Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh 11 thành phố Hồ Chí Minh - Vietinbank
8,763
306
99
66
3.2.2.2. Hoàn thiện quy trình thanh toán phương thức TDCT
Như đã tìm hiểu ở chương 2, cho ta thấy hiện nay quy trình thanh toán TDCT trong
toàn hệ thống Vietinbank nói chung tương đối chuẩn, có tính chặt chẽ và rõ ràng.
Tuy
nhiên, để có thể kiểm soát rủi ro tốt hơn và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán thì
ngân hàng cần phải tích cực hơn trong những vấn đề sau:
− Khắc phục tồn tại của mô hình quản lý tập trung:
Việc xử lý hồ sơ TDCT theo cơ chế quản lý tập trung, tất cả các yêu cầu phát
hành
TDCT đều phải tập trung về SGD để phát hành dẫn đến tình trạng phát hành TDCT
chậm, mà nguyên nhân làm cho việc phát hành TDCT chậm phần nhiều là do sai sót
khi chuẩn bị hồ sơ xin mở TDCT. Để khắc phục, Vietinbank có thể giới thiệu cho
khách hàng mẫu chuẩn để họ căn cứ vào đó lập theo, tránh được sự thiếu sót gây
mất
thời gian và chi phí đi lại không cần thiết, đảm bảo việc phát hành TDCT nhanh
chóng,
chính xác và kịp thời.
− Xác định mức ký quỹ một cách hợp lý:
Mức ký quỹ được xem là yếu tố cạnh tranh giữa các NHTM cung cấp dịch vụ
TTQT và cũng là yếu tố đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng. Nếu định mức
ký quỹ thấp rất có thể mang tới rủi ro không thể thanh toán của khách hàng hoặc
rủi ro
về tỷ giá. Nhưng nếu định mức ký quỹ cao sẽ làm đọng vốn, gây khó khăn cho nhà
nhập khẩu và họ có thể sẵn sàng từ bỏ ngân hàng chuyển sang giao dịch với ngân
hàng
khác có mức ký quỹ cạnh tranh hơn. Vì vậy, bộ phận tín dụng cần cân nhắc kỹ
trước
khi đề nghị mức ký quỹ cho khách hàng sao cho vừa đảm bảo an toàn, vừa duy trì
và
mở rộng quan hệ khách hàng. Các yếu tố cần lưu ý khi xác định mức ký quỹ:
+ Uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu: tiêu chí này có thể xác
định ở khâu thẩm định tín dụng khách hàng.
+ Hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập khẩu: cần xem xét các yếu tố liên quan
như : hàng có thuộc danh mục hàng cấm nhập hay không; chất lượng có tốt và ổn
định
hay không; nhu cầu tiêu thụ hàng hóa như thế nào; đơn giá nhập khẩu có hợp lý
chưa,
67
giá trị chuyển nhượng lô hàng thu lại phải đảm bảo cho ngân hàng có thể thanh
toán lại
cho bên ngân hàng nhà xuất khẩu
− Nên xây dựng một cẩm nang về các rủi ro, tranh chấp trong phương thức
TDCT thông qua việc thống kê các rủi ro phát sinh trong hoạt động thanh toán
TDCT
hàng tháng, hàng quý, hàng năm với những chỉ tiêu cụ thể như: rủi ro phát sinh
trong
phát hành TDCT, phát sinh trong kiểm tra chứng từ, rủi ro thanh toán…Với phương
pháp thống kê như vậy, các chi nhánh có thể từ đó tìm ra nguyên nhân, đưa ra
những
giải pháp kịp thời khắc phục ở từng khâu, từng bộ phận.
− Ngoài ra, Vietinbank cũng có thể thường xuyên cập nhật, tổng hợp, hệ thống
hóa những lỗi trên bộ chứng từ, các thủ đoạn lừa đảo của đối tác nước ngoài và
những
rủi ro gặp phải trong thanh toán XNK của các ngân hàng khác, giúp các cán bộ
thanh
toán có thể rút kinh nghiệm và có biện pháp tránh được những rủi ro trong thanh
toán
hàng nhập khẩu theo phương thức TDCT.
3.2.2.3. Phát triển toàn diện nguồn nhân lực
Một trong những nhân tố để phát triển hoạt động TTQT của một NHTM là ngân
hàng phải có nội lực, phải có khả năng để phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế. Chất
lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc phần nhiều vào trình độ, khả năng xử lý công
việc
của nhân viên TTQT. Để hoạt động TTQT của một NHTM ngày càng phát triển thì
phải không ngừng chú trọng nâng cao trình độ của nhân viên nói chung và nhân
viên
TTQT nói riêng. Đối với nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức
TDCT, mỗi nhân viên TTQT đều đóng vai trò quan trọng vì họ vừa phải làm nhiêm vụ
thanh toán tiền hàng cho khách hàng mở TDCT, vừa có thể tư vấn cho khách hàng để
khách hàng có thể ngăn chặn được những tranh chấp có thể xảy ra và tránh được
những
rủi ro trong thanh toán.
Để quy trình thanh toán TDCT được chính xác nhanh chóng, các thanh toán viên
phải có khả năng xử lý nghiệp vụ một cách thuần thục, chính xác và phù hợp với
thông
lệ quốc tế. Để làm được điều này, ngoài kiến thức chuyên môn về TTQT, các thanh
68
toán viên cần có các kiến thức chuyên sâu về ngoại thương, về thị trường hàng
hoá và
thị trường tài chính trên thế giới. Vì thế, ngân hàng cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ
thanh
toán viên bằng các biện pháp như:
− Tổ chức các lớp tập huấn theo chuyên đề về nghiệp vụ TTQT, TMQT.
− Tăng cường bổ sung các lãnh đạo trẻ có năng lực.
− Tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên
môn, các lớp cao học, mời chuyên gia giỏi trong nước và nước ngoài về đào tạo
nghiệp
vụ.
− Trang bị các kiến thức về pháp luật, luật kinh tế, luật áp dụng trong ngoại
thương…Ngoài các tài liệu được xem là cơ bản về ngoại thương và TTQT như
INCOTERM, UCP, ISBP,… thì còn nhiều tài liệu khác mà các thanh toán viên cần
phải tự trang bị cho mình để có thể xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
như ấn
phẩm “Querier and Responses” của ICC.
− Dùng các thang điểm đánh giá trình độ, khả năng nghiệp vụ của mỗi cán bộ
thanh toán viên, lấy đó làm chỉ tiêu thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành công
việc.
− Đặc biệt nhắc nhở nhân viên về văn hóa ứng xử với khách hàng..
− Chú trọng hơn tới chế độ đãi ngộ nhân viên, đây là chiến lược rất quan trọng
để thu hút các nhân viên mới cũng như giữ chân các nhân viên hiện tại, đặc biệt
là các
thanh toán viên giỏi có kinh nghiệm.
− Phải đề ra một chính sách tuyển dụng đáp ứng được yêu cầu của công việc.
− Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, đây là tiêu chuẩn cơ bản đánh
giá năng lực của nhà quản trị trong TTQT. Chuyên môn nghiệp vụ TTQT có độ khó,
phức tạp cao bởi tính đa dạng, phong phú của yếu tố quốc tế tác động.
− Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ ngoại ngữ. Ngôn ngữ là cầu nối cơ bản; quan
trọng nhất trong giao tiếp, cũng là nguyên nhân gây ra sự bất đồng, những rủi ro
đáng
tiếc trong kinh doanh. Nâng cao trình độ ngoại ngữ là điều kiện bắt buộc cho các
nhà
quản trị và nhân viên TTQT để xâm nhập thị trường quốc tế.
69
− Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ tin học. Tin học là trợ thủ đắc lực, là phương
tiện để nhà quản trị tiếp cận với thị trường quốc tế. Bản thân tin học giúp các
doanh
nghiệp xử lý nhanh chóng những thông tin phức tạp trước khi có quyết định chính
thức
về phương án kinh doanh.
− Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về luật pháp, tập quán thương mại trong nước
và quốc tế một cách thấu đáo và có tiếp cận thực tế để tránh những vi phạm pháp
luật
ngoài mong muốn, cần có sự am hiểu nhất định về những công ước, điều ước quốc
tế,
luật pháp trong và ngoài nước.
− Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa, xã hội, phong tục, tập quán, sở
thích… của các nước là đối tác trong quan hệ ngoại thương. Vi phạm những điều
cấm
kỵ của các quốc gia là nguyên nhân rủi ro không thể cứu vãn trong quan hệ buôn
bán
quốc tế. Sự hiểu biết văn hoá, xã hội các quốc gia đối tác là một cơ sở vững
chắc cho
sự tồn tại và phát triển kinh doanh ngoại thương.
− Giáo dục về phẩm chất, đạo đức, bồi dưỡng về nghệ thuật kinh doanh. Phẩm
chất là sự nhiệt tình, làm việc quên mình. Đạo dức là tôn trọng pháp luật trong
mọi
hoàn cảnh, vì lợi ích chung không tư lợi. Nghệ thuật kinh doanh là sự khéo léo
vận
dụng kiến thức và thuật kinh doanh vào từng trường hợp cụ thể đạt hiệu quả tốt.
3.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát hạn chế rủi ro
− Vietinbank cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát về chấp hành quy
trình nghiệp vụ trong hoạt động TTQT của các chi nhánh trong hệ thống nhằm quản
trị,
kiểm soát được rủi ro có thể xảy ra.
− Thực tế hiện nay cho thấy bộ phận kiểm tra kiểm soát về hoạt động TTQT
của Vietinbank còn quá yếu, phần lớn cán bộ kiển tra kiểm soát không có nghiệp
vụ
TTQT. Vì vậy, công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động này trong thời gian
qua
chưa thực sự mang lại hiệu quả. Trong thời gian tới, Vietinbank cần có kế hoạch
đào
tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, và đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ TTQT cho các
cán bộ kiểm tra kiểm soát ở Hội sở chính và các chi nhánh để công tác kiểm tra
kiểm
70
soát thực sự phát huy tác dụng. Cán bộ trước khi được sắp xếp vào công tác kiểm
tra
phải có thời gian được phân công làm công tác TTQT, cọ sát, nắm bắt thực tế. Chỉ
khi
được trang bị một lượng kiến thức đầy đủ về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực
TTQT
thì bộ phận kiểm tra kiểm toán mới mạnh dạn xây dựng chương trình kiểm toán cho
hoạt động này. Khi đó mức độ sai sót sẽ giảm đi và hiệu quả của hoạt động TTQT
sẽ
được nâng lên.
− Cần xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra hoạt động TTQT một cách
thường xuyên: kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy trình TTQT, phát hiện các
sai
sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Trong quá
trình
kiểm tra, có thể kết hợp hướng dẫn nghiệp vụ cho các chi nhánh còn non yếu. Bộ
phận
kiểm tra kiểm toán nội bộ phải ngày một nâng dần về chất, phát triển về lực nhằm
đủ
sức hoàn thành nhiệm vụ được giao, thật sự trở thành công cụ quản lý có hiệu quả
của
Ban lãnh đạo Vietinbank.
Một số vấn đề cần quan tâm trong công tác kiểm tra kiểm soát:
− Xây dựng mô hình quản lý rủi ro mới trong thanh toán quốc tế:
Tăng cường công tác hậu kiểm, quản lý và kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại từng chi
nhánh để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các rủi ro có thể xảy ra. Việc
kiểm tra,
kiểm soát nội bộ phải được tiến hành một cách thiết thực, tránh hình thức và cần
thiết
phải tuân thủ một nguyên tắc để đảm bảo hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm
soát
nội bộ.
− Giảm rủi ro trong kiện tụng vi phạm thực hiện hợp đồng:
Trang bị kiến thức khi thực hiện tư vấn và đưa vào sử dụng bảo hiểm thanh toán
hàng xuất khẩu (Export Credit Insurance). Hợp đồng bảo hiểm này sẽ bồi hoàn các
khoản thiệt hại (losses) phát sinh từ việc bên mua mất khả năng thanh toán
(insolvency
of the buyer), hoặc việc bên mua đã nhận hàng nhưng không thanh toán, hoặc bên
mua
từ chối nhận hàng .
− Tránh những rủi ro quốc gia ảnh hưởng đến các phương thức TTQT:
71
+ Cung cấp cho khách hàng bảng đánh giá xếp hạng rủi ro quốc gia cho các
nước trên thế giới (nguồn thông tin từ tạp chí: Euromoney, Institutional
Investor, …);
Địa chỉ khách hàng có thể truy cập trên mạng Internet để nắm thông tin: trang
Web của
OFAC (Văn phòng Quản lý tài sản nước ngoài thuộc Bộ Tài Chính Mỹ) -
http://www.treas.gov/offices/enforcement/ofac/sanctions.
+ Cung cấp cho khách hàng danh sách các nước bị Mỹ cấm vận trong thanh
toán : Balkans, Burma (Myanmar - Miến Điện), Iran, Liberia, Libya, North Korea
(Bắc
Triều tiên), Sudan, Syria, Zimbabwe từng thời kỳ.
3.2.2.5. Các giải pháp chiến lược khách hàng, ngân hàng đại lý
− Quan hệ đại lý giúp ngân hàng dễ dàng thực hiện việc thông báo TDCT cho
bên xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài, điều này làm cho
quá trình thanh toán sau đó sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn, giảm thiểu được chi
phí
cho hai bên XNK. Tính tới thời điểm hiện tại, Vietinbank đã thiết lập được quan
hệ đại
lý với hơn 850 ngân hàng lớn trên thế giới. Đây chỉ có thể được xem là một con
số khá
là khiêm tốn so với những NHTM khác tại Việt Nam. Do vậy Vietinbank cần đẩy
mạnh việc mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý của mình.
− Mặt khác, mạng lưới ngân hàng đại lý của Vietinbank hầu hết là tập trung ở
các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc…còn tại các thị
trường khác thì ít. Trong khi đó, với xu thế toàn cầu hóa hiện nay, các doanh
nghiệp
bắt đầu tiến tới khảo sát các thị trường mới ở Châu Phi, Nam Á, tìm kiếm nguồn
cung
mới nhằm thay thế cho các thị trường quen thuộc nay đã khan hiếm các mặt hàng mà
chúng ta cần. Do đó, để phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng, Vietinbank không
ngừng mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng thuộc các quốc gia thuộc các khu
vực
này. Tuy nhiên việc lựa chọn ngân hàng có uy tín để thiết lập mối quan hệ đại lý
cũng
cần phải đưa lên hàng đầu.
− Để ngày một nâng cao chất lượng thanh toán XNK bằng phương thức
TDCT, cũng như tiếp tục giữ vững và mở rộng thị phần thanh toán, Vietinbank nên
xây
72
dựng một chiến lược khách hàng đúng đắn và hiệu quả. Và cần chú trọng các vấn đề
sau:
Thứ nhất, chủ động tìm kiếm khách hàng, thiết lập quan hệ chặt chẽ với khách
hàng. Vietinbank cần có sự ưu đãi đối với từng đối tượng khách hàng nhằm củng cố
được đội ngũ khách hàng truyền thống và thu hút thêm các khách hàng mới. Đối với
hoạt động thanh toán TDCT, nên tiếp tục thực hiện chính sách khách hàng khép
kín,
tức là ngân hàng đảm bảo phục vụ khách hàng ở tất cả khác khâu. Đối với doanh
nghiệp nhập khẩu, có thể xem xét cho vay thanh toán, khi đó, lợi ích của ngân
hàng và
khách hàng gắn bó với nhau. Đồng thời việc khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ ngân
hàng sẽ giúp ngân hàng có điều kiện theo dõi nắm bắt tình hình tài chính, kinh
doanh của
khách hàng toàn diện hơn và có chính sách khách hàng tốt hơn, đảm bảo hoạt động
kinh
doanh của ngân hàng an toàn, quan hệ khách hàng- ngân hàng bền chặt hơn.
Thứ hai, nâng cao công tác Marketing ngân hàng, bởi đây là một trong những
chiến lược cạnh tranh của ngân hàng. Vietinbank nên quảng cáo, truyền bá hình
ảnh và
thương hiệu của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng, mở các dịch vụ tư
vấn
miễn phí, tổ chức các buổi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thông qua các Hội
nghị
khách hàng để vừa giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng, lại vừa nắm
bắt
được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Trong quá trình quảng bá cần chú ý cung
cấp
các thông tin nêu bật được lợi thế hơn hẳn của Vietinbank trong chất lượng và
cách
thức cung cấp dịch vụ, để khách hàng có thể tự so sánh với các NHTM khác và tự
rút
ra kết luận. Đối với vấn đề này, Vietinbank nên xem xét lại biểu phí dịch vụ để
tăng
tính cạnh tranh hơn.
Thứ ba, chú trọng hơn đến chính sách giá cả, đảm bảo hợp lí cho từng đối tượng
khách hàng, trên cơ sở cân đối chi phí, lợi nhuận, thị phần và các mục tiêu khác
mà chi
nhánh đề ra. Vietinbank có thể linh hoạt thực hiện chính sách ưu đãi đối với
khách
hàng lâu năm và có uy tín như: hạn chế các thủ tục giao dịch, giảm tỷ lệ ký quỹ
hoặc
giảm mức phí giao dịch.
73
Thứ tư, cần xây dựng văn hoá kinh doanh ngân hàng, xây dựng một phong cách
kinh doanh riêng trong lĩnh vực thanh toán XNK, để khi nhìn vào có thể thấy nét
bản
sắc riêng của Vietinbank. Đồng thời, cần tạo phong cách phục vụ khách hàng văn
minh, lịch sự, tận tình chu đáo. Bởi thái độ và phong cách giao tiếp chính là
một trong
những nghệ thuật thu hút khách hàng có hiệu quả nhất. Thái độ lịch sự, nhiệt
tình, tinh
thần trách nhiệm của nhân viên giao dịch có thể tạo nên hình ảnh đẹp về
Vietinbank
trong lòng khách hàng, góp phần thu hút ngày càng nhiều lượng khách hàng đến
giao
dịch tại ngân hàng.
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp.
3.2.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn về TTQT, năng lực quản lý
điều hành
Một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp phát triển, thích nghi với
tình
hình kinh tế xã hội là yếu tố con người.
− Đối với đội ngũ lãnh đạo, doanh nghiệp cần có chính sách đãi ngộ để thu hút
nhân tài, tránh tình trạng chảy máu chất xám sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp, không có người giúp doanh nghiệp ổn định, phát triển trong tương
lai.
− Nâng cao năng lực quản lý điều hành đối với đội ngũ lãnh đạo, cụ thể như
kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh; kỹ năng lãnh đạo giám
đốc; kỹ
năng quản lý sự thay đổi; kỹ năng thuyết trình, đàm phán, giao tiếp và quan hệ
công
chúng; kỹ năng quản lý thời gian. Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức
quản
trị có hiệu quả sẽ có tác động quyết định đối với các doanh nhân, các nhà quản
lý
doanh nghiệp, qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
− Đối với giám đốc và nhà quản lý doanh nghiệp, để nâng cao khả năng làm
việc và giao dịch quốc tế, tiếp cận các tiêu chuẩn, các thông lệ của thế giới
thì cần chú
trọng phát triển những kiến thức, kỹ năng về ngoại ngữ. Đây là một trong những
điểm
đáng chú ý nhất đối với các doanh nghiệp ở nước ta. Ngoài ra các giám đốc cần
nâng
cao kiến thức cơ bản về văn hoá, xã hội, lịch sử trong kinh doanh quốc tế, giao
tiếp
74
quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hoá trong kinh doanh; Thông lệ quốc tế
trong lĩnh
vực/ngành kinh doanh.
− Doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình bộ phận chuyên về kinh doanh
XNK, thực tế là phần lớn các rủi ro đều do các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam
còn
khá mơ hồ về việc đàm phán ký kết các hợp đồng ngoại thương, do đó không lường
trước được các vấn đề có thể phát sinh trong hợp đồng. Cho nên, để có thể giảm
thiểu
được rủi ro trong thanh toán hàng nhập bằng phương thức TDCT thì trước hết, bản
thân mỗi doanh nghiệp nhập khẩu phải thực sự chuyên nghiệp, không thể mãi dựa
dẫm
vào ngân hàng phục vụ mình.
− Việc lập ra bộ phận chuyên trách về kinh doanh XNK và TTQT sẽ giúp cho
các doanh nghiệp giảm được nhiều thời gian, chi phí cũng như hạn chế phần lớn
những
rủi ro trong thanh toán. Cán bộ làm việc trong bộ phận này đòi hỏi phải có trình
độ, kĩ
thuật nghiệp vụ vững, am hiểu về các tập quán, luật TMQT và đặc biệt là TTQT để
khi
ký kết hợp đồng có thể đưa ra những điều khoản hợp lý, đảm bảo quyền lợi của
doanh
nghiệp mình.
− Doanh nghiệp cần lựa chọn, tìm hiểu kỹ về đối tác để tránh được những rủi
ro về sau. Việc tìm hiểu kỹ đối tác giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thực hiện
hợp
đồng của đối tác nước ngoài. Bản chất của thanh toán theo phương thức TDCT là
thanh
toán dựa trên bộ chứng từ nên vấn đề này càng quan trọng. Doanh nghiệp có thể
nhờ
vào sự hỗ trợ của các kênh cơ quan ngoại giao, phòng thương mại và công nghiệp,
lãnh
sự quán hoặc mối quan hệ với các ngân hàng lớn để nắm bắt được môi trường kinh
doanh, năng lực tài chính cũng như uy tín của đối tác trên thương trường.
3.2.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp
− Với nguồn vốn chủ sở hữu lớn, doanh nghiệp có thể tự chủ và chuyên
nghiệp hơn trong việc ký kết các hợp đồng ngoại thương, giảm được chi phí đầu tư
khi
mua hàng với số lượng lớn. Hiện nay, nếu doanh nghiệp thực sự hoạt động kinh
doanh
có hiệu quả thì việc tăng vốn chủ sở hữu không phải là một vấn đề quá khó vì thị
75
trường tài chính Việt Nam hiên nay đang trên đà phát triển, có rất nhiều lựa
chọn giúp
doanh nghiệp tăng vốn như thông qua thì trường chứng khoán doanh nghiệp có thể
huy
động vốn từ các cổ đông, từ nhà đầu tư trong và ngoài nước.
− Mặt khác với năng lực tài chính mạnh và hoạt động có uy tín trên thị trường,
doanh nghiệp cũng có thể tranh thủ được sự tín nhiệm của ngân hàng, việc mở TDCT
thanh toán dễ dàng hơn, giảm tối đa đọng vốn do mức ký quỹ thấp.
− Doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát
triển kinh doanh hợp lý, đầu tư đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại
nhằm
nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh không những ở thị trường trong nước
mà
còn trên thị trường quốc tế. Trong xu thế hội nhập hiện nay, doanh nghiệp phải
không
ngừng khai thác các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước. Đặc biệt, thương
hiệu
ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, vì vậy
doanh
nghiệp cần phải xây dựng cho mình một thương hiệu, đồng thời không ngừng củng cố
và phát triển để có thể trở thành một thương hiệu mạnh.
− Các doanh nghiệp cần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển trong một thị
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp không nên chỉ dựa vào sự hỗ
trợ
của Nhà nước, các tổ chức quốc tế mà cần có những bước đi riêng của mình. Các
doanh nghiệp cùng hoạt động trong một ngành nghề hay trên một địa bàn sản xuất
kinh
doanh có thể kết hợp với nhau, tạo thành các câu lạc bộ, hội doanh nghiệp để hỗ
trợ,
giúp đỡ lẫn nhau. Các doanh nghiệp cũng nên tích cực tham gia vào các hiệp hội
DN,
đồng thời phát huy tích cực vai trò hội viên của mình trong hiệp hội.
− Các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, tăng cường công tác
có chiến lược quảng cáo, tiếp thị hợp lý để người tiêu dùng có thể biết đến sản
phẩm
của doanh nghiệp nhiều hơn; thường xuyên củng cố uy tín thương hiệu, niềm tin
của
khách hàng vào chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
− Doanh nghiệp phải hiểu rõ các văn bản luật, các TCTD, chính sách của Nhà
nước để có thể tận dụng được những lợi thế từ các văn bản đó vào trong hoạt động
sản