Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán chi Ngân sách nhà nước tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Kiểm toán nhà nước
4,030
709
95
73
nhận số liệu, biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán, như
giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước, phiếu thu tiền, văn bản ban hành để xử
lý, khắc phục các kiến nghị về chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán…
Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước thực hiện theo trình tự các bước: Chuẩn bị kiểm tra; Thực hiện kiểm tra;
kết thúc kiểm tra.
3.2.
Thực hiện quy trình kiểm toán, thực thi công nghệ kiểm toán là sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa chủ thể kiểm toán với các điều kiện vật chất cụ thể để
tác động vào đối tượng kiểm toán, nhằm đạt tới sản phẩm kiểm toán hoàn hảo
đó là các báo cáo kiểm toán. Quy trình kiểm toán đặt ra vấn đề phải có các
điều kiện cần và đủ, các tiền đề về pháp lý, môi trường thuận lợi đảm bảo cho
quá trình thực hiện quy trình kiểm toán. Môi trường kiểm toán và các điều
kiện do nó cung cấp có vai trò rất quan trọng, bản thân chủ thể kiểm toán (các
tổ chức kiểm toán, các KTV) cũng đòi hỏi phải hoàn thiện, trước hết là về
trình độ và phương pháp làm việc.
3.2.1. Đối với Nhà nước
Địa vị pháp lý của KTNN đã được quy định trong Hiến Pháp, tuy nhiên
nhiệm vụ quan trọng là tổ chức triển khai thi hành Hiến pháp, bảo đảm cho
từng nội dung của Hiến pháp thực sự đi vào cuộc sống, trong đó có việc đảm
bảo cho hoạt động của KTNN.
Việc triển khai thi hành Hiến pháp đặt ra yêu cầu sửa đổi Luật Kiểm
toán nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Sửa đổi, bổ sung Luật
KTNN phù hợp với quy định của Hiến pháp và thực tiễn, trong đó tập trung
vào các nội dung: Địa vị pháp lý của KTNN; Đối tượng và phạm vi kiểm
toán, bảo đảm bao quát hết các nguồn lực tài chính nhà nước và tài sản công,
bao gồm: NSNN, tiền và tài sản nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản và
74
những đối tượng khác thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của Nhà nước theo
quy định của pháp luật; Nhiệm vụ, quyền hạn của KTNN; Nhiệm vụ kiểm
toán thuế; Nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng; Thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về KTNN...
Hiện nay, nhận thức của các cấp, các ngành, công chúng và xã hội nói
chung về vị trí pháp lý, vai trò, tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của KTNN cơ
bản đã được nâng cao, tuy nhiên, còn chưa đầy đủ và toàn diện, thậm chí có
lúc, có nơi còn sai lệch. Do vậy, công tác tuyên truyền, phổ biến cũng như
Nhà nước ban hành các quy định cụ thể hơn để xã hội có nhận thức đúng đắn
và toàn diện về KTNN là việc làm quan trọng và cấp bách.
Đồng thời, các chế độ, chính sách đối với Kiểm toán viên cần được
quan tâm, đảm bảo kinh phí và các điều kiện làm việc, xây dựng hệ thống cơ
sở vật chất, nhằm tạo động lực để cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động yên tâm công tác, phát huy năng lực, nhiệt huyết, trách nhiệm trong thực
thi công vụ.
Còn nhiều vấn đề có tác động, ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của KTNN đang trong quá trình hoàn thiện như: hệ thống pháp luật về
quản lý kinh tế, tài chính; cải cách tài chính công,...trong đó có cải cách kế
toán nhà nước phù hợp với xu hướng hiện đại của các nước, cần phải thừa
nhận và vận dụng một cách thích hợp những nguyên tắc, chuẩn mực và thông
lệ kế toán công quốc tế; đồng thời, phải sớm tổ chức Tổng kế toán nhà nước.
Hiện nay, hệ thống thông tin kế toán được tổ chức từ Trung ương đến
cấp huyện đã góp phần tăng cường quản lý tài chính nhà nước. Tuy nhiên,
hiện trạng công tác kế toán nhà nước của Việt Nam còn ở trong tình trạng lạc
hậu và chậm đổi mới; chưa có một cơ quan hoặc tổ chức thực hiện công tác
Tổng kế toán nhà nước một cách đúng đắn và đầy đủ, công tác kế toán nhà
75
nước vẫn ở trong tình trạng bị chia cắt, phân tán, thiếu chuẩn mực chung và
khung pháp lý.
Sớm triển khai mô hình Kho bạc Nhà nước theo Chiến lược phát triển hệ
thống KBNN đến năm 2020, thực hiện chức năng tổng kế toán nhà nước, theo
hướng là thành viên của Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc gia; tổng hợp, xử lý
dữ liệu kế toán từ tất cả các đơn vị thực hiện hệ thống kế toán nhà nước; chịu
trách nhiệm công bố và cung cấp các số liệu kế toán, tình hình tài chính nhà
nước; lưu trữ cơ sở dữ liệu kế toán tập trung, đảm bảo an toàn, bảo mật.
3.2.2. Đối với Kiểm toán nhà nước
- Thường xuyên chú trọng tạo dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý
và nghề nghiệp, các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn,
nghiệp vụ cho tổ chức và hoạt động kiểm toán, đầy đủ, toàn diện và phù hợp
quy định của Hiến pháp và Luật KTNN.
- Quy định cụ thể và chặt chẽ về xây dựng kho dữ liệu thông tin nội bộ
của KTNN, đảm bảo thuận lợi trong khai thác thông tin phục vụ cho hoạt
động kiểm toán. Phát triển cơ sở vật chất và hiện đại hoá công nghệ thông tin.
- Tích cực hội nhập và hợp tác quốc tế về hoạt động kiểm toán, tiếp thu
những kết quả, kinh nghiệm của KTNN các nước trên thế giới về kiểm toán
nói chung và kiểm toán lĩnh vực NSNN nói riêng, những thành tựu to lớn về
khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ kiểm toán hiện đại; đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ.
- Tăng cường trách nhiệm, kỷ luật và nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ
đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp trong công tác kiểm toán, nhất là Trưởng
đoàn, tổ trưởng tổ kiểm toán.
- Bổ sung nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp, có năng lực khảo
sát, thu thập thông tin để lập kế hoạch kiểm toán, năng lực tổng hợp lập BCKT;
tăng cường bồi dưỡng công tác kiểm toán tổng hợp, kiểm toán hoạt động.
76
- Để đáp ứng yêu cầu kiểm toán và nâng cao chất lượng vận dụng quy
trình kiểm toán, KTNN cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ KTV Nhà nước về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, về phẩm chất đạo đức, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm
vụ và trình độ chuyên môn hoá. Việc chấp nhận và tuân thủ các yêu cầu về đạo
đức nghề nghiệp đối với các Kiểm toán viên nhà nước sẽ làm tăng uy tín và độ
tin cậy của KTNN, KTV nhà nước và hoạt động kiểm toán của KTNN.
Việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho KTV nên theo hướng chuyên
sâu như: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân
thủ...; chuyên sâu theo từng chuyên đề như kiểm toán quá trình đấu thầu,
kiểm toán chi thường xuyên, kiểm toán chi chương trình mục tiêu quốc gia;
kỹ năng kiểm toán tổng hợp, lập báo cáo kiểm toán...Trước khi triển khai kế
hoạch kiểm toán, cần tổ chức tập huấn chuyên sâu, phổ biến cho cán bộ, KTV
về mục tiêu, nội dung trọng tâm kiểm toán; quy chế tổ chức hoạt động của
Đoàn kiểm toán, chuẩn mực đạo đức; các quy trình kiểm toán.
- Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực KTNN, tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi,
ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán cùng hệ thống các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
- Hoàn thiện hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán phù hợp với hoạt động
kiểm toán trên cơ sở nhận thức đúng về đối tượng, phạm vi, mục tiêu, loại
hình kiểm toán áp dụng và phải đảm bảo bao quát hết các kết quả kiểm toán
có thể phát hiện ra khi kiểm toán; Hướng dẫn phương pháp và kỹ thuật xác
định rủi ro kiểm toán, trọng yếu kiểm toán và chọn mẫu kiểm toán.
- Đảm bảo điều kiện làm việc cho kiểm toán viên: hiện nay, điều kiện
vật chất đảm bảo cho thực hiện nhiệm vụ của KTV ngày càng được quan tâm,
tuy nhiên cần có chính sách đãi ngộ hợp lý, bảo đảm quyền lợi của KTV.
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển nhanh như hiện nay, cùng với
yêu cầu kiểm soát hoạt động kiểm toán, KTNN cần đảm bảo cho các KTV
77
cũng như các thành viên khác của Đoàn kiểm toán có điều kiện thuận lợi
trong khai thác, cập nhật thông tin, truyền dữ liệu theo quy định một cách
nhanh nhất và đảm bảo bí mật. Chẳng hạn, nhật ký kiểm toán điện tử, báo cáo
kết quả kiểm toán bằng phương tiện thư điện tử, khai thác kho dữ liệu thông
tin nội bộ của KTNN qua internet, chuyển, nhận thông tin chỉ đạo hoạt động
kiểm toán qua thư điện tử,... đảm bảo thông tin cho các KTV, Tổ kiểm toán,
Đoàn kiểm toán để chỉ đạo tập trung, thống nhất và kịp thời.
- KTNN cần tham gia trực tiếp và đầy đủ vào công tác thẩm định dự
toán NSNN; xây dựng quy trình chuẩn bị ý kiến về dự toán ngân sách các cấp
hoặc cao hơn là kiểm toán dự toán để nâng cao chất lượng thông tin cung cấp
cho Quốc hội, Hội đồng Nhân dân quyết định dự toán ngân sách.
Tài liệu về dự toán NSNN không chỉ chứa đựng những thông tin chính
trị, kinh tế, xã hội quan trọng ảnh hưởng đến việc quản lý, điều hành ngân sách
của quốc gia mà còn là những tài liệu mang tính nghiệp vụ cao đòi hỏi phải
được thẩm tra kỹ lưỡng trên nhiều giác độ. Như kinh nghiệm về sự tham gia
của cơ quan KTNN một số nước trên thế giới trong thẩm định dự toán NSNN
và những bài học đối với KTNN, cho thấy KTNN cần tham gia trực tiếp và đầy
đủ vào việc kiểm tra đánh giá tính đúng đắn, sát thực và khả thi của dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm trước khi trình Quốc hội phê chuẩn.
Để kiểm toán dự toán NSNN hiệu quả cần có thời gian thích hợp đủ để
thẩm tra dự toán; phải được thực hiện từ các cơ quan đơn vị (bộ, ngành và địa
phương) lập dự toán đến các cơ quan tổng hợp dự toán và quyết định dự toán
và thực hiện đánh giá một cách độc lập về dự toán NSNN;
KTNN cần tham gia vào quá trình lập dự toán ngay từ khi các bộ,
ngành, địa phương lập dự toán. Việc thực hiện kiểm toán trong quá trình lập
dự toán bộ, ngành là cần thiết vì có thể xem xét chi tiết dự toán và cơ sở lập
dự toán. Việc kiểm toán không nhất thiết phải trực tiếp tại các bộ, ngành trong
78
quá trình các bộ, ngành lập dự toán mà có thể thực hiện trên cơ sở dự toán của
Bộ Tài chính, KTNN cử các bộ phận chuyên môn thẩm định dự toán của các
bộ, ngành thuộc lĩnh vực kiểm toán hàng năm của bộ phận đó.
Các ý kiến tham gia của KTNN sẽ tạo nên luồng thông tin đa chiều,
làm cơ sở cho việc thảo luận và quyết định. Bằng thực tiễn hoạt động kiểm
toán của mình, KTNN còn cung cấp các thông tin dữ liệu nhằm phục vụ tốt
hơn công tác quản lý NSNN. Ngoài việc cung cấp thông tin cho Quốc hội,
Chính phủ, KTNN còn cung cấp cho các cơ quan quản lý những yếu kém bất
cập trong quản lý NSNN; những đơn vị vi phạm chính sách, chế độ quản lý
NSNN. Trên cơ sở đó, các cơ quan quản lý đề ra các biện pháp quản lý thích
hợp nhằm quản lý NSNN tốt hơn.
- KTNN cần nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động: xác định lộ
trình, bước đi cho việc nâng cao chất lượng kiểm toán hoạt động và xây dựng
đội ngũ KTV, tăng cường bồi dưỡng kiến thức kiểm toán hoạt động để đẩy
mạnh kiểm toán hoạt động, đưa kiểm toán hoạt động phát triển phù hợp với
nhịp độ và xu hướng phát triển của KTNN.
Tổ chức kiểm toán hoạt động hợp lý trên cơ sở phù hợp với trình độ
của KTV, phù hợp với từng cuộc kiểm toán, đảm bảo đạt mục tiêu và có đủ
thời gian, thông tin để đánh giá. Xây dựng và ban hành các hướng dẫn cụ thể
cho kiểm toán hoạt động như: xây dựng và ban hành hướng dẫn khung cho
kiểm toán hoạt động; xây dựng hệ thống dữ liệu cung cấp thông tin cho hoạt
động kiểm toán nói chung và cho kiểm toán hoạt động nói riêng; ban hành
hướng dẫn về xây dựng, phát triển tiêu chí kiểm toán từ khâu lựa chọn chủ đề
kiểm toán, lập KHKT đến khâu thực hiện kiểm toán để áp dụng hiệu quả
trong các cuộc kiểm toán; tăng cường khảo sát, thu thập thông tin ngay từ
khâu lựa chọn chủ đề kiểm toán để có đủ dữ liệu và căn cứ xây dựng tiêu chí
kiểm toán hoạt động.
79
3.2.3. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chấp hành quyết định kiểm toán.
- Lập và gửi đầy đủ, kịp thời báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự
án đầu tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân
sách cho KTNN theo yêu cầu.
- Có trách nhiệm cung cấp, giải trình đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu
theo yêu cầu của KTNN, KTV Nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của KTNN về sai phạm
trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc tuân thủ pháp luật; thực hiện
biện
pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động theo kết luận, kiến nghị của KTNN;
báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện kết luận, kiến nghị đó cho KTNN.
80
Hai mươi năm xây dựng và phát triển là một chặng đường tuy chưa dài
song hết sức có ý nghĩa để hình thành và gây dựng hình ảnh của tổ chức, tạo
dựng niềm tin. Các Bộ, ngành, địa phương các đơn vị được kiểm toán ngày
càng nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của KTNN, ngày
càng thấy được tác động tích cực của công tác kiểm toán đối với quản lý, kinh
tế tài chính ở mỗi đơn vị cũng như tính minh bạch, bền vững của nền tài chính
quốc gia, ngày càng thân thiện, ủng hộ và phối hợp tốt hơn với KTNN. Đó
chính là thành tựu rất có ý nghĩa của KTNN.
Với đặc thù là một ngành mới, cùng với sự thay đổi liên tục của hệ
thống pháp luật, chính sách và yêu cầu ngày càng cao của Đảng và Nhà nước
đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động của KTNN, hệ thống các quy định
nghiệp vụ kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán NSNN nói riêng cần
phải được nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung phù hợp. Quá trình nghiên cứu,
hoàn thiện đó là một quá trình liên tục.
Trong phạm vi đề tài „„Kiểm toán chi Ngân sách nhà nước tại Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn của Kiểm toán nhà nước” trên cơ sở nghiên
cứu lý luận, những vấn đề cơ bản, làm rõ một số vấn đề về thực trạng kiểm
toán chi NSNN tại Bộ NN&PTNT, từ đó nêu một số giải pháp để hoàn thiện.
Với những kết quả đạt được của đề tài, tác giả mong muốn sẽ góp một
phần nhỏ vào việc hoàn thiện kiểm toán chi NSNN tại Bộ NN&PTNT, đồng
thời hoàn thiện kiểm toán chi NSNN tại các Bộ, Ngành.
Tác giả xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình
hướng dẫn tác giả hoàn thành Luận văn. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng song
chắc chắn không tránh khỏi hạn chế, rất mong sự đóng góp ý kiến của các
Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học và người đọc quan tâm để đề tài được hoàn
chỉnh hơn./.
1. PGS.TS Dương Đăng Chinh vs TS Phạm Khoan, Giáo trình quản lý
tài chính nhà nước, Học viện tài chính (2009), Nhà xuất bản tài chính HN.
2. TS Đặng Văn Du vs TS Bùi Tiến Hanh, Giáo trình quản lý chi
NSNN, Học viện tài chính (2010), Nhà xuất bản tài chính HN.
3. Ths. Nguyễn Thuận Liên (2007), Tài liệu Hội thảo “Mối quan hệ giữa
Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội và Bộ Tài
chính trong quá trình lập và thẩm định dự toán Ngân sách nhà nước”, Kiểm
toán Nhà nước - Dự án GTZ.
4. TS. Nguyễn Viết Lợi vs Ths. Đậu Ngọc Châu, Giáo trình Lý thuyết
kiểm toán, Học viện tài chính (2013), Nhà xuất bản tài chính HN.
5. CN Hà Ngọc Son vs TS Mai Vinh, Đề tài khoa học cấp Bộ, Vai trò
của Kiểm toán nhà nước trong quá trình thẩm định dự toán Ngân sách Nhà
nước.
6. PGS.TS Thịnh Văn Vinh vs TS. Mai Vinh, Giáo trình Kiểm toán đầu
tư xây dựng cơ bản và ngân sách, Học viện tài chính (2012),Nhà xuất bản tài
chính HN.
7. Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Lý thuyết kiểm toán, Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội.
8. Kiểm toán nhà nước (2010), Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn
kiểm toán, Quy trình kiểm toán của KTNN, Hà Nội.
9. Kiểm toán nhà nước (2010), Quy trình kiểm toán của KTNN, Hà Nội.
10. Kiểm toán nhà nước (2012), Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, Hà
Nội.
11. Kiểm toán nhà nước (2012), Quy trình kiểm toán NSNN của KTNN.
12. Kiểm toán nhà nước Báo Kiểm toán các số 10/2013; 52/2013;
02/2014; 04/2014;09/2014.
13. Kế hoạch kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các năm 2009; 2010; 2011; 2012; 2013;
2014.
14. Báo cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước tại Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các năm 2009; 2010; 2011; 2012; 2013; 2014.
15. Báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước từ năm
2009 đến năm 2014.
1. Deangelo, L.E. 1981. Audit Size and Audit quality. Journal of
Accounting and Economics. Vol.3, pp. 183-199.
2. Lam, S. and Chang, S. 1994. Auditor Service Quality and Auditor
Size: Evidence from Initial Public Offerings in Singapore. Journal of
Business Finance and Accounting, pp. 779-805.
3. Palmrose, Z. 1988. An Analysis of Auditor Litgation and Audit
Service Quality. The Accounting Review, pp. 55-73.
Ph lc s 01 Áp dng cho các chuyên gia thuc ni b KTNN
Xin chào Ông/ Bà !
Tôi là học viên cao học của Khoa Kế toán, Đại học Thương mại hiện
đang thực hiện luận văn Thạc sỹ „„Kiểm toán chi Ngân sách nhà nước tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Kiểm toán nhà nước”. Tôi rất mong
nhận được sự giúp đỡ của Ông/bà thông qua việc trả lời Phiếu phỏng vấn dưới
đây.
Tất cả thông tin trong Phiếu phỏng vấn này sẽ chỉ được sử dụng vào
mục đích nghiên cứu. Tôi cam kết không công khai các thông tin mà Ông/Bà
cung cấp cho các mục đích khác.
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!
I. Thông tin chuyên gia
Tên chuyên gia:
................................................................................................
Đơn vị công tác:
..............................................................................................
Chức vụ:
.................................................................................................................
Điện thoại: ............................ ......................... Email:
......... ..................................
II. Ni dung phng vn
1. Ông/Bà đánh giá như thế nào về thực trạng chất lượng kiểm toán chi
NSNN tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của KTNN trong 5 năm
trở lại đây? (Ông/bà hãy cho ý kiến bằng cách đánh giá từ 1 đến 4 theo cấp
độ: 1. Rất hài lòng – 2. Hài lòng – 3. Bình thường – 4. Không hài lòng).
STT
I
1
KHKT đầy đủ nội dung, đảm bảo mục tiêu theo quy định
2
KHKT bao quát hết các đối tượng được kiểm toán
3
Nội dung của KHKT có căn cứ, gắn liền với tình hình, số liệu của đơn vị
được kiểm toán
II
1
Phạm vi, thời gian cuộc kiểm toán thực hiện đúng theo KHKT được
duyệt
2
Bố trí Đoàn kiểm toán hợp lý, hiệu quả
3
Quản lý, sử dụng đúng chế độ, tiết kiệm, hợp lý nguồn lực phục vụ hoạt
động kiểm toán
4
Bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ, phản ánh rõ sai phạm của
đơn vị
5
Phương pháp phối hợp, thu thập thông tin, bằng chứng kiểm toán có hiệu
quả
6
Hồ sơ kiểm toán đầy đủ, đảm bảo các yêu cầu theo quy định của KTNN
7
Bằng chứng kiểm toán được lưu trữ đầy đủ và khoa học
8
Nhật ký làm việc của KTV phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung đã quy
định
9
KTV tuân thủ nghiêm túc Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm
toán
10
KTV tuân thủ nghiêm túc các chuẩn mực kiểm toán chung theo quy định
III
1
Báo cáo kiểm toán đúng mẫu biểu, chính xác, rõ ràng
2
Báo cáo kiểm toán xác nhận được tính đúng đắn, trung thực của Báo cáo
quyết toán của đơn vị
3
Báo cáo kiểm toán đảm bảo đầy đủ mục tiêu của cuộc kiểm toán
4
Các ý kiến đánh giá, nhận xét, kiến nghị kiểm toán trong Báo cáo kiểm
toán có đầy đủ bằng chứng thích hợp, phù hợp với quy định của pháp
luật
IV
1
Tỷ lệ khắc phục sai phạm được phát hiện qua kiểm toán của đơn vị được
kiểm toán
- Thực hiện kịp thời kiến nghị của KTNN
- Tỷ lệ thực hiện của đơn vị so với kiến nghị xử lý tài chính của KTNN
2. Ông/Bà có đề xuất gì để nâng cao chất lượng kiểm toán chi NSNN tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của KTNN trong thời gian tới?
Đối với Kiểm toán nhà nước:
...............................................................................................................
....
...............................................................................................................
....
...............................................................................................................
....
Đối với đơn vị được kiểm toán:
...............................................................................................................
....
...............................................................................................................
....
...............................................................................................................
....
Đối với Nhà nước:
...............................................................................................................
....
...............................................................................................................
....
...............................................................................................................
....
!
Ph lc s 02 Áp dng cho các chuyên gia thuc B NN&PTNT
Xin chào Ông/ Bà !
Tôi là học viên cao học của Khoa Kế toán, Đại học Thương mại hiện
đang thực hiện luận văn Thạc sỹ „„Kiểm toán chi Ngân sách nhà nước tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của Kiểm toán nhà nước”. Tôi rất mong
nhận được sự giúp đỡ của Ông/bà thông qua việc trả lời Phiếu phỏng vấn dưới
đây.
Tất cả thông tin trong Phiếu phỏng vấn này sẽ chỉ được sử dụng vào
mục đích nghiên cứu. Tôi cam kết không công khai các thông tin mà Ông/Bà
cung cấp cho các mục đích khác.
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!
III. Thông tin chuyên gia
Tên chuyên gia:
................................................................................................
Đơn vị công tác:
..............................................................................................
Chức vụ:
...........................................................................................................
Điện thoại: ............................ .........................
Email:.....................................
IV. Ni dung phng vn
1. Ông/Bà đánh giá như thế nào về thực trạng chất lượng kiểm toán chi
NSNN tại Bộ NN&PTNT và các đơn vị trực thuộc Bộ của KTNN trong 5
năm trở lại đây? (Ông/bà hãy cho ý kiến bằng cách đánh giá từ 1 đến 4 theo
cấp độ: 1. Rất hài lòng – 2. Hài lòng – 3. Bình thường – 4. Không hài lòng).
STT
I
1
Bằng chứng kiểm toán được thu thập đầy đủ, phản ánh rõ sai phạm của
đơn vị
2
KTV tuân thủ nghiêm túc Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm
toán
3
KTV tuân thủ nghiêm túc các chuẩn mực kiểm toán chung theo quy định
II
1
Báo cáo kiểm toán đúng mẫu biểu, chính xác, rõ ràng
2
Báo cáo kiểm toán xác nhận được tính đúng đắn, trung thực của báo cáo
quyết toán của đơn vị
3
Các ý kiến đánh giá, nhận xét, kiến nghị kiểm toán trong Báo cáo kiểm
toán có đầy đủ bằng chứng thích hợp, phù hợp với quy định của pháp
luật
III
1
Tỷ lệ khắc phục sai phạm được phát hiện qua kiểm toán của đơn vị được
kiểm toán
- Thực hiện kịp thời kiến nghị của KTNN
- Tỷ lệ thực hiện của đơn vị so với kiến nghị xử lý tài chính của KTNN
2. Ông/Bà có đề xuất gì để nâng cao chất lượng kiểm toán chi NSNN tại Bộ
NN&PTNT của KTNN trong thời gian tới?
Đối với Kiểm toán nhà nước:
...............................................................................................................
....
...............................................................................................................
....
Đối với Nhà nước:
...............................................................................................................
....
...............................................................................................................
....
XIN CHÂN THÀNH C