Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh 11 thành phố Hồ Chí Minh - Vietinbank
8,721
306
99
56
học, tuyển dụng thêm nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn cao ở các nghiệp vụ, có
khả năng tạo doanh số, lợi nhuận nhiều cho chi nhánh. Tiếp tục hoàn thiện thực
hiện cơ
chế động lực tiền lương, tiền thưởng theo nguyên tắc gắn lợi ích với trách
nhiệm, kết
quả, năng suất, hiệu quả công việc của từng cán bộ nhân viên chi nhánh.
Năm, ưu tiên tập trung đầu tư phát triển mạnh công nghệ thông tin ngân hàng,
xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả,
đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực kiểm soát rủi ro, phát
triển sản
phẩm dịch vụ mới. Coi công nghệ ngân hàng là yếu tố then chốt, là cơ sở nền tảng
để
phát triển, hội nhập tích cực với khu vực, quốc tế.
Sáu, đề ra những chính sách tiếp thị, chăm sóc khách hàng cụ thể, chi tiết để
thu
hút khách hàng mới. Hướng tới khách hàng là các doanh nghiệp quốc doanh lớn, các
doanh nghiệp hoạt động ở những ngành nghề, lĩnh vực làm ăn có hiệu quả.
Bảy, quán triệt và thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngân hàng Nhà nước
trong hoạt động kinh doanh đối ngoại.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện phương thức TDCT tại Chi nhánh 11 TPHCM
- NH TMCP Công thương Việt Nam.
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện phương thức TDCT tại Chi nhánh 11
TPHCM – NH TMCP Công thương Việt Nam.
3.2.1.1. Nâng cao công tác quản trị điều hành
− CN 11 TPHCM – Vietinbank phải chấp hành các chủ trương, chính sách
điều hành theo quy định của Vietinbank và của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời có
những phản ánh tích cực những phát sinh thực tế tại CN 11 TPHCM – Vietinbank làm
cơ sở cho trụ sở chính có những sửa đổi, chấn chỉnh kịp thời phù hợp với tình
hình
diễn biến phức tạp, cạnh tranh tại TPHCM.
− Cần phát huy hơn nữa tính chủ động, sáng tạo của CN 11 TPHCM -
Vietinbank trong việc triển khai thực hiện quy trình nghiệp vụ TTQT nói chung và
57
phương thức TDCT nói riêng theo quy định đồng thời phù hợp với diễn biến tình
hình
tại chi nhánh. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hậu kiểm quá trình thực
hiện
nghiệp vụ tại chi nhánh nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất trong
triển
khai nghiệp vụ.
− Ngoài thực hiện các chính sách chiến lược khách hàng theo định hướng của
Vietinbank, ngay tại CN 11 TPHCM - Vietinbank phải tự trang bị kiến thức kinh
nghiệm trong chính sách khách hàng riêng phù hợp với đặc thù của chi nhánh cũng
như
xây dựng danh mục đầu hợp lý, phân tán rủi ro, tránh phụ thuộc vào một nhóm
khách
hàng hay một lĩnh vực ngành nghề nào đó, ưu tư đầu tư doanh nghiệp XNK, doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp, doanh nghiệp có quy mô lớn tìm lực tài chính
và
tham gia các hoạt động dịch vụ khác như tín dụng, tiền gửi, thanh toán…
− CN 11 TPHCM - Vietinbank cần tăng cường công tác dự báo tình hình kinh
tế xã hội, xây dựng danh mục tín dụng hợp lý đặc thù tại chi nhánh để có những
chính
sách khách hàng phù hợp với diễn biến phức tạp của nền kinh tế nhằm hạn chế rủi
ro.
Trong công tác quản trị điều hành chi nhánh phải thực hiện theo kế hoạch, quy
định từ
trụ sở chính về TTQT, doanh số thanh toán XNK, phí,…
3.2.1.2. Tuân thủ quy trình, nghiệp vụ trong phương thức TDCT
− CN 11 TPHCM - Vietinbank cần chuyên môn hóa trong công tác bố trí
phòng ban, tổ thực hiện nghiệp vụ TTQT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng
trong quá trình giao dịch tại chi nhánh vì hiện nay mức độ cạnh tranh của các
NHTM
rất cao. Ngoài ra khi thực hiện phân công nhiệm vụ rõ ràng cho cán bộ phụ trách
bộ
phận TTQT sẽ tạo điều kiện thuận lợi tăng cường trình độ chuyên môn, trong thực
hiện
nghiệp vụ hướng dẫn khách hàng theo đúng quy định của NHNN và Vietinbank. Tránh
tình trạng một số cán bộ TTQT kiêm nhiệm luôn công tác tín dụng, dẫn đến tình
trạng
quá tải, không nắm bắt được tình hình tài chính thực tế của khách hàng, không có
thời
gian tìm hiểu để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra để khách hàng lợi dụng hoặc
người
58
cán bộ không phát hiện những tìm ẩn rủi ro, những sai sót trong quá trình thực
hiện
nghiệp vụ dẫn đến những tổn thất gây hậu quả nghiêm trọng.
− Nhằm hướng tới phục vụ tốt nhất cho khách hàng, các ngân hàng đều xem
nghiệp vụ TTQT là dịch vụ mang tính cạnh tranh thể hiện vị thế, thương hiệu của
ngân
hàng trên thị trường tài chính. Các khách hàng thực hiện thanh toán XNK vẫn luôn
là
những khách hàng tìm năng và được hưởng những chính sách ưu đãi riêng vì bên
cạnh
thực hiện dịch vụ TTQT nói chung, và phương thức TDCT nói riêng, các NHTM còn
có thể bán chéo thêm các sản phẩm dịch vụ khác. CN 11 TPHCM - Vietinbank bên
cạnh tuân thủ theo đúng các quy định nghiệp vụ về phuơng thức TDCT của NHNN và
hướng dẫn của Vietinbank để đánh giá, thẩm định khách hàng được chính xác, đảm
bảo đủ các điều kiện vay thanh toán TDCT theo đúng quy định, giải quyết nhu cầu
của
khách hàng nhanh chóng, tiện lợi nhưng đảm bảo hội đủ điều kiện theo quy định
nhằm
đảm bảo an toàn, hiệu quả cho CN 11 TPHCM -Vietinbank. Theo kết quả khảo sát ý
kiến của 74 doanh nghiệp đánh giá về thủ tục, trình tự tiến hành thẩm định cho
vay
thanh toán TDCT thì có 29.7% nhận xét rất khó, 44.6% nhận xét khó, 16.2% nhận
xét
trung bình và chỉ có 9.5% nhận xét ở mức dễ và rất dễ.
3.2.1.3. Phát triển dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng
− Một trong những chính sách mang tính cạnh tranh giữa các NHTM với nhau
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT là khả năng tư vấn hỗ trợ khách hàng.
Hiện
nay trình độ của các doanh nghiệp am hiểu về các luật, quy trình nghiệp vụ trong
quá
trình thực hiện XNK là rất thấp, đa phần doanh nghiệp cần sự hỗ trợ của ngân
hàng
trong quá trình thực hiện thực. Khi CN 11 TPHCM – Vietinbank thực hiện nghiệp vụ
TTQT cho doanh nghiệp thì việc tư vấn thêm các dịch vụ khác như ký kết hợp đồng
kinh tế, XNK, thanh toán, bảo lãnh, tư vấn tài chính cần được thúc đẩy và chú
trọng.
Theo kết quả khảo sát về việc sự giúp đỡ, hỗ trợ và tư vấn trong quá trình thực
hiện
phương thức TDCT của CN 11 TPHCM – Vietinbank thì có 12.2% khách hàng cho
59
rằng không nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và tư vấn từ phía chi nhánh; 39.2% ý
kiến
nhận xét có, nhưng ít; còn lại 48.6% khách hàng nêu ý kiến là có và có nhiều.
− Đối với một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh sẽ phát sinh
rất nhiều nghiệp vụ khác nhau, do đó doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ tư vấn trong
quá
trình kinh doanh. CN 11 TPHCM – Vietinbank cần thực hiện nhiều dịch vụ tư vấn hỗ
trợ khác nhau cho doanh nghiệp, sẽ tạo thuận lợi trong quá trình tiếp cận doanh
nghiệp
hơn là chỉ thực hiện một nghiệp vụ TTQT đơn thuần. Khi doanh nghiệp đã có sự tin
tưởng tín nhiệm các dịch vụ của chi nhánh thì sẽ tiếp tục giao dịch và sử dụng
các dịch
vụ khách của ngân hàng.
3.2.1.4. Tăng cường chính sách ưu đãi, tiếp thị khách hàng:
− Một trong những nguyên nhân vẫn còn hạn chế trong nghiệp vụ TDCT
tại CN 11 TPHCM - Vietinbank là chính sách chăm sóc, ưu đãi đối với những khách
hàng hiện tại. Theo đánh giá thì chi phí để giữ chân một khách hàng hiện tại vẫn
rẽ hơn
chi phí thu hút một khách hàng mới, cùng với việc hiểu biết và nắm rõ tình hình
tài
chính hoạt động của doanh nghiệp cũ sẽ dễ dàng hơn doanh nghiệp mới, sẽ là điều
kiện
tiền đề giúp công tác thẩm định đạt hiệu quả và hạn chế được những rủi ro có thể
xảy
ra. Do đó, công tác chăm sóc khách hàng hiện tại cần được quan tâm chăm sóc và
có
những chính sách ưu đãi riêng cho những khách hàng truyền thống này như giảm tỷ
lệ
phí, giảm tỷ lệ ký quỹ, hỗ trợ tư vấn.
− Ngoài ra, CN 11 TPHCM – Vietinbank cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm
kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường tăng doanh số thanh toán, tăng phí dịch
vụ,
lợi nhuận từ hoạt động TTQT. Thực hiện khai thác những khách hàng đang có giao
dịch tại CN 11 TPHCM - Vietinbank nhưng chưa tham gia các dịch vụ về TTQT, đây
là những khách hàng tiềm năng hiện tại khi tiếp thị chi phí sẽ thấp hơn nhiều,
bên cạnh
đó chi nhánh cần có những chiến lược tiếp thị marketing trong việc quảng bá
thương
hiệu tiếp cận những doanh nghiệp lớn, có tiềm năng tài chính, doanh số hoạt động
cao
và hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau để phân tán rủi ro
chuyển
60
dịch cơ cấu ngành tránh lệ thuộc vào một lượng khách hàng hay một số ngành nghề
lĩnh vực đầu tư nhất định.
− Để thực hiện thành công chiến lược marketing thì ngoài các phương thức
truyền thống là quảng cáo, tài trợ, trực tiếp gặp khách hàng, thực hiện các dịch
vụ,
chính sách ưu đãi để lôi kéo khách hàng thì việc chăm sóc các khách hàng hiện
tại tốt
để họ giới thiệu cho ngân hàng những khách hàng là đối tác, bạn bè của họ. Theo
kết
quả khảo sát về mức độ đánh giá của doanh nghiệp đối với chính sách theo dõi,
chăm
sóc khách hàng tại CN 11 TPHCM - Vietinbank thì chỉ có 10.8% nhận xét là rất
thường xuyên và 21.6% là thường xuyên; tuy nhiên có đến 24.3% ý kiến cho rằng
thờ
ơ và rất thờ ơ.
3.2.1.5. Đa dạng các hình thức áp dụng phương thức TDCT
Thương mại quốc tế đã đưa ra nhiều loại TDCT, mỗi loại TDCT đều có những đặc
tính riêng; tùy thuộc vào loại hình, cách thức XNK mà từng loại TDCT sẽ được áp
dụng. Tuy nhiên hình thức TDCT do CN 11 TPHCM – Veitinbank chi nhánh phát
hành trong giai đoạn hiện tại hầu hết là TDCT trả ngay. Do đó, để đáp ứng được
nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng và phù hợp với tốc độ phát triển của kinh tế
Việt
Nam và thế giới, CN 11 TPHCM - Vietinbank cần thông qua kênh tư vấn, chủ động đa
dạng hóa các loại TDCT như TDCT trả sau, TDCT xác nhận, TDCT đối ứng, TDCT
tuần hoàn…
− Đối với khách hàng giao dịch thường xuyên, tin cậy đối tác nước ngoài, có
chu kì kinh doanh ổn định, thường xuyên nhập hàng với số lượng lớn, đều đặn theo
kì,
thì CN 11 TPHCM - Vietinbank nên tư vấn khách hàng mở TDCT tuần hoàn để có thể
thuận tiện nhất trong giao dịch thanh toán . Với loại TDCT này, nhà nhập khẩu sẽ
nhận
được rất nhiều lợi thế như giảm được chi phí mở TDCT (chỉ mở 1 lần cho nhiều
chuyến hàng), không bị đọng vốn do ký quỹ cao, có thể mua được hàng hóa trong
suốt
một thời gian dài .
61
− Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu vừa và nhỏ muốn đưa ra nhiều điều
khoản có lợi cho nhà xuất khẩu để cạnh tranh với các doanh nghiệp nhập khẩu khác
trong nhập khẩu hàng hóa, cán bộ thanh toán có thể tư vấn cho khách hàng lựa
chọn
loại TDCT điều khoản đỏ với điều khoản ứng trước, có thể đáp ứng nguồn vốn cho
nhà
xuất khẩu. Tuy nhiên, CN 11 TPHCM - Veitinbank cũng phải xác định đúng về tiềm
lực tài chính của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính phải vững mạnh và phải tuyệt
đối
tin tưởng vào đối tác vì doanh nghiệp nhập khẩu có thể sẽ bị mất trắng số tiền
ứng
trước nếu bên phía xuất khẩu không thực hiện hợp đồng. Hoặc ngân hàng có thể tư
vấn
thêm cho khách hàng mở thêm TDCT dự phòng để giảm rủi ro khi mở TDCT điều
khoản đỏ.
3.2.1.6. Nâng cao trình độ cán bộ phụ trách công tác TTQT:
− Đội ngũ cán bộ phụ trách bộ phận TTQT phải thường xuyên được học tập
nâng cao trình độ chuyên môn cũng như các kỹ năng khác liên quan nhằm hỗ trợ
khách
hàng, đồng thời chọn người có trình độ chuyên môn phụ trách công tác TTQT nhằm
hạn chế rủi ro xảy ra do khách hàng XNK yêu cầu đòi hỏi cao về nghiệp vụ khác
nhau.
Cán bộ TTQT ngoài đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần chú đào tạo tác
phong
làm việc, cung cách phục vụ khách hàng…để làm hài lòng và lại ấn tượng tốt đối
với
khách hàng về nhân viên ngân hàng vừa ân cần, chu đáo, vừa gần gũi và giải quyết
công việc nhanh nhẹn chuyên nghiệp, chính xác. Đây là những yếu tố vô hình nâng
giá
trị cho ngân hàng khi mà các giá trị hữu hình của NHTM hiện nay đều ngang nhau.
− Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ TTQT từ
đó nêu cao tinh thần trách nhiệm trong giải quyết công việc không vì lợi ích
riêng làm
sai lệch kết quả đánh giá khách hàng hoặc tiếp tay với khách hàng trong việc bỏ
các
quy định trong quy trình nghiệp vụ để gây thất thoát cho ngân hàng.
− Việc quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ phải được thực hiện mang tính khách quan
và dân chủ theo quy chế của NHNN để tránh rủi ro trong quá trình xử lý công việc
như
62
có sự thông đồng, đồng lõa do mối quan hệ như cha con, anh chị, chú bác… trong
giải
quyết hồ sơ dẫn đến tình trạng rủi ro thiệt hại cho NH.
− Tạo môi trường làm việc dân chủ, cải thiện tình hình tài chính nhằm tăng thu
nhập cho cán bộ viên chức, tạo động lực làm việc và thu hút người cho trình độ
chuyên
môn.
− Kết quả khảo sát nhận xét của 74 doanh nghiệp đối với thái độ phục vụ của
cán bộ CN 11 TPHCM – Vietinbank, cụ thể là nhân viên thanh toán quốc tế không
được tốt với 36.5% doanh nghiệp nhận xét thờ ơ hoặc rất thờ ơ; 37.8% doanh
nghiệp
nhận xét ở mức bình thường; và chỉ có 25.7% doanh nghiệp nhận xét ở mức nhiệt
tình
hoặc rất nhiệt tình.
3.2.1.7. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro mới trong thanh toán quốc tế
− Tăng cường công tác hậu kiểm, quản lý và kiểm tra, kiểm soát nội bộ của
CN 11 THHCM - Vietinbank để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các rủi ro có
thể
xảy ra. Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ phải được tiến hành một cách thiết thực,
tránh
hình thức và cần thiết phải tuân thủ một nguyên tắc để đảm bảo hiệu quả của hoạt
động
kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
− Bộ phận kiểm soát nội bộ cùng với bộ phận nghiệp vụ TTQT và bộ phận
quản lý rủi ro xây dựng một mô hình quản lý rủi ro mới trong TTQT, hoạt động của
mô
hình này gồm 3 bước cơ bản: xác định rủi ro, đo lường rủi ro và kiểm soát rủi ro
(giám
sát và quản lý rủi ro).
+ Xác định rủi ro: Mỗi ngày mỗi nhân viên phòng khách hàng phải hậu kiểm,
kiểm tra đối chiếu giữa báo cáo và công việc thực tế đã là, rà sóat lại các hồ
sơ chứng
từ đã xử lý và sẽ xử lý. Hằng tuần và hằng quý tự đánh giá rủi ro và kiểm soát
bởi
chính cán bộ kiểm soát trực tiếp quản lý hồ sơ liên quan. Xác định rủi ro bằng
phỏng
vấn, đánh giá rủi ro thông qua thảo luận, cuộc họp. Xác định rủi ro nhằm sớm tìm
ra rủi
ro chưa được nhận dạng và không được chấp nhận, đánh giá tốit hơn khả năng có
thể
chấp nhận các rủi ro đã nhận dạng, từ đó xây dựng các biện pháp kiểm soát phù
hợp.
63
+ Đo lường rủi ro: Công cụ đo lường rủi ro hoạt động TTQT là báo cáo chỉ số
chính, biểu đồ thay đổi, rà soát giới hạn cho phép, các chuẩn mực về tác nghiệp…
+ Kiểm soát rủi ro: Công cụ thực hiện việc kiểm soát là chuẩn mực kiểm soát,
chuẩn mực này do bộ phận quản lý rủi ro lập dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
− Các bước này phải được thực hiện một cách đồng bộ và có kết hợp giữa
phòng khách hàng (thực hiện nghiệp vụ TTQT) cùng với phòng kiểm tra, kiểm soát
nội
bộ và bộ phận quản lý rủi ro, cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Bảng phân công trách nhiêm các bộ phận có liên quan trong mô
hình quản lý rủi ro tại CN 11 TPHCM - Vietinbank
Phòng khách hàng Bộ phận quản lý rủi ro Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Thực hiện quá trình
hậu kiểm, tự đánh
giá rủi ro.
Xây dựng và thực hiện
quá trình quản lý rủi ro
TTQT.
Đánh giá rủi ro quá trình quản lý rủi
ro TTQT.
Xây dựng, thực hiện
quy trình xử lý
nghiệp vụ TTQT.
Xây dựng, rà soát quy
trình và hỗ trợ quá trình
tự đánh giá rủi ro.
Sử dụng kết quả quá trình tự đánh
giá rủi ro, đánh giá phạm vi và mức
độ, kiểm tra mẫu và chấm điểm
ngầm.
Xử lý hang mục
nằm trong hệ thống
rà soát.
Hỗ trợ quá trình tìm,
theo dõi và phối hợp ký
phê duyệt.
Khuyến khích, đánh giá hoạt động
xử lý trong hệ thống.
Thực hiện kiểm tra
xác đáng đối với
các yêu cầu mới.
Xây dựng và đề xuất
chuẩn mực kiểm soát, hỗ
trợ quá trình thực hiện.
Đánh giá quá trình rà soát các yêu
cầu mới.
64
3.2.1.8. Thực hiện các chính sách khác
− Tại CN 11 TPHCM – Vietinbank phải thường xuyên đầu tư vi tính có cấu
hình mạnh để quá trình vận hành được nhanh chóng thuận lợi cho khách hàng, ngoài
ra
trang bị các thiết bị hỗ trợ như máy chủ, hệ thống UPS…nhằm hạn chế rủi ro có
thể
xảy ra trong quá trình vận hành theo chương trình ứng dụng của Vietinbank.
− Bộ mặt ngân hàng phải được đầu tư cơ sở hạ tầng khang trang tạo niềm tin
cho khách hàng, bố trí phòng ốc, nơi làm việc mang phong cách hiện đại mang văn
hóa
doanh nghiệp.
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện phương thức TDCT tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam.
3.2.2.1. Tăng cường cơ sở hạ tầng, công nghệ hiện đại trong thanh toán
TDCT
− Tiếp tục đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, trang bị thêm các thiết bị hiện
đại, đủ công suất, thích hợp với chương trình phần mềm giao dịch, đảm bảo xử lý
thông tin thông suốt ngay cả trong những tình huống phức tạp và giờ cao điểm.
Đầu tư
mới, hiện đại hoá cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin đúng hướng, đồng
bộ,
hiệu quả, có tính thống nhất-tích hợp-ổn định cao; xây dựng các bộ tiêu chuẩn
đạt trình
độ quốc tế trong việc quản lý và kiểm soát chất lượng hệ thống CNTT (Công nghệ
thông tin); tăng cường chất lượng quản trị, điều hành hệ thống CNTT; phát triển
nguồn
nhân lực CNTT. Cố gắng phấn đấu xây dựng Vietinbank trở thành một NHTM hàng
đầu trong công tác áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào hoạt động
kinh
doanh. Tỷ lệ tự động hoá 100% các giao dịch với khách hàng, 100% nghiệp vụ văn
phòng tại các chi nhánh khu vực thành phố đô thị, khu công nghiệp, các chi nhánh
đáp
ứng đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng viễn thông. Hỗ trợ hỗ trợ và phát triển các
hoạt động
nghiệp vụ ngân hàng hiện đại; hỗ trợ kịp thời và chính xác trong chỉ đạo, quản
lý - điều
hành, quản trị rủi ro từ Trụ sở chính đến các chi nhánh. Hình thành đội ngũ nhân
lực
CNTT của Vietinbank đảm bảo đủ về lượng mạnh về chất.
65
− Khẩn trương triển khai công nghệ “Ngân hàng ảo” (Virtual banking), các
dịch vụ được cung cấp qua các phương tiện kỹ thuật, khách hàng không cần trực
tiếp
đến ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện các giao dịch và nắm bắt được các thông
tin tài
chính của mình. Ngân hàng ảo tồn tại dưới nhiều dạng như: Homebanking,
Internetbanking, Phonebanking, dịch vụ tài chính điện tử, ATM... Thực hiện nối
mạng
giao dịch với khách hàng, trước mắt là các khách hàng lớn nhằm đáp ứng một cách
nhanh chóng các nhu cầu của khách hàng, thông tin về tài chính. Trên cơ sở đó
tăng
cường khả năng cạnh tranh, tạo đà hội nhập với khu vực và thế giới. Cùng với
hiện đại
hoá cần chú trọng tới an toàn thông tin mạng. Ngoài việc đầu tư công nghệ mới để
nâng cao tính bảo mật hiện có, cần xây dựng cơ chế, chính sách an ninh mạng.
nhằm
triển khai các hệ thống thanh toán hỗ trợ thương mại điện tử.
− Tuy nhiên, cùng với sự khó khăn của đất nước đang trong quá trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá, ngành khoa học kỹ thuật của nước ta, đặc biệt là công
nghệ
ngân hàng còn có một khoảng cách khá xa so với mặt bằng chung thế giới. Để có
thể
thích ứng được với xu thế phát triển của các ngân hàng trên thế giới là gắn chặt
các sản
phẩm của ngân hàng với công nghệ thông tin hiện đại thì ngành ngân hàng Việt Nam
mà đi đầu là NHNN Việt Nam cần phải có kế hoạch hiện đại hoá ngân hàng theo
hướng hoà nhập với cộng đồng thế giới, nhưng không nên cứng nhắc đưa mô hình của
các nước khác vào áp dụng mà quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phải đáp
ứng được những vấn đề sau:
+ Công nghệ ngân hàng phải xác định cách thức thanh toán sao cho phù hợp
với hoàn cảnh, tình hình kinh tế của Việt Nam, đồng thời cũng là yếu tố kích
thích cho
kinh tế Việt Nam phát triển.
+ Công nghệ ngân hàng phải đưa ra các công cụ thanh toán hợp lí so với quy
mô và trình độ thanh toán của ta.
+ Cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ cho hoạt động ngân hàng phải mang tính hiện
đại và có thể sử dụng lâu dài, tránh lạc hậu.