Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh 11 thành phố Hồ Chí Minh - Vietinbank

8,764
306
99
46
mt t l quá thp như trên, đã cho thy công tác qung cáo tiếp th sn phm dch v
ca CN 11 TPHCM Veitinbank không đạt hiu qu, không truyn ti được thông tin
v sn phm dch v đến vi khách hàng.
+ Chưa đa dng hóa phương thc TTQT:
Phương thc thanh toán XNK nói chung, phương thc TDCT trong TTQT nói
riêng do CN 11 TPHCM Vietinbank cung cp không đáp ng đuc nhu cu đa dng
ca th trường. Thông qua vic thu thp nhn xét ca 74 khách hàng, thì ch27% ý
kiến cho rng phương thc thanh toán XNK ti CN 11 TPHCM Vietinbank đa
dng và rt đa dng; trong khi đến 73% khách hàng nên nhn xét trung bình, ít
rt ít. Đã cho thy, công tác đa dng hóa phương thc TTQT ti chi nhánh còn nhiu
khuyết đim, CN 11 TPHCM Vietinbank chưa đa dng hóa được các sn phm đáp
ng nhu cu đa đạng ca khách hàng, to li thế cnh tranh vi các NHTM khác.
Hiên nay hu hết các TDCT nhp khu m ti chi nhánh đều là TDCT tr ngay, các
loi TDCT khác ít (hu như là không có). Mt phn do khách hàng chưa hiu hết
được tin ích ca các loi TDCT khác. Mt phn cũng do CN 11 TPHCM -
Vietinbank chưa trin khai hết được ngun nhân lc cho công tác TTQT, vi 06 thanh
toán viên, khó có th nào đa dng mt cách tt nht các sn phm dch v.
+ Mc phí phát hành cũng như thanh toán TDCT ti CN 11 TPHCM
Vietinbank còn cao:
Mt vn đề na trong quá trình cung cp phương thc TDCT gây nh hưởng nhiu
đến kh năng cnh tranh ca CN 11 TPHCMVietinbank là mc phí phát hành cũng
như thanh toán TDCT ca chi nhánh còn khá cao so vi các NHTM khác. Ta có th so
sánh thông qua biu phí dưới đây gia Vietinbank và Vietcombank
46 một tỷ lệ quá thấp như trên, đã cho thấy công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm dịch vụ của CN 11 TPHCM – Veitinbank không đạt hiệu quả, không truyền tải được thông tin về sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng. + Chưa đa dạng hóa phương thức TTQT: Phương thức thanh toán XNK nói chung, và phương thức TDCT trong TTQT nói riêng do CN 11 TPHCM – Vietinbank cung cấp không đáp ứng đuợc nhu cầu đa dạng của thị trường. Thông qua việc thu thập nhận xét của 74 khách hàng, thì chỉ có 27% ý kiến cho rằng phương thức thanh toán XNK tại CN 11 TPHCM – Vietinbank là đa dạng và rất đa dạng; trong khi có đến 73% khách hàng nên nhận xét trung bình, ít và rất ít. Đã cho thấy, công tác đa dạng hóa phương thức TTQT tại chi nhánh còn nhiều khuyết điểm, CN 11 TPHCM – Vietinbank chưa đa dạng hóa được các sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa đạng của khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh với các NHTM khác. Hiên nay hầu hết các TDCT nhập khẩu mở tại chi nhánh đều là TDCT trả ngay, các loại TDCT khác ít (hầu như là không có). Một phần là do khách hàng chưa hiểu hết được tiện ích của các loại TDCT khác. Một phần cũng là do CN 11 TPHCM - Vietinbank chưa triển khai hết được nguồn nhân lực cho công tác TTQT, với 06 thanh toán viên, khó có thể nào đa dạng một cách tốt nhất các sản phẩm dịch vụ. + Mức phí phát hành cũng như thanh toán TDCT tại CN 11 TPHCM – Vietinbank còn cao: Một vấn đề nữa trong quá trình cung cấp phương thức TDCT gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng cạnh tranh của CN 11 TPHCM – Vietinbank là mức phí phát hành cũng như thanh toán TDCT của chi nhánh còn khá cao so với các NHTM khác. Ta có thể so sánh thông qua biểu phí dưới đây giữa Vietinbank và Vietcombank
47
Bng 2.2: So sánh biu phí TDCT trong thanh toán XNK gia
Vietinbank và Vietcombank
Nghip v Vietinbank Vietcombank
I. TDCT nhp khu
1. Phát hành TDCT
0.15% giá tr TDCT
min 50USD
min 50USD-max 2.000USD
-
Ký qu 100%: 0.05%
-
Ký qu <100%:
+ S tin ký qu: 0.05%
+S tin không ký qu: 0.05%/tháng
2
. Thanh toán 1 b
ch
ng t
0.2%/ ln thanh toán
min 30 USD
0.2%/ln thanh toán
min 20 USD max 500 USD
II. TDCT xut khu
1. Thanh toán b
ch
ng t xut khu
0.18%
min 20 USD
0.15%
min 20USD-max 200USD
(Ngun: Vietinbank và Vietcombank)
Vi mc phí như trên, khách hàng đến vi ngân hàng ch yếu là các doanh nghip
nhà nước các doanh nghip XNK có tài khon ti ngân hàng, rt khó để th thu
hút được các khách hàng mi. Điu này làm hn chế s lượng khách hàng mi đến vi
ngân hàng trong nhng năm qua.
Thiếu ngun ngoi t cung ng
Vi các mi quan h đại lý ca mình, cùng vi vic tr thành đại lý chính thc ca
Western Union, đã phn nào ci thin được ngun cung ngoi t ti CN 11 TPHCM –
Veitinbank. Tuy nhiên, lượng ngoi t này vn còn khá khiêm tn nên ngun ngoi t
đáp ng cho phương thc thanh toán TDCT ch yếu được h tr t Hi s chính.
S bt n ca t giá trong thi gian gn đây cùng vi giá ngoi t liên tc tăng cao,
ngun ngoi tlúc rơi vào tình trng khan hiếm, gây khó khăn cho hot động XNK
ca các doanh nghip ln hot động kinh doanh ca CN 11 TPHCM Vietinbank. Có
47 Bảng 2.2: So sánh biểu phí TDCT trong thanh toán XNK giữa Vietinbank và Vietcombank Nghiệp vụ Vietinbank Vietcombank I. TDCT nhập khẩu 1. Phát hành TDCT 0.15% giá trị TDCT min 50USD min 50USD-max 2.000USD - Ký quỹ 100%: 0.05% - Ký quỹ <100%: + Số tiền ký quỹ: 0.05% +Số tiền không ký quỹ: 0.05%/tháng 2 . Thanh toán 1 bộ ch ứng từ 0.2%/ lần thanh toán min 30 USD 0.2%/lần thanh toán min 20 USD max 500 USD II. TDCT xuất khẩu 1. Thanh toán b ộ ch ứng từ xuất khẩu 0.18% min 20 USD 0.15% min 20USD-max 200USD (Nguồn: Vietinbank và Vietcombank) Với mức phí như trên, khách hàng đến với ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp XNK có tài khoản tại ngân hàng, rất khó để có thể thu hút được các khách hàng mới. Điều này làm hạn chế số lượng khách hàng mới đến với ngân hàng trong những năm qua. − Thiếu nguồn ngoại tệ cung ứng Với các mối quan hệ đại lý của mình, cùng với việc trở thành đại lý chính thức của Western Union, đã phần nào cải thiện được nguồn cung ngoại tệ tại CN 11 TPHCM – Veitinbank. Tuy nhiên, lượng ngoại tệ này vẫn còn khá khiêm tốn nên nguồn ngoại tệ đáp ứng cho phương thức thanh toán TDCT chủ yếu được hỗ trợ từ Hội sở chính. Sự bất ổn của tỷ giá trong thời gian gần đây cùng với giá ngoại tệ liên tục tăng cao, nguồn ngoại tệ có lúc rơi vào tình trạng khan hiếm, gây khó khăn cho hoạt động XNK của các doanh nghiệp lẫn hoạt động kinh doanh của CN 11 TPHCM – Vietinbank. Có
48
thi đim, chi nhánh đành để các khách hàng sang giao dch ti các ngân hàng khác vì
không th đảm bo đáp ng được ngun ngoi t bán cho khách hàng khi đến hn
thanh toán TDCT.
Th tc còn phc tp, tiến trình thm định và tc độ thanh toán chm.
Mc vic áp dng quy trình tp trung tt c h sơ TDCT v SGD Vietinbank
trong vic x lý và cp TDCT góp phn ci thin tình hình hot động thanh toán XNH
bng phương thc TDCT, thu hút khách hàng s dng phương thc TDCT trong thanh
toán XNK, góp phn tăng t l doanh thu t phương thc TDCT trong tng doanh
thu thanh toán XNK t 16% năm 2007, 21% năm 2008 lên trên 50% cho các năm
2009, 2010, 2011. Tuy nhiên, theo kết qu kho sát thì 32.4% khách hàng cho
rng th tc, tiến trình gii quyết h sơ cp TDCT ti CN 11 TPHCM – Vietinbank còn
16
21
59
56
58
84
79
41
44
42
0
20
40
60
80
100
2007 2008 2009 2010 2011
Doanh thu dch v thanh toán quc tế bng phương thc khác
Doanh thu dch v thanh toán quc tế bng phương thc TDCT
Hình 2.6: T trng gia các phương thc thanh toán quc tế ti CN 11
TPHCM – Vietinbank
Đvt: %
(Ngun: Báo cáo kết qu kinh doanh ca CN 11 TPHCM – Vietinbank)
48 thời điểm, chi nhánh đành để các khách hàng sang giao dịch tại các ngân hàng khác vì không thể đảm bảo đáp ứng được nguồn ngoại tệ bán cho khách hàng khi đến hạn thanh toán TDCT. − Thủ tục còn phức tạp, tiến trình thẩm định và tốc độ thanh toán chậm. Mặc dù việc áp dụng quy trình tập trung tất cả hồ sơ TDCT về SGD Vietinbank trong việc xử lý và cấp TDCT góp phần cải thiện tình hình hoạt động thanh toán XNH bằng phương thức TDCT, thu hút khách hàng sử dụng phương thức TDCT trong thanh toán XNK, và góp phần tăng tỷ lệ doanh thu từ phương thức TDCT trong tổng doanh thu thanh toán XNK từ 16% năm 2007, và 21% năm 2008 lên trên 50% cho các năm 2009, 2010, và 2011. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát thì có 32.4% khách hàng cho rằng thủ tục, tiến trình giải quyết hồ sơ cấp TDCT tại CN 11 TPHCM – Vietinbank còn 16 21 59 56 58 84 79 41 44 42 0 20 40 60 80 100 2007 2008 2009 2010 2011 Doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức khác Doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức TDCT Hình 2.6: Tỷ trọng giữa các phương thức thanh toán quốc tế tại CN 11 TPHCM – Vietinbank Đvt: % (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN 11 TPHCM – Vietinbank)
49
phc tp; 27% khách hàng cho rng h sơ phương thc thanh toán này nhiu; 31.1%
khách hàng than phin thi gian thm định gii quyết h sơ lâu; đã phn nào làm nn
lòng khách hàng trong vic tiếp cn phương thc TDCT.
Ngun nhân s hn chế:
B phn TTQT ca cCN 11 TPHCM Vietinbank trc thuc phòng khách hàng,
qun lý chung mng TTQT, tín dng và bo lãnh cho c 4 phòng giao dch nhưng ch
có 06 thanh toán viên kiêm nhim nhiu nghip v trong đó ch01 cán b trc thuc
phòng TTQT trước khi sáp nhp vi phòng tín dng thành phòng khách hàng như hin
nay, nên khó có th quán xuyến được. S quá ti trong vic qun lý kim tra, theo dõi
h sơ TDCT là khó tránh khi. Trong khi, nghip v thanh toán nhp khu bng TDCT
luôn đòi hi s cn trng, hp lý ca cán b thanh toán quc tế.
Thiếu quy trình thc hin:
Quy chế tài tr thương mi có định nghĩa các dch v "Bao thanh toán (Factoring)",
"Biên lai tín thác (Trust Receipt)", nhưng Vietinbank chưa ban hành quy trình
nghip v cho các sn phm trên cũng như chưa cho cài đặt chương trình qun lý các
sn phm dch v k trên trên Module Trade Finance. Cho nên các nghip vy nếu
phát sinh s gây lúng túng trong vic thc hin, o theo s mt s ri ro nht
định.
Trang thiết b công ngh thông tin lc hu yếu: H thng máy móc thiết
b phc v cho hot động TTQT ti CN 11 TPHCM - Vietinbank hin nay vn chưa th
đảm bo phc v tt nht và kp thi cho thanh toán TDCT, cu hình máy chm, công
tác qun tr mng còn nhiu bt cp.
Công tác phòng nga ri ro trong phát hành TDCT còn nhiu hn chế
Mc dù, theo quy trình hot động ca phương thc TDCT ti CN 11 TPHCM -
Vietinbank, để tránh sai sót, nhm ln dn đến vic cp TDCT b sót hoc sai ch th
yêu cu ca khách hàng, cán b thanh toán quc tế phi soát rt kĩ ni dung ch th
trên h sơ yêu cu m TDCT ca khách hàng. Tuy nhiên, do quá trình đánh máy hoc
49 phức tạp; 27% khách hàng cho rằng hồ sơ phương thức thanh toán này nhiều; 31.1% khách hàng than phiền thời gian thẩm định giải quyết hồ sơ lâu; đã phần nào làm nản lòng khách hàng trong việc tiếp cận phương thức TDCT. − Nguồn nhân sự hạn chế: Bộ phận TTQT của cCN 11 TPHCM – Vietinbank trực thuộc phòng khách hàng, quản lý chung mảng TTQT, tín dụng và bảo lãnh cho cả 4 phòng giao dịch nhưng chỉ có 06 thanh toán viên kiêm nhiệm nhiều nghiệp vụ trong đó chỉ có 01 cán bộ trực thuộc phòng TTQT trước khi sáp nhập với phòng tín dụng thành phòng khách hàng như hiện nay, nên khó có thể quán xuyến được. Sự quá tải trong việc quản lý kiểm tra, theo dõi hồ sơ TDCT là khó tránh khỏi. Trong khi, nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu bằng TDCT luôn đòi hỏi sự cẩn trọng, hợp lý của cán bộ thanh toán quốc tế. − Thiếu quy trình thực hiện: Quy chế tài trợ thương mại có định nghĩa các dịch vụ "Bao thanh toán (Factoring)", "Biên lai tín thác (Trust Receipt)", … nhưng Vietinbank chưa ban hành quy trình nghiệp vụ cho các sản phẩm trên cũng như chưa cho cài đặt chương trình quản lý các sản phẩm dịch vụ kể trên trên Module Trade Finance. Cho nên các nghệip vụ này nếu có phát sinh sẽ gây lúng túng trong việc thực hiện, kéo theo sẽ có một số rủi ro nhất định. − Trang thiết bị công nghệ thông tin lạc hậu và yếu: Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động TTQT tại CN 11 TPHCM - Vietinbank hiện nay vẫn chưa thể đảm bảo phục vụ tốt nhất và kịp thời cho thanh toán TDCT, cấu hình máy chậm, công tác quản trị mạng còn nhiều bất cập. − Công tác phòng ngừa rủi ro trong phát hành TDCT còn nhiều hạn chế Mặc dù, theo quy trình hoạt động của phương thức TDCT tại CN 11 TPHCM - Vietinbank, để tránh sai sót, nhầm lẫn dẫn đến việc cấp TDCT bỏ sót hoặc sai chỉ thị yêu cầu của khách hàng, cán bộ thanh toán quốc tế phải rà soát rất kĩ nội dung chỉ thị trên hồ sơ yêu cầu mở TDCT của khách hàng. Tuy nhiên, do quá trình đánh máy hoặc
50
in n, do s thiếu kinh nghim hoc không cn thn ca cán b thanh toán quc tế,
trong thi gian qua tình trng b sót hoc sai các ch th yêu cu ca khách hàng vn
xy ra, gây phin hà và to n tượng không tt cho khách hàng.
+ Ri ro do người th hưởng
Trong thanh toán XNK theo phương thc TDCT, vic thanh toán ch da trên cơ s
b chng t xut trình, hoàn toàn không da trên tình trng thc tế ca hàng hóa
tính chân thc ca b chng t. Do đó, không ít nhng trường hp thanh toán ri
mà hàng hóa nhn được không ging như đã th hin trên b chng t, hoc t hơn na
là tình trng la đảo. Khi thanh toán hàng nhp khu, ngân hàng chúng ta trong vai trò
người m TDCT, nhn trách nhim thanh toán cho nhà xut khu khi b chng t
xut trình hoàn ho, s gp phi ri ro rt cao v phía nhà xut khu trong nhng tình
hung như trên.
+ Ri ro mt quyn t chi chng t do không phát hin hoc b qua, chp
nhn các sai sót nghiêm trng
Vi quy trình x tp trung cho nên vic kim tra h sơ TDCT được SGD thc
hin rt kĩ trước khi chuyn v li chi nhánh, và ti chi nhánh nó s được kim tra thêm
mt ln na. Tuy nhiên cũng có xy ra mt s ít trường hp sai sót ca b chng t do
bt cn nên không phát hin ra.
Khách hàng ca chi nhánh hu hết các doanh nghip làm ăn uy tín, yêu cu
vi đối tác ca h cũng không quá rườm rà, nên không nhiu nhng trường hp có th
dn đến vic gây tranh cãi. Tuy nhiên có mt vài trường hp, do tâm lý quá cn hàng
ca nhà nhp khu, hoc quá tin tưởng phía đối tác nước ngoài nên doanh nghip sn
sàng chp nhn b chng t sai sót rt nghiêm trng. Đây mt ri ro ln cho nhà
nhp khu, nếu nhng ln sau, nhà xut khu li dng điu này để trc li thì cui
cùng, người chu thit s là các doanh nghip nhp khu Vit Nam.
+ Ri ro trong thông báo và gi chng t TDCT xut
50 in ấn, do sự thiếu kinh nghiệm hoặc không cẩn thận của cán bộ thanh toán quốc tế, trong thời gian qua tình trạng bỏ sót hoặc sai các chỉ thị yêu cầu của khách hàng vẫn xảy ra, gây phiền hà và tạo ấn tượng không tốt cho khách hàng. + Rủi ro do người thụ hưởng Trong thanh toán XNK theo phương thức TDCT, việc thanh toán chỉ dựa trên cơ sở bộ chứng từ xuất trình, hoàn toàn không dựa trên tình trạng thực tế của hàng hóa và tính chân thực của bộ chứng từ. Do đó, có không ít những trường hợp thanh toán rồi mà hàng hóa nhận được không giống như đã thể hiện trên bộ chứng từ, hoặc tệ hơn nữa là tình trạng lừa đảo. Khi thanh toán hàng nhập khẩu, ngân hàng chúng ta trong vai trò là người mở TDCT, nhận trách nhiệm thanh toán cho nhà xuất khẩu khi bộ chứng từ xuất trình hoàn hảo, sẽ gặp phải rủi ro rất cao về phía nhà xuất khẩu trong những tình huống như trên. + Rủi ro mất quyền từ chối chứng từ do không phát hiện hoặc bỏ qua, chấp nhận các sai sót nghiêm trọng Với quy trình xử lý tập trung cho nên việc kiểm tra hồ sơ TDCT được SGD thực hiện rất kĩ trước khi chuyển về lại chi nhánh, và tại chi nhánh nó sẽ được kiểm tra thêm một lần nữa. Tuy nhiên cũng có xảy ra một số ít trường hợp sai sót của bộ chứng từ do bất cẩn nên không phát hiện ra. Khách hàng của chi nhánh hầu hết là các doanh nghiệp làm ăn có uy tín, yêu cầu với đối tác của họ cũng không quá rườm rà, nên không nhiều những trường hợp có thể dẫn đến việc gây tranh cãi. Tuy nhiên có một vài trường hợp, do tâm lý quá cần hàng của nhà nhập khẩu, hoặc quá tin tưởng phía đối tác nước ngoài nên doanh nghiệp sẳn sàng chấp nhận bộ chứng từ sai sót rất nghiêm trọng. Đây là một rủi ro lớn cho nhà nhập khẩu, vì nếu những lần sau, nhà xuất khẩu lợi dụng điều này để trục lợi thì cuối cùng, người chịu thiệt sẽ là các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam. + Rủi ro trong thông báo và gửi chứng từ TDCT xuất
51
Đối vi TDCT xut, ngoài vic thông báo đến nhà xut khu, CN 11 TPHCM -
Vietinbank cn phi tư vn cho khách hàng v các điu khon trên TDCT hàng xut
khu. Tuy nhiên, để thc hin được vic này, đòi hi cán b TTQT phi có chuyên
môn và kinh nghim trong lĩnh vc thanh toán quc tế bng phương thc TDCT.
Ngoài ra, CN 11 TPHCM Vietinbank nói riêng các NHTM ti Vit Nam nói
chung luôn phi đi đầu vi rt nhiu ri ro khác trong các phương thc TTQT như ri
ro tác nghip, ri ro chiến lược, ri ro t h thng h tr (công ngh thông tin, đường
truyn…).Trong nhp khu, các nhà nhp khu Vit Nam thường b ép trong vic m
TDCT bt li cho mình, khiến vic nhn hàng chm tr, chng t xut trình sơ sài;
chp nhn thanh toán b chng t không có chng t gc d dn đến vic đòi tin trên
b chng t khác chng t gc; nhà nhp khu nhn hàng dưới bo lãnh nhn hàng do
CN 11 TPHCM Vietinbank phát hành, do chi nhánh không yêu cu tr li bo lãnh
trong thi gian nht định nên sau khi nhn chng t vn ti gc li làm tht lc bo
lãnh nhn hàng. CN 11 TPHCM Vietinbank phi đối mt vi ri ro v vic m
TDCT không đúng thi gian quy định trong hp đồng ngoi đã kết do tt c các
TDCT đều được m thông qua tr s chính. Trong xut khu, thi hn xut trình quá
ngn, không đảm bo vic xut trình d b vin c để tr chng t không thanh toán;
chn phương thc thanh toán không phù hp gây nhiu ri ro; không đầy đủ
phương tin thông tin để điu tra k v đối tác; k năng đàm phán yếu kém, kiến
thc mp m nên ký nhng hp đồng không rõ ràng và bt li
Bên cnh đó, mt trong nhng ri ro được quan tâm hin nay liên quan đến thanh
toán quc tếri ro trong kin tng thc hin vi phm hp đồng. Bin pháp khi kin
bên vi phm hp đồng thc hin rt khó khăn và tn kém nhng vn đề nan gii
như: Khi khi kin bên mua hàng (takes a legal action against the buyer) để thu hi n
chưa được thanh toán thì s áp dng lut pháp ca nước người mua, lut ca nưc
người bán hay lut ca mt nước th ba? V kin (legal proceedings) s được x
đâu. Ngay c khi v kin được x mt nước khác không phi ti nước người mua và
51 Đối với TDCT xuất, ngoài việc thông báo đến nhà xuất khẩu, CN 11 TPHCM - Vietinbank cần phải tư vấn cho khách hàng về các điều khoản trên TDCT hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, để thực hiện được việc này, đòi hỏi cán bộ TTQT phải có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế bằng phương thức TDCT. Ngoài ra, CN 11 TPHCM – Vietinbank nói riêng và các NHTM tại Việt Nam nói chung luôn phải đối đầu với rất nhiều rủi ro khác trong các phương thức TTQT như rủi ro tác nghiệp, rủi ro chiến lược, rủi ro từ hệ thống hỗ trợ (công nghệ thông tin, đường truyền…).Trong nhập khẩu, các nhà nhập khẩu Việt Nam thường bị ép trong việc mở TDCT bất lợi cho mình, khiến việc nhận hàng chậm trễ, chứng từ xuất trình sơ sài; chấp nhận thanh toán bộ chứng từ không có chứng từ gốc dễ dẫn đến việc đòi tiền trên bộ chứng từ khác chứng từ gốc; nhà nhập khẩu nhận hàng dưới bảo lãnh nhận hàng do CN 11 TPHCM – Vietinbank phát hành, do chi nhánh không yêu cầu trả lại bảo lãnh trong thời gian nhất định nên sau khi nhận chứng từ vận tải gốc lại làm thất lạc bảo lãnh nhận hàng. CN 11 TPHCM – Vietinbank phải đối mặt với rủi ro về việc mở TDCT không đúng thời gian quy định trong hợp đồng ngoại đã ký kết do tất cả các TDCT đều được mở thông qua trụ sở chính. Trong xuất khẩu, thời hạn xuất trình quá ngắn, không đảm bảo việc xuất trình dễ bị viện cớ để trả chứng từ không thanh toán; chọn phương thức thanh toán không phù hợp gây nhiều rủi ro; không có đầy đủ phương tiện và thông tin để điều tra kỹ về đối tác; kỹ năng đàm phán yếu kém, kiến thức mập mờ nên ký những hợp đồng không rõ ràng và bất lợi… Bên cạnh đó, một trong những rủi ro được quan tâm hiện nay liên quan đến thanh toán quốc tế là rủi ro trong kiện tụng thực hiện vi phạm hợp đồng. Biện pháp khởi kiện bên vi phạm hợp đồng thực hiện rất khó khăn và tốn kém vì những vấn đề nan giải như: Khi khởi kiện bên mua hàng (takes a legal action against the buyer) để thu hồi nợ chưa được thanh toán thì sẽ áp dụng luật pháp của nước người mua, luật của nước người bán hay luật của một nước thứ ba? Vụ kiện (legal proceedings) sẽ được xử ở đâu. Ngay cả khi vụ kiện được xử ở một nước khác không phải tại nước người mua và
52
người mua b x thua kin thì cũng có kh năng bn án (Judgement) cũng không được
người mua thi hành. Ngoài ra, vic khi kin ti mt tòa án nước ngoài là mt vn đề
tn thi gian (time consuming) và tn kém (costly) cho bên bán. Vn đề đặt ra cn
có mt gii pháp để gim thiu ri ro trong kin tng thc hin vi phm hp đồng.
Lut điu chnh hot động thanh toán quc tế ca Vit Nam vnn nhiu
hn chế, gây khó khăn trong vic thi hành, do đó các doanh nghip xut khu Vit Nam
càng bt li hơn nếu phi la chn lut áp dng trong thanh toán quc t. Ngày
01/07/2006, lut các công c chuyn nhượng chính thc hiu lc thi hành ti Vit
Nam, điu chnh các phương tin thanh toán quc tế bao gm Séc, hi phiếu, lnh
phiếu. Tuy nhiên l đây ln đầu tiên lut được ban hành nên không tránh khi
nhng bt cp, dn đến s lúng túng ca các doanh nghip Vit Nam trong quá trình s
dng để điu chnh mi quan h thương phiếu.
KT LUN CHƯƠNG 2
Thông qua vic phân tích s liu lun gii nhng vn đề thc tế, chương 2 đã
trình bày mt cách khái quát nht v thc trng hot động thanh toán XNK bng
phương thc TDCT trong giai đon t năm 2007-2011 ca CN 11 TPHCM -
Vietinbank.
Hot động thanh toán quc tế bng phương thc TDCT ti CN 11 TPHCM
Vietinbank đã có được bước tiến đáng k, tng bước góp phn không nh trong vic đa
dng hóa các loi hình sn phm dch v ca ngân hàng, đem li ngun thu v ngoi t
và phí dch v vi chi phí thp mc độ ri ro không cao. Trong 2 năm gn đây, so
vi các hot động thanh toán quc tế khác (chuyn tin, nh thu,…) thanh toán hàng
nhp khu theo phương thc TDCT dn chiếm t trng cao, đem li ngun thu ch
yếu. Đó cũng kết qu thc hin hiu qu ca vic m rng tín dng đối vi ngành
hàng ưu thế cnh tranh kh năng phát trin. Đổi mi cơ cu đầu tư vào ngành
ngh kim ngch XNK cao. Phát trin khách hàng theo chui ngành hàng, chui
khách hàng, gn tín dng vi dch v thanh toán XNK ngược li. Áp dng chính
52 người mua bị xử thua kiện thì cũng có khả năng bản án (Judgement) cũng không được người mua thi hành. Ngoài ra, việc khởi kiện tại một tòa án ở nước ngoài là một vấn đề tốn thời gian (time consuming) và tốn kém (costly) cho bên bán. Vấn đề đặt ra là cần có một giải pháp để giảm thiểu rủi ro trong kiện tụng thực hiện vi phạm hợp đồng. − Luật điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, gây khó khăn trong việc thi hành, do đó các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam càng bất lợi hơn nếu phải lựa chọn luật áp dụng trong thanh toán quốc tề. Ngày 01/07/2006, luật các công cụ chuyển nhượng chính thức có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, điều chỉnh các phương tiện thanh toán quốc tế bao gồm Séc, hối phiếu, lệnh phiếu. Tuy nhiên có lẽ đây là lần đầu tiên luật được ban hành nên không tránh khỏi những bất cập, dẫn đến sự lúng túng của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình sử dụng để điều chỉnh mối quan hệ thương phiếu. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Thông qua việc phân tích số liệu và luận giải những vấn đề thực tế, chương 2 đã trình bày một cách khái quát nhất về thực trạng hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức TDCT trong giai đoạn từ năm 2007-2011 của CN 11 TPHCM - Vietinbank. Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức TDCT tại CN 11 TPHCM – Vietinbank đã có được bước tiến đáng kể, từng bước góp phần không nhỏ trong việc đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đem lại nguồn thu về ngoại tệ và phí dịch vụ với chi phí thấp và mức độ rủi ro không cao. Trong 2 năm gần đây, so với các hoạt động thanh toán quốc tế khác (chuyển tiền, nhờ thu,…) thanh toán hàng nhập khẩu theo phương thức TDCT dần chiếm tỷ trọng cao, đem lại nguồn thu chủ yếu. Đó cũng là kết quả thực hiện hiệu quả của việc mở rộng tín dụng đối với ngành hàng có ưu thế cạnh tranh và khả năng phát triển. Đổi mới cơ cấu đầu tư vào ngành nghề có kim ngạch XNK cao. Phát triển khách hàng theo chuỗi ngành hàng, chuỗi khách hàng, gắn tín dụng với dịch vụ thanh toán XNK và ngược lại. Áp dụng chính
53
sách khách hàng riêng cho tng nhóm khách hàng chính sách ưu đãi đối vi khách
hàng có kim ngch thanh toán XNK ln qua CN 11 TPHCM Vietinbank v lãi sut
cho vay phí dch v cnh tranh để gi thu hút khách hàng tp trung hơn na
thanh toán qua chi nhánh; khai thác li thế ca TPHCM trong thu hút ngun vn ngoi
t vi giá r t hot động đầu tư ca nước ngoài chuyn vào, t dch v du lch, t hot
động kiu hi, để gia tăng hot động kinh doanh ngoi t hiu qu phc v cho nhu
cu thanh toán ca khách hàng XNK ti CN 11 TPHCM – Vietinbank.
Bên cnh đó, vi h thng tư liu và s liu phong phú, chương 2 ca lun văn cũng
đã nêu được nhng đim thun li, cũng như nhng khó khăn nguyên nhân ca
nhng khó khăn trong hot động thanh toán XNK bng phương thc TDCT ti chi
nhánh. Trên cơ s nhng nguyên nhân này, chương 3 ca lun văn s đề cp đến h
thng các gii pháp nhm hoàn thin phương thc TDCT trong thanh toán XNK ti CN
11 TPHCM – Vietinbank.
53 sách khách hàng riêng cho từng nhóm khách hàng và chính sách ưu đãi đối với khách hàng có kim ngạch thanh toán XNK lớn qua CN 11 TPHCM – Vietinbank về lãi suất cho vay và phí dịch vụ cạnh tranh để giữ và thu hút khách hàng tập trung hơn nữa thanh toán qua chi nhánh; khai thác lợi thế của TPHCM trong thu hút nguồn vốn ngoại tệ với giá rẻ từ hoạt động đầu tư của nước ngoài chuyển vào, từ dịch vụ du lịch, từ hoạt động kiều hối,… để gia tăng hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiệu quả phục vụ cho nhu cầu thanh toán của khách hàng XNK tại CN 11 TPHCM – Vietinbank. Bên cạnh đó, với hệ thống tư liệu và số liệu phong phú, chương 2 của luận văn cũng đã nêu được những điểm thuận lợi, cũng như những khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn trong hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức TDCT tại chi nhánh. Trên cơ sở những nguyên nhân này, chương 3 của luận văn sẽ đề cập đến hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức TDCT trong thanh toán XNK tại CN 11 TPHCM – Vietinbank.
54
CHƯƠNG 3. GII PHÁP HOÀN THIN PHƯƠNG THC TDCT TRONG
HOT ĐỘNG TTQT TI CHI NHÁNH 11 TPHCM – NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIT NAM
3.1. Định hướng gii phát trin phương thc TDCT ti Chi nhánh 11
TPHCM – NH TMCP Công Thương Vit Nam.
Nhng thành qu đạt được trong nghip v thanh toán XNK nói chung thanh
toán bng phương thc TDCT nói riêng đã to ra mt nn tng cơ bn, hình thành các
li thế so sánh riêng ca CN 11 TPHCM - Vietinbank. vy, định hướng đối vi
nghip v thanh toán XNK bng phương thc TDCT cho nhng năm ti là tiếp tc đưa
chi nhánh phát trin vi phương châm hot động ca Vietinbank là: "An toàn - Hiu
qu - Hin đại - Tăng trưởng bn vng". Mc tiêu là nâng cao thu nhp t hot động
thanh toán XNK nói chung bng phương thc TDCT nói riêng trên tng thu nhp
ca chi nhánh. C th:
Mt, đa dng hóa sn phm dch v. Đẩy mnh công tác tư vn để th cung
cp đến khách hàng nhiu loi TDCT hơn, cho khách hàng nhiu s la chn hơn
trong các hình thc TDCT.
Tiếp tc đưa vào hp đồng tín dng các ni dung: cam kết t l thanh toán
xut khu, thanh toán nhp khu, mua bán ngoi t, t l chuyn doanh thu qua CN 11
TPHCM – Vietinbank.
Đối vi các doanh nghip mi, khi đặt quan h chính thc vi CN 11
TPHCM – Vietinbank, điu kin hp tác là phi quan h toàn din vi chi nhánh.
Tiếp tc vn động các doanh nghip có quan h tín dng thc hin thanh
toán XNK qua CN 11 TPHCM – Vietinbank tăng doanh s, s dư tin gi ti chi
nhánh bng các chính sách ưu đãi tin gi, tin vay đáp ng nhanh chóng nhu cu ca
khách hàng, đảm bo gi được khách hàng truyn thng thu hút được khách hàng
mi.
54 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC TDCT TRONG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI CHI NHÁNH 11 TPHCM – NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. Định hướng giải phát triển phương thức TDCT tại Chi nhánh 11 TPHCM – NH TMCP Công Thương Việt Nam. Những thành quả đạt được trong nghiệp vụ thanh toán XNK nói chung và thanh toán bằng phương thức TDCT nói riêng đã tạo ra một nền tảng cơ bản, hình thành các lợi thế so sánh riêng của CN 11 TPHCM - Vietinbank. Vì vậy, định hướng đối với nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức TDCT cho những năm tới là tiếp tục đưa chi nhánh phát triển với phương châm hoạt động của Vietinbank là: "An toàn - Hiệu quả - Hiện đại - Tăng trưởng bền vững". Mục tiêu là nâng cao thu nhập từ hoạt động thanh toán XNK nói chung và bằng phương thức TDCT nói riêng trên tổng thu nhập của chi nhánh. Cụ thể: Một, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Đẩy mạnh công tác tư vấn để có thể cung cấp đến khách hàng nhiều loại TDCT hơn, cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn trong các hình thức TDCT. − Tiếp tục đưa vào hợp đồng tín dụng các nội dung: cam kết tỷ lệ thanh toán xuất khấu, thanh toán nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, tỷ lệ chuyển doanh thu qua CN 11 TPHCM – Vietinbank. − Đối với các doanh nghiệp mới, khi đặt quan hệ chính thức với CN 11 TPHCM – Vietinbank, điều kiện hợp tác là phải quan hệ toàn diện với chi nhánh. − Tiếp tục vận động các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng thực hiện thanh toán XNK qua CN 11 TPHCM – Vietinbank và tăng doanh số, số dư tiền gửi tại chi nhánh bằng các chính sách ưu đãi tiền gửi, tiền vay đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo giữ được khách hàng truyền thống và thu hút được khách hàng mới.
55
Định k tiến hành soát các doanh nghip hot động thanh toán XNK
ln, chưa quan h toàn din ti CN 11 TPHCM Vietinbank đ vn động doanh
nghip tp trung giao dch vi chi nhánh.
Phòng khách hàng nghiên cu trình Vietinbank v nhng vn đề còn vướng
mc trong cơ chế thanh toán XNK như: t l ký qu, quy trình thc hin m TDCT tr
ngay, tr chm, quy trình chiết khu nhm to thun li cho doanh nghip trong
quan h toàn din vi CN 11 TPHCM – Vietinbank.
soát doanh nghip đang quan h tín dng, đánh giá mc độ quan h toàn
din để đề xut ưu đãi hp lý v lãi sut vay, phí thanh toán, t lqu m TDCT
đối vi tng doanh nghip.
Hai, tiếp tc cng c, phát trin, tăng trưởng quy mô, h thng mng lưới phòng
giao dch trên địa bàn, m rng tm hot động ca chi nhánh nhm đưa dch v ngân
hàng đến vi tng doanh nghip XNK. Nâng cao cht lượng hot động và hiu qu
kinh doanh, tiếp tc khng định Vietinbank ngân hàng thương mi hàng đầu trong
lĩnh vc thanh toán quc tế.
Ba, chun hoá mô hình t chc, cơ chế qun tr, điu hành h thng phù hp vi
xu hướng phát trin ca th trường và chun mc quc tế bng cách la chn và áp
dng các thông l quc tế tt nht. Hoàn thin h thng cơ chế, chính sách v qun tr,
điu hành kinh doanh, qun lý và kim soát ri ro, quy trình k thut nghip v, đánh
giá hiu qu kinh doanh theo thông l qun tr hin đại trong hot động thanh toán quc
tế ca các ngân hàng trên thế gii. Qun lý cht lượng sn phm theo tiêu chun ISO,
đảm bo công khai - tính minh bch và yêu cu qun lý tp trung thng nht trên phm
vi toàn h thng.
Bn, tiếp tc ci thin căn bn cht lượng ngun nhân lc. T chc li b phn
thanh toán quc tế ti CN 11 TPHCM Vietinbank. T nay đến 2015, s tiếp tc cơ
cu li ngun nhân lc mt cách mnh m, xây dng đội ngũ cán b có trình đ
năng lc chuyên môn cao, đào to nhiu hơn các kiến thc nghip v, ngoi ng, tin
55 − Định kỳ tiến hành rà soát các doanh nghiệp có hoạt động thanh toán XNK lớn, chưa quan hệ toàn diện tại CN 11 TPHCM – Vietinbank để vận động doanh nghiệp tập trung giao dịch với chi nhánh. − Phòng khách hàng nghiên cứu trình Vietinbank về những vấn đề còn vướng mắc trong cơ chế thanh toán XNK như: tỷ lệ ký quỹ, quy trình thực hiện mở TDCT trả ngay, trả chậm, quy trình chiết khấu… nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quan hệ toàn diện với CN 11 TPHCM – Vietinbank. − Rà soát doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng, đánh giá mức độ quan hệ toàn diện để đề xuất ưu đãi hợp lý về lãi suất vay, phí thanh toán, tỷ lệ ký quỹ mở TDCT… đối với từng doanh nghiệp. Hai, tiếp tục củng cố, phát triển, tăng trưởng quy mô, hệ thống mạng lưới phòng giao dịch trên địa bàn, mở rộng tầm hoạt động của chi nhánh nhằm đưa dịch vụ ngân hàng đến với từng doanh nghiệp XNK. Nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh, tiếp tục khẳng định Vietinbank là ngân hàng thương mại hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Ba, chuẩn hoá mô hình tổ chức, cơ chế quản trị, điều hành hệ thống phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường và chuẩn mực quốc tế bằng cách lựa chọn và áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về quản trị, điều hành kinh doanh, quản lý và kiểm soát rủi ro, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ, đánh giá hiệu quả kinh doanh theo thông lệ quản trị hiện đại trong hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng trên thế giới. Quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO, đảm bảo công khai - tính minh bạch và yêu cầu quản lý tập trung thống nhất trên phạm vi toàn hệ thống. Bốn, tiếp tục cải thiện căn bản chất lượng nguồn nhân lực. Tổ chức lại bộ phận thanh toán quốc tế tại CN 11 TPHCM – Vietinbank. Từ nay đến 2015, sẽ tiếp tục cơ cấu lại nguồn nhân lực một cách mạnh mẽ, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực chuyên môn cao, đào tạo nhiều hơn các kiến thức nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin