tiếp cận với công
nghệ mới, quản lý ngân hàng theo hướng tự động hóa.
1.2.2.6. Quảng bá thƣơng hiệu
Một ngân hàng có thương hiệu được thừa nhận rộng rãi trên thị trường là
ngân hàng đã được khẳng định tên tuổi và được nhiều người biết đến. Người tiêu
dùng thường tìm kiếm những sản phẩm, dịch vụ có thương hiệu nổi tiếng vì sự tin
tưởng vào chất lượng của những sản phẩm này. Do đó, quảng bá thương hiệu để giữ
vững khách hàng hiện tại và gia tăng khách hàng tiềm năng là việc làm vô cùng
thiết thực của NHTM hiện nay.
25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa được những các lý luận về mở rộng
thị trường bán lẻ, từ khái niệm, đặc điểm của thị trường bán lẻ và các sản phẩm
bán
lẻ đang hiện hành ở các NHTM Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng đã đưa các tiêu
chí để đánh giá việc mở rộng thị trường bán lẻ của NHTM. Việc nghiên cứu các lý
luận này là cực kỳ cần thiết để có cái nhìn đầy đủ và đa chiều về việc mở rộng
thị
trường bán lẻ của ngân hàng. Những lý luận này là cơ sở lý luận quan trọng để
luận
văn phân tích thực trạng mở rộng thị trường bán lẻ của Eximbank Đồng Nai tại
chương 2. Ngoài ra, luận văn còn khẳng định được tầm quan trọng của việc mở
rộng thị trường bán lẻ và đề cập kinh nghiệm mở rộng thị trường bán lẻ của một
số
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam từ đó rút ra bài học cho các NHTM Việt Nam.
Các bài học kinh nghiệm này cũng là một trong những cơ sở để tác giả đề xuất ra
giải pháp ở chương 3.
26
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
Sau khi trình bày rõ các lý luận cơ bản trong chương 1, trong chương 2 tác
giả đã trình bày một số nét tổng quan Eximbank Việt Nam và Eximbank Đồng Nai,
phân tích thực trạng mở rộng thị trường bán lẻ của ngân hàng thông qua phân tích
kết quả hoạt động của 5 mảng dịch vụ bán lẻ cơ bản và một số dịch vụ bán lẻ
khác.
Đồng thời tác giả cũng thực hiện khảo sát theo phương pháp phỏng vấn các khách
hàng cá nhân và DNNVV để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ của ngân hàng. Trên cơ sở này, tác giả đã đánh giá kết quả, nêu ra
những thành tựu và hạn chế của ngân hàng trong quá trình mở rộng thị trường bán
lẻ của mình.
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam.
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT
của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam, là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của
Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP
cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là
50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, gọi tắt là Eximbank Việt Nam.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt
13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở hữu
lớn nhất trong khối NHTM Cổ phần tại Việt Nam.
27
2.1.2. Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Xuất nhập
khẩu Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh
Đồ -
Cổ phần ệt Nam.
-
- ờng Quyết Thắng, Biên Hòa, Đồng Nai.
Tại tỉnh Đồng Nai, ngày 24/07/2007 Eximbank Đồng Nai chính thức đi vào hoạt
động và cho đến thời điểm hiện tại có khoảng 160 nhân viên và đã có 06 Phòng
giao
dịch trực thuộc chi nhánh là PGD Trảng Bom (huyện Trảng Bom), PGD Long
Thành (huyện Long Thành), PGD Long Khánh (huyện Long Khánh), PGD Gia
Kiệm (huyện Thống Nhất) và PGD Tân Tiến, PGD Biên Hòa (thành phố Biên Hoà)
mở rộng quy mô hoạt động và chăm sóc khách hàng trong tỉnh Đồng Nai.
Cơ cấu tổ chức của Eximbank chi nhánh Đồng Nai:
Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính
GIÁM ĐỐC
P. Khách hàng cá nhân
PGD Long
Thành
P. Ngân quỹ
P. Khách hàng Doanh
nghiệp
PGD
Long Khánh
PGD
Trảng Bom
P. Tổ chức Hành chính
P. Dịch vụ Khách
Hàng
PGD Gia
kiệm
Kiệm
PGD
Tân Tiến
Tiến
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
28
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ
phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai
Từ năm 2012, thị trường tiền tệ gặp nhiều khó khăn, phức tạp, mức độ cạnh
tranh của NHTM trở nên quyết liệt hơn, Eximbank đã nghiêm túc chấp hành các
chính sách vĩ mô của NHNN, luôn bám sát diễn biến thị trường trong nước để có
những chính sách kịp thời hiệu quả đảm bảo được nguồn vốn và tăng trưởng tốt hơn
những ngân hàng thương mại khác. Eximbank đã có những chiến lược nhanh
chóng, linh hoạt, phù hợp với tình hình xu hướng hiện nay.
Tình hình kết quả kinh doanh của Eximbank Đồng Nai đến cuối năm 2014
được đánh giá như sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Eximbank Đồng Nai
giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Cơ cấu huy động
vốn theo loại hình
kinh tế
31/12/2012
31/12/2013
31/12/2014
Số dƣ
Tỷ trọng
(%)
Số dƣ
Tỷ trọng
(%)
Số dƣ
Tỷ trọng
(%)
-Doanh nghiệp
378
26.8
379
21.0
479
26.7
-Cá nhân
1,032
73.2
1,422
79.0
1,301
72.4
Cộng
1,410
100
1,801
100
1,780
100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Eximbank Đổng Nai 2012-2014 [12]
Từ bảng 2.1 cho thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh có xu hướng gia
tăng mạnh vào năm 2013, cụ thể nguồn vốn huy động của chi nhánh từ mức 1,410
tỷ năm 2012 đã tăng lên 391 tỷ, đạt 1,810 tỷ năm 2013. Tuy nhiên, năm 2014 nguồn
vốn có xu hướng chững lại và sụt giảm 21 tỷ so với năm 2013.
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, tỷ trọng nguồn huy động vốn từ khách
hàng cá nhân có sự sụt giảm nhưng vẫn chiếm chủ đạo với mức tỷ trọng duy trì
trên
70%, tỷ trọng nguồn vốn doanh nghiệp có sự gia tăng về số dư và tỷ trọng. Nếu
năm 2013 nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp đạt 379 tỷ, chiếm tỷ trong 21% thì
năm 2014 thì doanh số này được nâng lên 479 tỷ với mức tỷ trọng là 26.7%.
29
Bảng 2.2 Tình hình cho vay của Eximbank Đồng Nai giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Cơ cấu cho vay
31/12/2012
31/12/2013
31/12/2014
Số dƣ
Tỷ trọng
(%)
Số dƣ
Tỷ trọng
(%)
Số dƣ
Tỷ trọng
(%)
Theo loại hình
-Doanh nghiệp
1,988
86.9
2,563
87.8
2,813
82.3
-Cá nhân
299
13.1
356
12.2
605
17.7
Cộng
2,287
100
2,919
100
3,418
100
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Eximbank Đổng Nai 2012-2014 [12]
Dựa vào bảng 2.2 ta thấy dư nợ của chi nhánh tăng liên tục qua các năm, từ
2,287 tỷ đồng năm 2012 đã tăng lên mức 3,418 tỷ năm 2014. Tuy nhiên, tỷ trọng dư
nợ đối với doanh nghiệp vẫn chiếm đa số trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh,
cụ thể năm 2013 tỷ trọng dư nợ của cá nhân chỉ chiếm 12.2% tổng dư nợ thì dư nợ
giành cho doanh nghiệp chiếm 87.8% và tỷ trọng này của doanh nghiệp tiếp tục duy
trì ở mức 82.3% năm 2014. Sở dĩ như vậy là do chiến lược kinh doanh trước đây
của Eximbank chủ yếu là bán buôn, tập trung cho vay các doanh nghiệp lớn dẫn đến
dư nợ phần lớn tập trung ở đối tượng này. Tuy nhiên, theo xu hướng phát triển
của
nền kinh tế thế giới, xu hướng bán lẻ được đánh giá là xu hướng chủ đạo của các
ngân hàng, Eximbank Việt Nam nói chung và Eximbank Đồng Nai nói riêng cũng
không ngoại lệ nên từ giữa năm 2013, Eximbank Đồng Nai đã chuyển mình theo
hướng gia tăng cho vay cá nhân, các DNNVV. Con số trên cũng đã cho thấy ngân
hàng có sự nỗ lực và đang dần đi theo chiến lược mới của mình, nhưng để phát
triển
theo hướng bán lẻ Eximbank Đồng Nai cần một chiến lược dài hạn chứ không phải
ngày một ngày hai.
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Eximbank Đồng giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
30
STT
Chỉ tiêu
Năm
2012
2013
2014
1
Thu lãi (lãi tiền vay, lãi điều vốn)
335.7
501.8
462
2
Thu ngoài lãi (từ các dịch vụ)
10.3
11.4
11.7
3
Chi lãi tiền gửi, chi ngoài lãi
258.6
408.8
361
4
Thu nhập ròng
87.4
104.5
112.7
5
Chi phí quản lý, tiền lương,dự phòng rủi ro, thuế
31.2
41.3
44.8
6
Lợi nhuận
56.2
63.2
67.9
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Eximbank Đồng Nai 2012-2014 [12]
Bảng 2.3 cho thấy tình hình kinh doanh của Eximbank Đồng Nai có kết quả
khá tốt, lợi nhuận tăng đều qua các năm. Năm 2014 là năm thành công đối với
Eximbank Đồng Nai nếu xét đến hiệu quả kinh doanh thể hiện qua chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế. Tuy nhiên, trong tổng thu nhập, thu nhập chủ yếu của Eximbank
Đồng Nai vẫn còn tập trung chủ yếu ở hoạt động tín dụng, thu nhập từ hoạt động
bán lẻ chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn.
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI
2.2.1. Dịch vụ huy động vốn
Tỉnh Đồng Nai là địa bàn có số lượng ngân hàng tập trung khá lớn làm cho
công tác huy động vốn đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn. Tuy nhiên, với hình
thức huy động mới đã được triển khai thống nhất của hệ thống Eximbank nên lượng
vốn huy động tại Eximbank Đồng Nai ổn định và tăng trưởng qua các năm, trong đó
đóng góp chủ lực vẫn là nguồn vốn huy động từ cá nhân và DNNVV.
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn cá nhân và DNNVV của Eximbank Đồng
Nai giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: Tỷ đồng
31
Nguồn: Báo cáo tổng kết Eximbank Đồng Nai năm 2012-2014 [12]
Theo số liệu bảng 2.4 ta thấy: Nguồn vốn huy động từ cá nhân và DNNVV
có xu hướng tăng về con số tuyệt đối từ năm 2012-2013 nhưng giảm vào năm 2014.
. Năm 2013 được đánh giá là năm Eximbank Đồng Nai có sự tăng trưởng tốt
về nguồn vốn huy động, theo đó, kế hoạch Eximbank Hội sở đã giao cho Eximbank
Đồng Nai về huy động vốn là 1,800 tỷ, Eximbank Đồng Nai thực hiện là 1,801 tỷ
đồng, đạt 100% kế hoạch, trong đó huy động vốn từ dân cư và DNNNV chiếm
86.5% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2013 cũng là năm có nhiều thông tư
thay đổi có tác động xấu đến số dư huy động của các ngân hàng thương mại có huy
động vàng giai đoạn trước đó. Cụ thể, Thông tư số 12/2012/TT-NHNN ngày 27
tháng 4 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số
Cơ cấu huy động vốn
31/12/2012
31/12/2013
31/12/2014
Số
dƣ
Tỷ trọng
(%)
Số
dƣ
Tỷ trọng
(%)
Số
dƣ
Tỷ trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy động
1,410
1,801
1,780
Tổng nguồn vốn huy động từ
cá nhân, DNNVV
1,160
1,557
1,466
1. Theo đối tượng
-Cá nhân
1,032
89
1,422
91
1,301
89
-DNNVV
128
11
135
9
165
11
2. Theo kỳ hạn
-Nguồn vốn không kì hạn
142
12
169
11
234
16
-Nguồn vốn ngắn hạn
789
65
1,023
66
1,069
73
-Nguồn vốn trung, dài hạn
229
19
365
23
163
11
3. Theo loại tiền:
-VNĐ
932
77
1,231
79
1,256
86
-Ngoại tệ
190
16
326
21
210
14
-Vàng
38
3
-
0
-
32
điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của tổ chức tín dụng, đã có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012. Theo
đó,
để khẩn trương chấm dứt huy động vốn bằng vàng theo đúng quy định tại Thông tư
12 và bảo đảm an toàn thanh khoản vàng cho các tổ chức tín dụng, NHNN cho phép
các tổ chức tín dụng đang huy động và còn số dư cho vay vốn bằng vàng được tiếp
tục phát hành chứng chỉ huy động ngắn hạn bằng vàng từ nay đến hết ngày
24/11/2012. Việc phát hành này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian đáo hạn của các
chứng chỉ huy động ngắn hạn bằng vàng được phát hành mới không vượt quá ngày
30/6/2013, chứng chỉ huy động phát hành mới không được chi trả trước hạn, trong
khi vàng vẫn được tính trong cơ cấu vốn huy động của Eximbank Đồng Nai và thời
điểm cao nhất tương đương 205 tỷ đồng, chiếm 11% trong nguồn vốn huy động vào
năm 2013, việc này khiến trong năm 2013 nguồn vốn huy động chi nhánh đã bị sụt
giảm tương đương 205 tỷ, trong khi đó nguồn vốn huy động từ cá nhân và DNNVV
năm 2013 không những không giảm mà lại tăng 390 tỷ, có nhiều nguyên nhân thúc
đẩy cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng tốt như vậy:
+ Thứ nhất: Từ cuối năm 2012 đến giữa năm 2013, chi nhánh lần lượt cho
ra đời 2 PGD: Tân Tiến và Biên Hòa. Việc cho ra đời 2 PGD này đã giúp Eximbank
Đồng Nai mở rộng hoạt động trên địa bàn tỉnh, phục vụ cho nhiều khách hàng lớn ở
trung tâm Biên Hòa, gia tăng khả năng huy động của toàn chi nhánh.
+ Thứ 2: Trong năm 2013, chi nhánh vẫn áp dụng cơ chế chi nhánh tự cân
đối, sử dụng nguồn vốn huy động được để cho vay, còn phần thiếu hụt vay lại của
Hội sở với lãi suất khá cao, chi nhánh huy động càng nhiều thì lợi nhuận tạo ra
từ
chênh lệch giá giữa hoạt động huy động và cho vay càng lớn. Vì thế, để bù đắp
nguồn vốn huy động bằng vàng bị giảm mà vẫn đảm bảo phục vụ cho nhu cầu tăng
trưởng tín dụng và gia tăng lợi nhuận của chi nhánh, Eximbank Đồng Nai đánh giá
hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chiến lược, tất cả bộ phận
toàn chi nhánh dốc toàn lực huy động. Đồng thời, chi nhánh còn đưa ra nhiều
33
chương trình tặng quà đặc biệt cho khách hàng gửi có số dư lớn, khách hàng có
tiềm
năng để khuyến khích họ chuyển số dư từ các ngân hàng khác sang.
Năm 2014, nguồn vốn huy động từ cá nhân, DNNVV vẫn duy trì ở mức
cao nhưng đã sụt giảm 91 tỷ, từ mức 1,557 tỷ năm 2013 đã giảm xuống còn 1,466
năm 2014, có nhiều nguyên nhân khiến nguồn vốn huy động bán lẻ giảm như vậy:
+ Thứ nhất, do sự thay đổi cơ chế mua bán vốn mới, vốn huy động ở kỳ
hạn nào sẽ cho vay ở kỳ hạn tương ứng, vốn huy động kỳ hạn ngắn sẽ cho vay ngắn
hạn, vốn huy động trung và dài hạn để cho vay trung và dài hạn, trường hợp vốn
thừa chi nhánh sẽ bán vốn cho Hội sở, còn nguồn vốn thiếu chi nhánh sẽ mua lại
từ
Hội sở. Tuy nhiên, khoảng 30% nguồn vốn huy động của chi nhánh là trung và dài
hạn trong khi nhu cầu vốn cần cho vay trung và dài hạn trên 60%. Điều này có
nghĩa là chi nhánh phải mua vốn trung dài hạn từ hội sở và bán vốn ngắn hạn đi.
Đồng thời, việc mua vốn để cho vay có lợi hơn rất nhiều so với việc tập trung
huy
động để bán cho hội sở nên Ban giám đốc đã chỉ đạo tập trung toàn lực vào hoạt
động tín dụng bán lẻ để đảm bảo đạt chỉ tiêu lợi nhuận mà Hội sở đề ra.
+ Thứ 2, do mặt bằng lãi suất huy động của Eximbank Đồng Nai thấp hơn
các NHTM trong địa bàn như SHB, Sacombank, ACB, SCB,… Chi nhánh cũng
không thể đề xuất thêm nhiều chi phí khác để lôi kéo các khách hàng có yêu cầu
vì
tính theo cơ chế mới, chi phí này sẽ khiến chi nhánh hòa vốn thậm chí là lỗ. Do
đó,
trong năm này, nhiều khách hàng đã chuyển vốn đi sang các ngân hàng khác và gửi
các chương trình ưu đãi lãi suất cao dài hạn.
+ Thứ 3, do năm 2014 có nhiều thông tin xung đột chính trị liên quan đến
Việt Nam và Trung Quốc. Với tâm lý an tâm khi cất trữ vàng nên khi biến cố xảy
ra, nhiều khách hàng có số dư tiền gửi lớn chuyển đổi sang vàng trong khi vàng
lại
không được tính vào nguồn vốn huy động nên cũng đã góp phần làm giảm đáng kể
vốn huy động từ cá nhân.
Nhìn chung, ngoài những nguyên nhân ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu
cực đến sự sụt giảm nguồn vốn huy động ở trên thì một nguyên nhân khác cũng ảnh
hưởng rất lớn đó là sự sắp xếp phân công nhiệm vụ của các phòng ban. Nhiệm vụ