Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh 11 thành phố Hồ Chí Minh - Vietinbank

8,728
306
99
66
3.2.2.2. Hoàn thin quy trình thanh toán phương thc TDCT
Như đã tìm hiu chương 2, cho ta thy hin nay quy trình thanh toán TDCT trong
toàn h thng Vietinbank nói chung tương đối chun,tính cht ch rõ ràng. Tuy
nhiên, đểth kim soát ri ro tt hơn và nâng cao hiu qu hot động thanh toán thì
ngân hàng cn phi tích cc hơn trong nhng vn đề sau:
Khc phc tn ti ca mô hình qun lý tp trung:
Vic x lý h sơ TDCT theo cơ chế qun lý tp trung, tt c các yêu cu phát hành
TDCT đều phi tp trung v SGD để phát hành dn đến tình trng phát hành TDCT
chm, nguyên nhân làm cho vic phát hành TDCT chm phn nhiu do sai sót
khi chun b h sơ xin m TDCT. Để khc phc, Vietinbank th gii thiu cho
khách hàng mu chun để h căn c vào đó lp theo, tránh được s thiếu sót gây mt
thi gian và chi phí đi li không cn thiết, đảm bo vic phát hành TDCT nhanh chóng,
chính xác và kp thi.
Xác định mc ký qu mt cách hp lý:
Mc qu được xem yếu t cnh tranh gia các NHTM cung cp dch v
TTQT và cũng là yếu t đảm bo kh năng thanh toán ca khách hàng. Nếu định mc
ký qu thp rt có th mang ti ri ro không th thanh toán ca khách hàng hoc ri ro
v t giá. Nhưng nếu định mc qu cao s làm đọng vn, y khó khăn cho nhà
nhp khu và h có th sn sàng t b ngân hàng chuyn sang giao dch vi ngân hàng
khác mc qu cnh tranh hơn. vy, b phn tín dng cn cân nhc k trước
khi đề ngh mc qu cho khách hàng sao cho va đảm bo an toàn, va duy trì
m rng quan h khách hàng. Các yếu t cn lưu ý khi xác định mc ký qu:
+ Uy tín kh năng thanh toán ca nhà nhp khu: tiêu chí y th xác
định khâu thm định tín dng khách hàng.
+ Hiu qu kinh tế ca lô hàng nhp khu: cn xem xét các yếu t liên quan
như : hàng có thuc danh mc hàng cm nhp hay không; cht lượng có tt n định
hay không; nhu cu tiêu th hàng hóa như thế nào; đơn giá nhp khu có hp lý chưa,
66 3.2.2.2. Hoàn thiện quy trình thanh toán phương thức TDCT Như đã tìm hiểu ở chương 2, cho ta thấy hiện nay quy trình thanh toán TDCT trong toàn hệ thống Vietinbank nói chung tương đối chuẩn, có tính chặt chẽ và rõ ràng. Tuy nhiên, để có thể kiểm soát rủi ro tốt hơn và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán thì ngân hàng cần phải tích cực hơn trong những vấn đề sau: − Khắc phục tồn tại của mô hình quản lý tập trung: Việc xử lý hồ sơ TDCT theo cơ chế quản lý tập trung, tất cả các yêu cầu phát hành TDCT đều phải tập trung về SGD để phát hành dẫn đến tình trạng phát hành TDCT chậm, mà nguyên nhân làm cho việc phát hành TDCT chậm phần nhiều là do sai sót khi chuẩn bị hồ sơ xin mở TDCT. Để khắc phục, Vietinbank có thể giới thiệu cho khách hàng mẫu chuẩn để họ căn cứ vào đó lập theo, tránh được sự thiếu sót gây mất thời gian và chi phí đi lại không cần thiết, đảm bảo việc phát hành TDCT nhanh chóng, chính xác và kịp thời. − Xác định mức ký quỹ một cách hợp lý: Mức ký quỹ được xem là yếu tố cạnh tranh giữa các NHTM cung cấp dịch vụ TTQT và cũng là yếu tố đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng. Nếu định mức ký quỹ thấp rất có thể mang tới rủi ro không thể thanh toán của khách hàng hoặc rủi ro về tỷ giá. Nhưng nếu định mức ký quỹ cao sẽ làm đọng vốn, gây khó khăn cho nhà nhập khẩu và họ có thể sẵn sàng từ bỏ ngân hàng chuyển sang giao dịch với ngân hàng khác có mức ký quỹ cạnh tranh hơn. Vì vậy, bộ phận tín dụng cần cân nhắc kỹ trước khi đề nghị mức ký quỹ cho khách hàng sao cho vừa đảm bảo an toàn, vừa duy trì và mở rộng quan hệ khách hàng. Các yếu tố cần lưu ý khi xác định mức ký quỹ: + Uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu: tiêu chí này có thể xác định ở khâu thẩm định tín dụng khách hàng. + Hiệu quả kinh tế của lô hàng nhập khẩu: cần xem xét các yếu tố liên quan như : hàng có thuộc danh mục hàng cấm nhập hay không; chất lượng có tốt và ổn định hay không; nhu cầu tiêu thụ hàng hóa như thế nào; đơn giá nhập khẩu có hợp lý chưa,
67
giá tr chuyn nhượng lô hàng thu li phi đảm bo cho ngân hàng có th thanh toán li
cho bên ngân hàng nhà xut khu
Nên xây dng mt cm nang v các ri ro, tranh chp trong phương thc
TDCT thông qua vic thng kê các ri ro phát sinh trong hot động thanh toán TDCT
hàng tháng, hàng quý, hàng năm vi nhng ch tiêu c th như: ri ro phát sinh trong
phát hành TDCT, phát sinh trong kim tra chng t, ri ro thanh toán…Vi phương
pháp thng như vy, các chi nhánh th t đó tìm ra nguyên nhân, đưa ra nhng
gii pháp kp thi khc phc tng khâu, tng b phn.
Ngoài ra, Vietinbank cũng có th thường xuyên cp nht, tng hp, h thng
hóa nhng li trên b chng t, các th đon la đảo ca đối tác nước ngoài và nhng
ri ro gp phi trong thanh toán XNK ca các ngân hàng khác, giúp các cán b thanh
toán có th rút kinh nghim và bin pháp tránh được nhng ri ro trong thanh toán
hàng nhp khu theo phương thc TDCT.
3.2.2.3. Phát trin toàn din ngun nhân lc
Mt trong nhng nhân t để phát trin hot động TTQT ca mt NHTM ngân
hàng phi có ni lc, phi có kh năng để phát trin hot động thanh toán quc tế. Cht
lượng thanh toán quc tế ph thuc phn nhiu vào trình độ, kh năng xcông vic
ca nhân viên TTQT. Để hot động TTQT ca mt NHTM ngày càng phát trin thì
phi không ngng chú trng nâng cao trình độ ca nhân viên nói chung nhân viên
TTQT nói riêng. Đối vi nghip v thanh toán hàng nhp khu theo phương thc
TDCT, mi nhân viên TTQT đều đóng vai trò quan trng vì h va phi làm nhiêm v
thanh toán tin hàng cho khách hàng m TDCT, va có th tư vn cho khách hàng để
khách hàng có th ngăn chn đưc nhng tranh chp có th xy ra và tránh được nhng
ri ro trong thanh toán.
Để quy trình thanh toán TDCT được chính xác nhanh chóng, các thanh toán viên
phi có kh năng x lý nghip v mt cách thun thc, chính xác và phù hp vi thông
l quc tế. Để làm đưc điu y, ngoài kiến thc chuyên môn v TTQT, các thanh
67 giá trị chuyển nhượng lô hàng thu lại phải đảm bảo cho ngân hàng có thể thanh toán lại cho bên ngân hàng nhà xuất khẩu − Nên xây dựng một cẩm nang về các rủi ro, tranh chấp trong phương thức TDCT thông qua việc thống kê các rủi ro phát sinh trong hoạt động thanh toán TDCT hàng tháng, hàng quý, hàng năm với những chỉ tiêu cụ thể như: rủi ro phát sinh trong phát hành TDCT, phát sinh trong kiểm tra chứng từ, rủi ro thanh toán…Với phương pháp thống kê như vậy, các chi nhánh có thể từ đó tìm ra nguyên nhân, đưa ra những giải pháp kịp thời khắc phục ở từng khâu, từng bộ phận. − Ngoài ra, Vietinbank cũng có thể thường xuyên cập nhật, tổng hợp, hệ thống hóa những lỗi trên bộ chứng từ, các thủ đoạn lừa đảo của đối tác nước ngoài và những rủi ro gặp phải trong thanh toán XNK của các ngân hàng khác, giúp các cán bộ thanh toán có thể rút kinh nghiệm và có biện pháp tránh được những rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức TDCT. 3.2.2.3. Phát triển toàn diện nguồn nhân lực Một trong những nhân tố để phát triển hoạt động TTQT của một NHTM là ngân hàng phải có nội lực, phải có khả năng để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Chất lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc phần nhiều vào trình độ, khả năng xử lý công việc của nhân viên TTQT. Để hoạt động TTQT của một NHTM ngày càng phát triển thì phải không ngừng chú trọng nâng cao trình độ của nhân viên nói chung và nhân viên TTQT nói riêng. Đối với nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức TDCT, mỗi nhân viên TTQT đều đóng vai trò quan trọng vì họ vừa phải làm nhiêm vụ thanh toán tiền hàng cho khách hàng mở TDCT, vừa có thể tư vấn cho khách hàng để khách hàng có thể ngăn chặn được những tranh chấp có thể xảy ra và tránh được những rủi ro trong thanh toán. Để quy trình thanh toán TDCT được chính xác nhanh chóng, các thanh toán viên phải có khả năng xử lý nghiệp vụ một cách thuần thục, chính xác và phù hợp với thông lệ quốc tế. Để làm được điều này, ngoài kiến thức chuyên môn về TTQT, các thanh
68
toán viên cn có các kiến thc chuyên sâu v ngoi thương, v th trường hàng hoá
th trường tài chính trên thế gii. thế, ngân hàng cn tiêu chun hoá đội ngũ thanh
toán viên bng các bin pháp như:
T chc các lp tp hun theo chuyên đề v nghip v TTQT, TMQT.
Tăng cường b sung các lãnh đạo tr có năng lc.
To điu kin cho các cán b tham gia các lp nâng cao trình độ chuyên
môn, các lp cao hc, mi chuyên gia gii trong nước và nước ngoài v đào to nghip
v.
Trang b các kiến thc v pháp lut, lut kinh tế, lut áp dng trong ngoi
thương…Ngoài các tài liu được xem cơ bn v ngoi thương TTQT như
INCOTERM, UCP, ISBP,… thì còn nhiu i liu khác các thanh toán viên cn
phi t trang b cho mình để th x các vn đề ny sinh trong thc tin như n
phm “Querier and Responses” ca ICC.
Dùng các thang đim đánh giá trình độ, kh năng nghip v ca mi cán b
thanh toán viên, ly đó làm ch tiêu thi đua, đánh giá mc độ hoàn thành công vic.
Đặc bit nhc nh nhân viên v văn hóa ng x vi khách hàng..
Chú trng hơn ti chế độ đãi ng nhân viên, đây là chiến lược rt quan trng
để thu hút các nhân viên mi cũng như gi chân các nhân viên hin ti, đặc bit là các
thanh toán viên gii có kinh nghim.
Phi đề ra mt chính sách tuyn dng đáp ng được yêu cu ca công vic.
Đào to, bi dưỡng v chuyên môn nghip v, đây là tiêu chun cơ bn đánh
giá năng lc ca nhà qun tr trong TTQT. Chuyên môn nghip v TTQT độ khó,
phc tp cao bi tính đa dng, phong phú ca yếu t quc tế tác động.
Đào to, bi dưỡng v trình độ ngoi ng. Ngôn ng là cu ni cơ bn; quan
trng nht trong giao tiếp, cũng nguyên nhân gây ra s bt đồng, nhng ri ro đáng
tiếc trong kinh doanh. Nâng cao trình độ ngoi ng điu kin bt buc cho các nhà
qun tr và nhân viên TTQT để xâm nhp th trường quc tế.
68 toán viên cần có các kiến thức chuyên sâu về ngoại thương, về thị trường hàng hoá và thị trường tài chính trên thế giới. Vì thế, ngân hàng cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ thanh toán viên bằng các biện pháp như: − Tổ chức các lớp tập huấn theo chuyên đề về nghiệp vụ TTQT, TMQT. − Tăng cường bổ sung các lãnh đạo trẻ có năng lực. − Tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn, các lớp cao học, mời chuyên gia giỏi trong nước và nước ngoài về đào tạo nghiệp vụ. − Trang bị các kiến thức về pháp luật, luật kinh tế, luật áp dụng trong ngoại thương…Ngoài các tài liệu được xem là cơ bản về ngoại thương và TTQT như INCOTERM, UCP, ISBP,… thì còn nhiều tài liệu khác mà các thanh toán viên cần phải tự trang bị cho mình để có thể xử lý các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn như ấn phẩm “Querier and Responses” của ICC. − Dùng các thang điểm đánh giá trình độ, khả năng nghiệp vụ của mỗi cán bộ thanh toán viên, lấy đó làm chỉ tiêu thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành công việc. − Đặc biệt nhắc nhở nhân viên về văn hóa ứng xử với khách hàng.. − Chú trọng hơn tới chế độ đãi ngộ nhân viên, đây là chiến lược rất quan trọng để thu hút các nhân viên mới cũng như giữ chân các nhân viên hiện tại, đặc biệt là các thanh toán viên giỏi có kinh nghiệm. − Phải đề ra một chính sách tuyển dụng đáp ứng được yêu cầu của công việc. − Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, đây là tiêu chuẩn cơ bản đánh giá năng lực của nhà quản trị trong TTQT. Chuyên môn nghiệp vụ TTQT có độ khó, phức tạp cao bởi tính đa dạng, phong phú của yếu tố quốc tế tác động. − Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ ngoại ngữ. Ngôn ngữ là cầu nối cơ bản; quan trọng nhất trong giao tiếp, cũng là nguyên nhân gây ra sự bất đồng, những rủi ro đáng tiếc trong kinh doanh. Nâng cao trình độ ngoại ngữ là điều kiện bắt buộc cho các nhà quản trị và nhân viên TTQT để xâm nhập thị trường quốc tế.
69
Đào to, bi dưỡng v trình độ tin hc. Tin hc là tr th đắc lc, là phương
tin để nhà qun tr tiếp cn vi th trường quc tế. Bn thân tin hc giúp các doanh
nghip x lý nhanh chóng nhng thông tin phc tp trước khi có quyết định chính thc
v phương án kinh doanh.
Đào to, bi dưỡng kiến thc v lut pháp, tp quán thương mi trong nước
và quc tế mt cách thu đáo và có tiếp cn thc tế để tránh nhng vi phm pháp lut
ngoài mong mun, cn có s am hiu nht định v nhng công ước, điu ước quc tế,
lut pháp trong và ngoài nước.
Đào to, bi dưỡng kiến thc v văn hóa, hi, phong tc, tp quán, s
thích ca các nưc là đối tác trong quan h ngoi thương. Vi phm nhng điu cm
k ca các quc gia là nguyên nhân ri ro không th cu vãn trong quan h buôn bán
quc tế. S hiu biết văn hoá, hi các quc gia đối tác là mt cơ s vng chc cho
s tn ti và phát trin kinh doanh ngoi thương.
Giáo dc v phm cht, đạo đức, bi dưỡng v ngh thut kinh doanh. Phm
cht s nhit tình, làm vic quên mình. Đạo dc tôn trng pháp lut trong mi
hoàn cnh, li ích chung không tư li. Ngh thut kinh doanh là s khéo léo vn
dng kiến thc và thut kinh doanh vào tng trường hp c th đạt hiu qu tt.
3.2.2.4. Tăng cường công tác kim tra kim soát hn chế ri ro
Vietinbank cn tăng cường công tác kim tra, kim soát v chp hành quy
trình nghip v trong hot đng TTQT ca các chi nhánh trong h thng nhm qun tr,
kim soát được ri ro có th xy ra.
Thc tế hin nay cho thy b phn kim tra kim soát v hot động TTQT
ca Vietinbank còn qyếu, phn ln cán b kin tra kim soát không nghip v
TTQT. Vì vy, công tác kim tra kim soát đối vi hot độngy trong thi gian qua
chưa thc s mang li hiu qu. Trong thi gian ti, Vietinbank cn kế hoch đào
to toàn din các mt nghip v, đào to chuyên sâu v nghip v TTQT cho các
cán b kim tra kim soát Hi s chính và các chi nhánh để công tác kim tra kim
69 − Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ tin học. Tin học là trợ thủ đắc lực, là phương tiện để nhà quản trị tiếp cận với thị trường quốc tế. Bản thân tin học giúp các doanh nghiệp xử lý nhanh chóng những thông tin phức tạp trước khi có quyết định chính thức về phương án kinh doanh. − Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về luật pháp, tập quán thương mại trong nước và quốc tế một cách thấu đáo và có tiếp cận thực tế để tránh những vi phạm pháp luật ngoài mong muốn, cần có sự am hiểu nhất định về những công ước, điều ước quốc tế, luật pháp trong và ngoài nước. − Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa, xã hội, phong tục, tập quán, sở thích… của các nước là đối tác trong quan hệ ngoại thương. Vi phạm những điều cấm kỵ của các quốc gia là nguyên nhân rủi ro không thể cứu vãn trong quan hệ buôn bán quốc tế. Sự hiểu biết văn hoá, xã hội các quốc gia đối tác là một cơ sở vững chắc cho sự tồn tại và phát triển kinh doanh ngoại thương. − Giáo dục về phẩm chất, đạo đức, bồi dưỡng về nghệ thuật kinh doanh. Phẩm chất là sự nhiệt tình, làm việc quên mình. Đạo dức là tôn trọng pháp luật trong mọi hoàn cảnh, vì lợi ích chung không tư lợi. Nghệ thuật kinh doanh là sự khéo léo vận dụng kiến thức và thuật kinh doanh vào từng trường hợp cụ thể đạt hiệu quả tốt. 3.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát hạn chế rủi ro − Vietinbank cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát về chấp hành quy trình nghiệp vụ trong hoạt động TTQT của các chi nhánh trong hệ thống nhằm quản trị, kiểm soát được rủi ro có thể xảy ra. − Thực tế hiện nay cho thấy bộ phận kiểm tra kiểm soát về hoạt động TTQT của Vietinbank còn quá yếu, phần lớn cán bộ kiển tra kiểm soát không có nghiệp vụ TTQT. Vì vậy, công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động này trong thời gian qua chưa thực sự mang lại hiệu quả. Trong thời gian tới, Vietinbank cần có kế hoạch đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, và đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ TTQT cho các cán bộ kiểm tra kiểm soát ở Hội sở chính và các chi nhánh để công tác kiểm tra kiểm
70
soát thc s phát huy tác dng. Cán b trước khi được sp xếp vào công tác kim tra
phi có thi gian được phân công làm công tác TTQT, c sát, nm bt thc tế. Ch khi
được trang b mt lượng kiến thc đầy đủ vlun và thc tin trong lĩnh vc TTQT
thì b phn kim tra kim toán mi mnh dn xây dng chương trình kim toán cho
hot động y. Khi đó mc độ sai sót s gim đi hiu qu ca hot động TTQT s
được nâng lên.
Cn xây dng kế hoch quy trình kim tra hot động TTQT mt cách
thường xuyên: kim tra vic chp hành các quy chế, quy trình TTQT, phát hin các sai
sót trong xquy trình nghip v nhm hn chế ri ro th xy ra. Trong quá trình
kim tra, có th kết hp hướng dn nghip v cho các chi nhánh còn non yếu. B phn
kim tra kim toán ni b phi ngày mt nâng dn v cht, phát trin v lc nhm đủ
sc hoàn thành nhim v đưc giao, tht s tr thành công c qun lý có hiu qu ca
Ban lãnh đạo Vietinbank.
Mt s vn đề cn quan tâm trong công tác kim tra kim soát:
Xây dng mô hình qun lý ri ro mi trong thanh toán quc tế:
Tăng cường công tác hu kim, qun kim tra, kim soát ni b ti tng chi
nhánh để kp thi phát hin, ngăn chn và xcác ri ro có th xy ra. Vic kim tra,
kim soát ni b phi được tiến hành mt cách thiết thc, tránh hình thc và cn thiết
phi tuân th mt nguyên tc để đảm bo hiu qu ca hot động kim tra, kim soát
ni b.
Gim ri ro trong kin tng vi phm thc hin hp đồng:
Trang b kiến thc khi thc hin tư vn đưa vào s dng bo him thanh toán
hàng xut khu (Export Credit Insurance). Hp đồng bo him này s bi hoàn các
khon thit hi (losses) phát sinh t vic bên mua mt kh năng thanh toán (insolvency
of the buyer), hoc vic bên mua đã nhn hàng nhưng không thanh toán, hoc bên mua
t chi nhn hàng .
Tránh nhng ri ro quc gia nh hưởng đến các phương thc TTQT:
70 soát thực sự phát huy tác dụng. Cán bộ trước khi được sắp xếp vào công tác kiểm tra phải có thời gian được phân công làm công tác TTQT, cọ sát, nắm bắt thực tế. Chỉ khi được trang bị một lượng kiến thức đầy đủ về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực TTQT thì bộ phận kiểm tra kiểm toán mới mạnh dạn xây dựng chương trình kiểm toán cho hoạt động này. Khi đó mức độ sai sót sẽ giảm đi và hiệu quả của hoạt động TTQT sẽ được nâng lên. − Cần xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra hoạt động TTQT một cách thường xuyên: kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy trình TTQT, phát hiện các sai sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Trong quá trình kiểm tra, có thể kết hợp hướng dẫn nghiệp vụ cho các chi nhánh còn non yếu. Bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ phải ngày một nâng dần về chất, phát triển về lực nhằm đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao, thật sự trở thành công cụ quản lý có hiệu quả của Ban lãnh đạo Vietinbank. Một số vấn đề cần quan tâm trong công tác kiểm tra kiểm soát: − Xây dựng mô hình quản lý rủi ro mới trong thanh toán quốc tế: Tăng cường công tác hậu kiểm, quản lý và kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại từng chi nhánh để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các rủi ro có thể xảy ra. Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được tiến hành một cách thiết thực, tránh hình thức và cần thiết phải tuân thủ một nguyên tắc để đảm bảo hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. − Giảm rủi ro trong kiện tụng vi phạm thực hiện hợp đồng: Trang bị kiến thức khi thực hiện tư vấn và đưa vào sử dụng bảo hiểm thanh toán hàng xuất khẩu (Export Credit Insurance). Hợp đồng bảo hiểm này sẽ bồi hoàn các khoản thiệt hại (losses) phát sinh từ việc bên mua mất khả năng thanh toán (insolvency of the buyer), hoặc việc bên mua đã nhận hàng nhưng không thanh toán, hoặc bên mua từ chối nhận hàng . − Tránh những rủi ro quốc gia ảnh hưởng đến các phương thức TTQT:
71
+ Cung cp cho khách hàng bng đánh giá xếp hng ri ro quc gia cho các
nước trên thế gii (ngun thông tin t tp chí: Euromoney, Institutional Investor, );
Địa ch khách hàng có th truy cp trên mng Internet để nm thông tin: trang Web ca
OFAC (Văn phòng Qun tài sn nước ngoài thuc B Tài Chính M) -
http://www.treas.gov/offices/enforcement/ofac/sanctions.
+ Cung cp cho khách hàng danh sách các nước b M cm vn trong thanh
toán : Balkans, Burma (Myanmar - Miến Đin), Iran, Liberia, Libya, North Korea (Bc
Triu tiên), Sudan, Syria, Zimbabwe tng thi k.
3.2.2.5. Các gii pháp chiến lưc khách hàng, ngân hàng đại lý
Quan h đại lý giúp ngân hàng d dàng thc hin vic thông báo TDCT cho
bên xut khu thông qua ngân hàng đi ca mình nước ngoài, điu này làm cho
quá trình thanh toán sau đó s nhanh chóng thun li hơn, gim thiu được chi phí
cho hai bên XNK. Tính ti thi đim hin ti, Vietinbank đã thiết lp được quan h đại
lý vi hơn 850 ngân hàng ln trên thế gii. Đây ch có th được xem là mt con s khá
khiêm tn so vi nhng NHTM khác ti Vit Nam. Do vy Vietinbank cn đẩy
mnh vic m rng mng lưới ngân hàng đại lý ca mình.
Mt khác, mng lưới ngân hàng đại lý ca Vietinbank hu hết là tp trung
các th trường truyn thng như Trung Quc, Hoa K, Hàn Quc…còn ti các th
trường khác thì ít. Trong khi đó, vi xu thế toàn cu hóa hin nay, các doanh nghip
bt đầu tiến ti kho sát các th trường mi Châu Phi, Nam Á, tìm kiếm ngun cung
mi nhm thay thế cho các th trường quen thuc nay đã khan hiếm các mt hàng
chúng ta cn. Do đó, để phc v tt cho nhu cu ca khách hàng, Vietinbank không
ngng m rng quan h đại lý vi các ngân hàng thuc các quc gia thuc các khu vc
này. Tuy nhiên vic la chn ngân hàng có uy tín để thiết lp mi quan h đạicũng
cn phi đưa lên hàng đầu.
Để ngày mt nâng cao cht lượng thanh toán XNK bng phương thc
TDCT, cũng như tiếp tc gi vng và m rng th phn thanh toán, Vietinbank nên xây
71 + Cung cấp cho khách hàng bảng đánh giá xếp hạng rủi ro quốc gia cho các nước trên thế giới (nguồn thông tin từ tạp chí: Euromoney, Institutional Investor, …); Địa chỉ khách hàng có thể truy cập trên mạng Internet để nắm thông tin: trang Web của OFAC (Văn phòng Quản lý tài sản nước ngoài thuộc Bộ Tài Chính Mỹ) - http://www.treas.gov/offices/enforcement/ofac/sanctions. + Cung cấp cho khách hàng danh sách các nước bị Mỹ cấm vận trong thanh toán : Balkans, Burma (Myanmar - Miến Điện), Iran, Liberia, Libya, North Korea (Bắc Triều tiên), Sudan, Syria, Zimbabwe từng thời kỳ. 3.2.2.5. Các giải pháp chiến lược khách hàng, ngân hàng đại lý − Quan hệ đại lý giúp ngân hàng dễ dàng thực hiện việc thông báo TDCT cho bên xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài, điều này làm cho quá trình thanh toán sau đó sẽ nhanh chóng và thuận lợi hơn, giảm thiểu được chi phí cho hai bên XNK. Tính tới thời điểm hiện tại, Vietinbank đã thiết lập được quan hệ đại lý với hơn 850 ngân hàng lớn trên thế giới. Đây chỉ có thể được xem là một con số khá là khiêm tốn so với những NHTM khác tại Việt Nam. Do vậy Vietinbank cần đẩy mạnh việc mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý của mình. − Mặt khác, mạng lưới ngân hàng đại lý của Vietinbank hầu hết là tập trung ở các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc…còn tại các thị trường khác thì ít. Trong khi đó, với xu thế toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp bắt đầu tiến tới khảo sát các thị trường mới ở Châu Phi, Nam Á, tìm kiếm nguồn cung mới nhằm thay thế cho các thị trường quen thuộc nay đã khan hiếm các mặt hàng mà chúng ta cần. Do đó, để phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng, Vietinbank không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng thuộc các quốc gia thuộc các khu vực này. Tuy nhiên việc lựa chọn ngân hàng có uy tín để thiết lập mối quan hệ đại lý cũng cần phải đưa lên hàng đầu. − Để ngày một nâng cao chất lượng thanh toán XNK bằng phương thức TDCT, cũng như tiếp tục giữ vững và mở rộng thị phần thanh toán, Vietinbank nên xây
72
dng mt chiến lược khách hàng đúng đắn và hiu qu. cn chú trng các vn đề
sau:
Th nht, ch động tìm kiếm khách hàng, thiết lp quan h cht ch vi khách
hàng. Vietinbank cn s ưu đãi đối vi tng đối tưng khách hàng nhm cng c
được đội ngũ khách hàng truyn thng thu hút thêm các khách hàng mi. Đối vi
hot động thanh toán TDCT, nên tiếp tc thc hin chính sách khách hàng khép kín,
tc ngân hàng đảm bo phc v khách hàng tt c khác khâu. Đối vi doanh
nghip nhp khu, có th xem xét cho vay thanh toán, khi đó, li ích ca ngân hàng
khách hàng gn vi nhau. Đồng thi vic khách hàng s dng nhiu dch v ngân
hàng s giúp ngân hàng điu kin theo dõi nm bt tình hình tài chính, kinh doanh ca
khách hàng toàn din hơn và có chính sách khách hàng tt hơn, đảm bo hot động kinh
doanh ca ngân hàng an toàn, quan h khách hàng- ngân hàng bn cht hơn.
Th hai, nâng cao công tác Marketing ngân hàng, bi đây mt trong nhng
chiến lược cnh tranh ca ngân hàng. Vietinbank nên qung cáo, truyn bá hình nh và
thương hiu ca mình trên các phương tin thông tin đại chúng, m các dch v tư vn
min phí, t chc các bui tiếp xúc trc tiếp vi khách hàng thông qua các Hi ngh
khách hàng để va gii thiu các sn phm dch v mi ca ngân hàng, li va nm bt
được nhu cu, th hiếu ca khách hàng. Trong quá trình qung cn chú ý cung cp
các thông tin nêu bt được li thế hơn hn ca Vietinbank trong cht lượng cách
thc cung cp dch v, để khách hàng có th t so sánh vi các NHTM khác và t rút
ra kết lun. Đối vi vn đề này, Vietinbank nên xem xét li biu phí dch v để tăng
tính cnh tranh hơn.
Th ba, ctrng hơn đến chính sách giá c, đảm bo hp cho tng đối tượng
khách hàng, trên cơ s cân đối chi phí, li nhun, th phn và các mc tiêu khác mà chi
nhánh đề ra. Vietinbank th linh hot thc hin chính sách ưu đãi đối vi khách
hàng lâu năm uy tín như: hn chế các th tc giao dch, gim t l qu hoc
gim mc phí giao dch.
72 dựng một chiến lược khách hàng đúng đắn và hiệu quả. Và cần chú trọng các vấn đề sau: Thứ nhất, chủ động tìm kiếm khách hàng, thiết lập quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Vietinbank cần có sự ưu đãi đối với từng đối tượng khách hàng nhằm củng cố được đội ngũ khách hàng truyền thống và thu hút thêm các khách hàng mới. Đối với hoạt động thanh toán TDCT, nên tiếp tục thực hiện chính sách khách hàng khép kín, tức là ngân hàng đảm bảo phục vụ khách hàng ở tất cả khác khâu. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, có thể xem xét cho vay thanh toán, khi đó, lợi ích của ngân hàng và khách hàng gắn bó với nhau. Đồng thời việc khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng sẽ giúp ngân hàng có điều kiện theo dõi nắm bắt tình hình tài chính, kinh doanh của khách hàng toàn diện hơn và có chính sách khách hàng tốt hơn, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn, quan hệ khách hàng- ngân hàng bền chặt hơn. Thứ hai, nâng cao công tác Marketing ngân hàng, bởi đây là một trong những chiến lược cạnh tranh của ngân hàng. Vietinbank nên quảng cáo, truyền bá hình ảnh và thương hiệu của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng, mở các dịch vụ tư vấn miễn phí, tổ chức các buổi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thông qua các Hội nghị khách hàng để vừa giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng, lại vừa nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Trong quá trình quảng bá cần chú ý cung cấp các thông tin nêu bật được lợi thế hơn hẳn của Vietinbank trong chất lượng và cách thức cung cấp dịch vụ, để khách hàng có thể tự so sánh với các NHTM khác và tự rút ra kết luận. Đối với vấn đề này, Vietinbank nên xem xét lại biểu phí dịch vụ để tăng tính cạnh tranh hơn. Thứ ba, chú trọng hơn đến chính sách giá cả, đảm bảo hợp lí cho từng đối tượng khách hàng, trên cơ sở cân đối chi phí, lợi nhuận, thị phần và các mục tiêu khác mà chi nhánh đề ra. Vietinbank có thể linh hoạt thực hiện chính sách ưu đãi đối với khách hàng lâu năm và có uy tín như: hạn chế các thủ tục giao dịch, giảm tỷ lệ ký quỹ hoặc giảm mức phí giao dịch.
73
Th tư, cn xây dng văn hoá kinh doanh ngân hàng, y dng mt phong cách
kinh doanh riêng trong lĩnh vc thanh toán XNK, để khi nhìn vào th thy nét bn
sc riêng ca Vietinbank. Đồng thi, cn to phong cách phc v khách hàng văn
minh, lch s, tn tình chu đáo. Bi thái độ và phong cách giao tiếp chính là mt trong
nhng ngh thut thu hút khách hàng có hiu qu nht. Thái đ lch s, nhit tình, tinh
thn trách nhim ca nhân viên giao dch th to nên hình nh đẹp v Vietinbank
trong lòng khách hàng, góp phn thu hút ngày càng nhiu lượng khách hàng đến giao
dch ti ngân hàng.
3.2.3. Nhóm gii pháp đối vi các doanh nghip.
3.2.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn v TTQT, năng lc qun
điu hành
Mt trong nhng yếu t quan trng để doanh nghip phát trin, thích nghi vi tình
hình kinh tế xã hi là yếu t con người.
Đối vi đội ngũ lãnh đạo, doanh nghip cn có chính sách đãi ng để thu hút
nhân tài, tránh tình trng chy máu cht xám s gây nh hưởng đến hot động ca
doanh nghip, không có người giúp doanh nghip n định, phát trin trong tương lai.
Nâng cao năng lc qun điu hành đối vi đội ngũ lãnh đạo, c th như
k năng qun tr hiu qu trong môi trường cnh tranh; k năng lãnh đo giám đốc; k
năng qun s thay đổi; k năng thuyết trình, đàm phán, giao tiếp quan h công
chúng; k năng qun thi gian. Nhng k năng này kết hp vi các kiến thc qun
tr hiu qu s tác động quyết định đối vi c doanh nhân, các nhà qun
doanh nghip, qua đó làm tăng kh năng cnh tranh ca các doanh nghip.
Đối vi giám đốc nhà qun doanh nghip, để nâng cao kh năng làm
vic và giao dch quc tế, tiếp cn các tiêu chun, các thông l ca thế gii thì cn chú
trng phát trin nhng kiến thc, k năng v ngoi ng. Đây là mt trong nhng đim
đáng chú ý nht đối vi các doanh nghip nước ta. Ngoài ra các giám đốc cn nâng
cao kiến thc cơ bn v văn hoá, xã hi, lch s trong kinh doanh quc tế, giao tiếp
73 Thứ tư, cần xây dựng văn hoá kinh doanh ngân hàng, xây dựng một phong cách kinh doanh riêng trong lĩnh vực thanh toán XNK, để khi nhìn vào có thể thấy nét bản sắc riêng của Vietinbank. Đồng thời, cần tạo phong cách phục vụ khách hàng văn minh, lịch sự, tận tình chu đáo. Bởi thái độ và phong cách giao tiếp chính là một trong những nghệ thuật thu hút khách hàng có hiệu quả nhất. Thái độ lịch sự, nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của nhân viên giao dịch có thể tạo nên hình ảnh đẹp về Vietinbank trong lòng khách hàng, góp phần thu hút ngày càng nhiều lượng khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng. 3.2.3. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp. 3.2.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn về TTQT, năng lực quản lý điều hành Một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp phát triển, thích nghi với tình hình kinh tế xã hội là yếu tố con người. − Đối với đội ngũ lãnh đạo, doanh nghiệp cần có chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài, tránh tình trạng chảy máu chất xám sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, không có người giúp doanh nghiệp ổn định, phát triển trong tương lai. − Nâng cao năng lực quản lý điều hành đối với đội ngũ lãnh đạo, cụ thể như kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh; kỹ năng lãnh đạo giám đốc; kỹ năng quản lý sự thay đổi; kỹ năng thuyết trình, đàm phán, giao tiếp và quan hệ công chúng; kỹ năng quản lý thời gian. Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức quản trị có hiệu quả sẽ có tác động quyết định đối với các doanh nhân, các nhà quản lý doanh nghiệp, qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. − Đối với giám đốc và nhà quản lý doanh nghiệp, để nâng cao khả năng làm việc và giao dịch quốc tế, tiếp cận các tiêu chuẩn, các thông lệ của thế giới thì cần chú trọng phát triển những kiến thức, kỹ năng về ngoại ngữ. Đây là một trong những điểm đáng chú ý nhất đối với các doanh nghiệp ở nước ta. Ngoài ra các giám đốc cần nâng cao kiến thức cơ bản về văn hoá, xã hội, lịch sử trong kinh doanh quốc tế, giao tiếp
74
quc tếxs khác bit v văn hoá trong kinh doanh; Thông l quc tế trong lĩnh
vc/ngành kinh doanh.
Doanh nghip cn phi xây dng cho mình b phn chuyên v kinh doanh
XNK, thc tế là phn ln các ri ro đều do các doanh nghip nhp khu Vit Nam còn
khá mơ h v vic đàm phán kết các hp đồng ngoi thương, do đó không lường
trước được các vn đề th phát sinh trong hp đồng. Cho nên, để có th gim thiu
được ri ro trong thanh toán hàng nhp bng phương thc TDCT thì trước hết, bn
thân mi doanh nghip nhp khu phi thc s chuyên nghip, không th mãi da dm
vào ngân hàng phc v mình.
Vic lp ra b phn chuyên trách v kinh doanh XNK và TTQT s giúp cho
các doanh nghip gim được nhiu thi gian, chi phí cũng như hn chế phn ln nhng
ri ro trong thanh toán. Cán bm vic trong b phn này đòi hi phi có trình đ, kĩ
thut nghip v vng, am hiu v các tp quán, lut TMQT và đặc bit là TTQT để khi
ký kết hp đồng có th đưa ra nhng điu khon hp lý, đảm bo quyn li ca doanh
nghip mình.
Doanh nghip cn la chn, tìm hiu k v đối tác để tránh được nhng ri
ro v sau. Vic tìm hiu k đối tác giúp doanh nghip đảm bo kh năng thc hin hp
đồng ca đối tác nước ngoài. Bn cht ca thanh toán theo phương thc TDCT là thanh
toán da trên b chng t nên vn đề này càng quan trng. Doanh nghip th nh
vào s h tr ca các kênh cơ quan ngoi giao, phòng thương mi và công nghip, lãnh
s quán hoc mi quan h vi các ngân hàng ln để nm bt được môi trường kinh
doanh, năng lc tài chính cũng như uy tín ca đối tác trên thương trường.
3.2.3.2. Nâng cao năng lc cnh tranh, v thế ca doanh nghip
Vi ngun vn ch s hu ln, doanh nghip th t ch chuyên
nghip hơn trong vic ký kết các hp đồng ngoi thương, gim được chi phí đầu tư khi
mua hàng vi s lượng ln. Hin nay, nếu doanh nghip thc s hot động kinh doanh
hiu qu thì vic tăng vn ch s hu không phi mt vn đề quá khó th
74 quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hoá trong kinh doanh; Thông lệ quốc tế trong lĩnh vực/ngành kinh doanh. − Doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình bộ phận chuyên về kinh doanh XNK, thực tế là phần lớn các rủi ro đều do các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam còn khá mơ hồ về việc đàm phán ký kết các hợp đồng ngoại thương, do đó không lường trước được các vấn đề có thể phát sinh trong hợp đồng. Cho nên, để có thể giảm thiểu được rủi ro trong thanh toán hàng nhập bằng phương thức TDCT thì trước hết, bản thân mỗi doanh nghiệp nhập khẩu phải thực sự chuyên nghiệp, không thể mãi dựa dẫm vào ngân hàng phục vụ mình. − Việc lập ra bộ phận chuyên trách về kinh doanh XNK và TTQT sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm được nhiều thời gian, chi phí cũng như hạn chế phần lớn những rủi ro trong thanh toán. Cán bộ làm việc trong bộ phận này đòi hỏi phải có trình độ, kĩ thuật nghiệp vụ vững, am hiểu về các tập quán, luật TMQT và đặc biệt là TTQT để khi ký kết hợp đồng có thể đưa ra những điều khoản hợp lý, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp mình. − Doanh nghiệp cần lựa chọn, tìm hiểu kỹ về đối tác để tránh được những rủi ro về sau. Việc tìm hiểu kỹ đối tác giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng của đối tác nước ngoài. Bản chất của thanh toán theo phương thức TDCT là thanh toán dựa trên bộ chứng từ nên vấn đề này càng quan trọng. Doanh nghiệp có thể nhờ vào sự hỗ trợ của các kênh cơ quan ngoại giao, phòng thương mại và công nghiệp, lãnh sự quán hoặc mối quan hệ với các ngân hàng lớn để nắm bắt được môi trường kinh doanh, năng lực tài chính cũng như uy tín của đối tác trên thương trường. 3.2.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp − Với nguồn vốn chủ sở hữu lớn, doanh nghiệp có thể tự chủ và chuyên nghiệp hơn trong việc ký kết các hợp đồng ngoại thương, giảm được chi phí đầu tư khi mua hàng với số lượng lớn. Hiện nay, nếu doanh nghiệp thực sự hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì việc tăng vốn chủ sở hữu không phải là một vấn đề quá khó vì thị
75
trường tài chính Vit Nam hiên nay đang trên đà phát trin, có rt nhiu la chn giúp
doanh nghip tăng vn như thông qua thì trường chng khoán doanh nghip có th huy
động vn t các c đông, t nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Mt khác vi năng lc tài chính mnh và hot động có uy tín trên th trưng,
doanh nghip cũng th tranh th được s tín nhim ca ngân hàng, vic m TDCT
thanh toán d dàng hơn, gim ti đa đọng vn do mc ký qu thp.
Doanh nghip phi thường xuyên nghiên cu xây dng chiến lược phát
trin kinh doanh hp lý, đầu tư đổi mi khoa hc k thut công ngh hin đại nhm
nâng cao cht lượng và kh năng cnh tranh không nhng th trưng trong nước
còn trên th trường quc tế. Trong xu thế hi nhp hin nay, doanh nghip phi không
ngng khai thác các th trường tim năng trong ngoài nước. Đặc bit, thương hiu
ngày càngvai trò quan trng đối vi s phát trin ca doanh nghip, vy doanh
nghip cn phi xây dng cho mình mt thương hiu, đồng thi không ngng cng c
và phát trin để có th tr thành mt thương hiu mnh.
Các doanh nghip cn hp tác giúp đỡ ln nhau cùng phát trin trong mt th
trường cnh tranh ngày càng gay gt. Doanh nghip không nên ch da vào s h tr
ca Nhà nước, các t chc quc tế cn nhng bước đi riêng ca mình. Các
doanh nghip cùng hot động trong mt ngành ngh hay trên mt đa bàn sn xut kinh
doanh th kết hp vi nhau, to thành các câu lc b, hi doanh nghip để h tr,
giúp đỡ ln nhau. Các doanh nghip cũng nên tích cc tham gia vào các hip hi DN,
đồng thi phát huy tích cc vai trò hi viên ca mình trong hip hi.
Các doanh nghip đầu tư đổi mi công ngh sn xut, tăng cường công tác
có chiến lược qung cáo, tiếp th hp để người tiêu dùng th biết đến sn phm
ca doanh nghip nhiu hơn; thưng xuyên cng c uy tín thương hiu, nim tin ca
khách hàng vào cht lượng sn phm ca doanh nghip.
Doanh nghip phi hiu rõ các văn bn lut, các TCTD, chính sách ca Nhà
nước đểth tn dng được nhng li thế t các văn bn đó vào trong hot động sn
75 trường tài chính Việt Nam hiên nay đang trên đà phát triển, có rất nhiều lựa chọn giúp doanh nghiệp tăng vốn như thông qua thì trường chứng khoán doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các cổ đông, từ nhà đầu tư trong và ngoài nước. − Mặt khác với năng lực tài chính mạnh và hoạt động có uy tín trên thị trường, doanh nghiệp cũng có thể tranh thủ được sự tín nhiệm của ngân hàng, việc mở TDCT thanh toán dễ dàng hơn, giảm tối đa đọng vốn do mức ký quỹ thấp. − Doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh hợp lý, đầu tư đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh không những ở thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Trong xu thế hội nhập hiện nay, doanh nghiệp phải không ngừng khai thác các thị trường tiềm năng trong và ngoài nước. Đặc biệt, thương hiệu ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình một thương hiệu, đồng thời không ngừng củng cố và phát triển để có thể trở thành một thương hiệu mạnh. − Các doanh nghiệp cần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau cùng phát triển trong một thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Doanh nghiệp không nên chỉ dựa vào sự hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức quốc tế mà cần có những bước đi riêng của mình. Các doanh nghiệp cùng hoạt động trong một ngành nghề hay trên một địa bàn sản xuất kinh doanh có thể kết hợp với nhau, tạo thành các câu lạc bộ, hội doanh nghiệp để hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Các doanh nghiệp cũng nên tích cực tham gia vào các hiệp hội DN, đồng thời phát huy tích cực vai trò hội viên của mình trong hiệp hội. − Các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, tăng cường công tác có chiến lược quảng cáo, tiếp thị hợp lý để người tiêu dùng có thể biết đến sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn; thường xuyên củng cố uy tín thương hiệu, niềm tin của khách hàng vào chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. − Doanh nghiệp phải hiểu rõ các văn bản luật, các TCTD, chính sách của Nhà nước để có thể tận dụng được những lợi thế từ các văn bản đó vào trong hoạt động sản