Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh 11 thành phố Hồ Chí Minh - Vietinbank
8,705
306
99
76
xuất kinh doanh cũng như trong quá trình tiếp cận với ngân hàng như chính sách
ưu đãi
đầu tư của nhà nước, chính sách và điều kiện cho vay hỗ trợ lãi suất, quy trình
về việc
TTQT cũng như tín nhiệm của ngân hàng. Với sự hiểu biết của doanh nghiệp sẽ tạo
thuận lợi trong quá trìnhh thực hiện phương thức TDCT ký quỹ dưới 100% cũng như
ngân hàng sẽ đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong sự am hiểu pháp luật Nhà
nước.
3.2.3.3. Tranh thủ khả năng tín nhiệm của ngân hàng và lựa chọn tổ
chức tín dụng phù hợp.
− Một trong những khó khăn hiện nay của doanh nghiệp khi thực hiện phương
thức TDCT là mức ký quỹ bao nhiêu phần trăm so với giá trị bộ chứng từ vì doanh
nghiệp bao giờ cũng mong muốn ký quỹ càng thấp càng tốt. Để tăng mức tín dụng
của
ngân hàng đối với doanh nghiệp nhằm giảm tỷ lệ ký quỹ, tăng tỷ lệ chiết khấu bộ
chứng từ và giảm tỷ lệ phí trong nghiệp vụ TTQT, doanh nghiệp cần tạo mối quan
hệ
tốt và uy tín đối với ngân hàng trong quá trình giao dịch trước nay, thong hiệu,
tài
chính của doanh nghiệp hiện tại thông qua các báo cáo tài chính, sự trung thực
trong
quá trình cung cấp thông tin, số liệu trung thực, chính xác.
− Khi tiếp xúc với nhân viên TTQT, doanh nghiệp cần thể hiện thái độ hợp
tác, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên tín dụng tiến hành nhanh các thủ tục,
quy
trình nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp một cách nhanh nhất, phải
luôn
giữ uy tín cho ngân hàng trong quá trình giao dịch.
− Doanh nghiệp nên có mối quan hệ toàn diện với NH thông qua việc sử dụng
nhiều sản phẩm, dịch vụ khác như thanh toán, tiền gửi, mua bán ngoại tệ, tín
dụng…
Nếu doanh nghiệp có quan hệ tốt với ngân hàng, sử dụng nhiều dịch vụ của NH thì
trong quá trình ngân hàng xem xét giảm tỷ lệ ký quỹ, tăng tỷ lệ chiết khấu bộ
chứng từ,
giảm tỷ lệ phí dịch vụ được hưởng lãi suất ưu đãi…
− Trong tình hình cạnh tranh ngày càng cao của các tổ chức tín dụng hiện nay,
thì các TCTD đều có những chính sách, chiến lược khách hàng, lĩnh vực ngành nghề
ưu tiên đầu tư riêng biệt, do đó mỗi doanh nghiệp phải xem xét tiếp xúc với TCTD
nào
77
phù hợp và thuận lợi để hỗ trợ vốn đối với ngành nghề, lĩnh vực mà mình đang sản
xuất kinh doanh để có những chính sách phù hợp và thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước.
3.2.4.1. Hoàn thiện hành lang pháp luật cho phương thức TDCT.
Vấn đề tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý rất quan trọng đối với hoạt động
kinh tế nói chung và đặc biệt càng có ý nghĩa đối với hoạt động kinh tế đối
ngoại, trong
đó có công tác TTQT.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, kim ngạch XNK của cả nước
không ngừng tăng lên cả về quy mô lẫn chất lượng. Nhưng mặt trái của nó là tranh
chấp phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Hiện nay, trên thế giới, để tối đa
hoá lợi
ích và giảm thiểu rủi ro, các quốc gia đều phải điều chỉnh chính sách và củng cố
hệ
thống tài chính- ngân hàng một cách tích cực. Đặc biệt là những nước có nền kinh
tế
đang phát triển và ở giai đoạn đầu của quá trình hội nhập như Việt Nam, thì việc
hoàn
thiện hệ thống pháp lý về hoạt động tài chính- ngân hàng là hết sức cần thiết.
TTQT mặc dù chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng nhưng lại liên quan trực tiếp tới
quyền lợi, trách nhiệm, uy tín của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều quốc
gia. Hiện
nay, việc thanh toán XNK bằng phương thức TDCT được các ngân hàng trên thế giới
thực hiện trên cơ sở UCP do phòng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, UCP
không phải là văn bản luật, mà chỉ là tập hợp các tập quán, quy ước và thực tiễn
ngân
hàng trong hoạt động TTQT, mang tính chất pháp lý tuỳ ý. Vì vậy, nếu có mâu
thuẫn
giữa các qui tắc quốc tế và luật pháp quốc gia thì lựa chọn áp dụng là tuỳ theo
pháp
luật của từng nước.
Cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có luật hay pháp lệnh riêng về hoạt động TTQT.
Thực tiễn các doanh nghiệp và các NHTM khi tham gia thanh toán tín dụng chứng từ
hay gặp nhiều rủi ro, tranh chấp và xung đột pháp luật, mặc dù họ đã tìm mọi
cách bảo
vệ mình. Vì vậy, việc soạn thảo, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật cho hoạt động
78
TTQT là rất cần thiết cho các NHTM Việt Nam, đồng thời còn là cơ sở để toà án,
trọng
tài áp dụng khi xét xử các vụ tranh chấp giữa các đối tác trong quan hệ TTQT.
Bên cạnh đó, cần có những văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định) qui định rõ
ràng, cụ thể trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của các bên tham gia cũng như các
giải
pháp xử lý trong trường hợp có tranh chấp, xung đột pháp luật giữa qui tắc quốc
tế và
luật pháp quốc gia trong TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng (vì TDCT
đang và chắc chắn vẫn là phương thức chủ yếu trong TTQT). Việc này đòi hỏi sự
tham
gia của nhiều bộ ngành liên quan như Bộ Thương mại, Tổng cục hải quan… nhằm tạo
sự nhất quán trong việc ban hành và áp dụng các điều luật đó sau này.
3.2.4.2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách hỗ trợ phương thức TDCT
đối với doanh nghiệp.
Trong xu thế mở cửa hội nhập, giao lưu buôn bán giữa các nước phát triển mạnh,
hoạt động thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng cả về quy mô và chất lượng
giao dịch. Đây cũng là những điều kiện thuận lợi để NHTM có thể phát triển các
hoạt
động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu nói
riêng.
Tuy nhiên, để có thể làm tốt việc này, cần có những biện pháp cụ thể sau:
− Sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống văn bản pháp quy phù hợp
với thông lệ quốc tế và đặc điểm của Việt Nam làm cơ sở điều chỉnh và tạo môi
trường
pháp lý cho hoạt động TTQTcủa NHTM nói chung và hoạt động thanh toán hàng hóa
XNK nói riêng, đặc biệt là luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
− Hoạt động TTQTcó liên quan đến mối quan hệ quốc nội cũng như quốc tế,
liên quan đến luật pháp các quốc gia tham gia vào hoạt động này và thông lệ quốc
tế.
Do vây, luật pháp mỗi nước cần phải có những quy định cụ thể để điều chỉnh mối
quan
hệ này trong sự tương quan với thông lệ quốc tế. Ở Việt nam, cần có văn bản quy
định
quy chế về giao dịch thanh toán XNK, trong đó nêu rõ quyền hạn, trách nhiệm,
nghĩa
vụ của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và các ngân hàng khi tham gia vào quan hệ
thanh
toán hàng xuất khẩu.
79
− Chính phủ cần chỉ đạo Bộ Thương mại thực hiện có hiệu quả hơn chính sách
thương mại phát triển theo hướng khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt
chẽ
nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân TTQT. Bên cạnh đó cần có các văn bản liên ngành
phối hợp chặt chẽ hoạt động của ngân hàng và hoạt động của các Bộ, ngành có liên
quan như Bộ Thương mại, Tư pháp, Hải quan, Thuế ... nhằm bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của các bên liên quan, chỉ đạo các ngành hữu quan thống nhất thực hiện các
văn
bản đã ban hành về nghiệp vụ thanh toán XNK, tránh mâu thuẫn lẫn nhau trong quá
trình hướng dẫn thực hiện.
− Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại: Tiếp tục mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, duy trì mở rộng thị
phần
trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội phát triển và xâm nhập các
thị
trường có tiềm năng như các nước ASEAN, Trung quốc, Nhật bản, Mỹ và các nước
thuộc khối Đông Âu, Bắc Mỹ. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù
hợp
với điều kiện của nước ta và đảm bảo thực hiện các cam kết trong quan hệ song
phương và đa phương như AFTA, APEC, hiệp định thương mại Việt - Mỹ. Đẩy mạnh
xúc tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều phương tiện và tổ chức
thích hợp
kể cả các cơ quan đại diện ngoaị giao ở nước ngoài.
− Có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản
xuất, XNK hàng hoá và dịch vụ. Khai thác triệt để và có hiệu quả những tiềm năng
sẵn
có về tài nguyên, sức lao động, phấn đấu giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh
tranh,
phát triển mạnh sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị
trường
quốc tế, giảm tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ lệ nội
địa hoá
trong sản phẩm, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, công nghệ cao.
− Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện các hình thức đầu tư, tranh
thủ nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính, các tổ chức chính phủ và phi chính
phủ,
khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư kinh doanh.
80
− Cải cách mạnh mẽ và triệt để các thủ tục hành chính, tạo hành lang thông
thoáng cho hoạt động XNK. Có sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành như Hải quan, Thuế,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK theo một chu
trình
tuần tự khép kín, giảm bớt các thủ tục, tránh phiền hà, tiết kiệm thời gian và
chi phí.
− Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thực hiện các chính
sách quản lý ngoại hối, tiến tới xoá bỏ quản lý hạn ngạch nhập khẩu mà thay thế
bằng
việc áp dụng các biện pháp về thuế. Kịp thời phát hiện các lệch lạc trong thực
thi song
cần mềm dẻo linh hoạt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được chủ động trong
hoạt
động kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo ổn định kinh tế đất nước.
− Tăng cưòng vai trò giám sát của các cơ quan chủ quản nhà nước trong lĩnh
vực XNK lao động.
− Hạn chế việc hình sự hoá các vụ án kinh tế gây nên những thiệt hại nghiêm
trọng cho các doanh nghiệp XNK, nhiều khi dẫn tới phá sản hoặc nếu có khắc phục
được thì cũng vô cùng khó khăn và mất rất nhiều thời gian.
− Sớm triển khung pháp pháp lý cho việc sử dụng chữ ký số, chứng từ điện tử,
chứng chỉ số làm cơ sở triển khai các ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại.
3.2.4.3. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát các TCTD
− Trong bối cảnh hội nhập quốc tế về lĩnh vực ngân hàng hiện nay, hoạt động
TTQT nói chung hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu nói riêng ngày càng đa dạng
và
phức tạp hơn, rủi ro ngày càng nhiều hơn. Yêu cầu đặt ra là phải nâng cao chất
lượng,
hiệu quả kiểm tra kiểm toán nội bộ để phòng ngừa rủi ro.
− NHNN kết hợp với các bộ, ngành có liên quan hoàn thiện quy trình, quy
định cho hoạt động TTQT, xây dựng các phương pháp kiểm tra, giám sát hoạt động
TTQT của các NHTM theo luật pháp Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế. Từ đó tăng
cường hoạt động thanh tra giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống NHTM
trong
nghiệp vụ TTQT cũng như nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
81
− Bên cạnh đó, NHNN cần tăng cường hỗ trợ thông tin, nhất là các thông tin
giúp phòng ngừa rủi ro cho các NHTM. Hiện nay, trung tâm CIC chủ yếu là nơi cung
cấp thông tin tín dụng trong nước cho các NHTM. CIC cần cập nhật thông tin nhiều
hơn, không những về tín dụng mà còn về nhiều những lĩnh vực khác, đặc biệt là
TTQT
như: thu thập thông tin, cảnh báo về các tổ chức lừa đảo, rửa tiền trong và
ngoài nước
để lưu ý các ngân hàng. Ngoài ra, CIC cũng cần phải cập nhật các trường hợp rủi
ro đã
xảy ra cùng hướng giải quyết và cách phòng ngừa. Đồng thời dự báo những rủi ro
có
thể xảy ra, đặc biệt là những biến động về tỷ giá, giúp các NHTM có phương pháp
phòng ngừa hợp lý.
3.2.4.4. Các giải pháp hỗ trợ khác
Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng, đòi hỏi ngành ngân hàng cần phải
tích
cực và chủ động hơn nữa trong việc ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về
hoạt
động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế, hoàn thiện môi trường pháp lý cho
hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng, NHNN nên xem xét một số
vấn đề sau:
− Thứ nhất là: Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tiến
tới thành lập một thị trường hối đoái ở Việt Nam.
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ
nhằm
giải quyết các nhu cầu về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau, NHNN tham gia
với tư
cách là người mua – bán cuối cùng và chỉ can thiệp khi cần thiết. Việc hoàn
thiện và
phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan
trọng
để các NHTM mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho
nghiệp vụ TTQT có hiệu quả thông qua thị trường này.
− Thứ hai là: Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín
dụng NHNN.
Việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình
tài
chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh
nghiệp
82
trong và ngoài nước là vô cùng quan trọng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi
ro đạt
hiệu quả cao, NHNN cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại
cho
trung tâm để có điều kiện thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, có cơ
chế
khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường
xuyên
các thông tin về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở đưa ra những lý luận liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu tại chương 1,
phân tích thực trạng hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức TDCT tại chương
2,
chương 3 của luận văn đã đề xuất một số giải pháp đối với CN 11 TPHCM -
Vietinbank nói riêng và Vietinbank nói chung. Bên cạnh đó là các giải pháp hỗ
trợ
khác từ phía các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước để ngày càng hoàn
thiện
phương thức TDCT trong hoạt động thanh toán quốc tế tại CN 11 TPHCM -
Veitinbank.
83
KẾT LUẬN
Trong lộ trình hội nhập nền kinh tế sắp tới, khi mà "Luật chơi chung" được áp
dụng
thì sự cạnh tranh được tỷ lệ thuận theo sự phát triển của nền kinh tế thế giới,
nghĩa là sẽ
gay gắt hơn, khốc liệt hơn. Điều đó cũng đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh
tiềm ẩn
ngày càng nhiều rủi ro hơn. Yêu cầu quản lý rủi ro đặt ra vừa như một cứu cánh
vừa
như một mệnh lệnh buộc chúng ta phải thực hiện để hoạt động kinh doanh vừa hiệu
quả, vừa an toàn. Ngành tài chính ngân hàng là ngành cung cấp những sản phẩm vô
hình mang lại lợi nhuận khá cao tỷ lệ thuận với rủi ro kinh doanh, một trong
những sản
phẩm chủ yếu là thanh toán quốc tế.
Một nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế là người xuất khẩu phải được
thanh toán hàng hóa và người nhập khẩu khi đã thanh toán phải nhận hàng hóa đúng
theo các điều kiện được hai bên cam kết thực hiện. Tuy nhiên quá trình thực hiện
nguyên tắc này có nhiều phức tạp và rủi ro vì những vấn đề mang tính kỹ thuật
trong
việc chuyển giao hàng hóa và tiền thanh toán còn có vấn đề là việc đảm bảo người
mua
và người bán tuân thủ các cam kết của họ.
Luận văn "Hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán
quốc tế tại CN 11 TPHCM - Vietinbank" với mong muốn tổng hợp những vấn đề liên
quan đến những thuận lợi, hạn chế của phương thức tín dụng chứng từ và đề xuất
những biện pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ, giúp
nâng
cao hiệu quả hoạt động thanh toán XNK tại CN 11 TPHCM – Vietinbank, tạo dựng
mối quan hệ giao dịch giữa các doanh nghiệp với chi nhánh dưới tư cách vừa là
một
ngân hàng phục vụ, vừa là một đối tác đồng hành với các doanh nghiệp trong tiến
trình
hội nhập hoạt động kinh tế đối ngoại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Trần Hoàng Ngân, sách Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, năm
2003.
2. PGS.TS Nguyễn Duy Bột, sách Thương mại quốc tế và phát triển thị trường
xuất khẩu, NXB Thống kê, năm 2003.
3. TS. Nguyễn Văn Tiến, Sách Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, NXB Thống kê, năm 2002.
4. TS. Nguyễn Minh Kiều, sách Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, năm 2006.
5. CN 11 TPHCM - Vietinbank, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2007, 2008, 2009, 2010, 2011.
6. Tổng hợp thông tin từ các website:
www.gso.gov.vn
,
www.vietinbank.com.vn
,
www.vietcombank.com.vn..