Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh 11 thành phố Hồ Chí Minh - Vietinbank

8,677
306
99
36
Ða đim và ngày m TDCT
Ða đim m TDCT: nơi ngân hàng phát hành TDCT để cam kết tr tin cho người
hưởng li. Ða đim này ý nghĩa quan trng, liên quan đến vic tham chiếu
lut l áp dng, để gii quyết nhng bt đồng xy ra (nếu có).
Ngày m TDCT: ngày bt đầu phát sinh có hiu lc s cam kết ca ngân hàng
phát hành TDCT đối vi người hưởng li; ngày ngân hàng phát hành chính thc
chp nhn đơn xin m TDCT ca nhà nhp khu; là ngày bt đầu tính thi hn hiu lc
ca TDCT, căn c để nhà xut khu kim tra nhà nhp khu m TDCT đúng
thi hn không.
Loi TDCT
Khách hàng yêu cu cung cp TDCT phi xác định c th loi TDCT phù hp vi
yêu cu và kh năng. Mi loi TDCT có nhng quy định quyn li nghĩa v nhng
người liên quan ti TDCT khác nhau.
Tên, địa ch ca nhng người liên quan đến phương thc TDCT
+ Người yêu cu m TDCT
+ Người th hưởng
+ Ngân hàng phát hành TDCT
+ Ngân hàng thông báo
+ Ngân hàng tr tin (nếu có)
+ Ngân hàng xác nhn (nếu có)
S tin ca TDCT
S tin phi được ghi va bng s bng ch phi thng nht vi nhau. Tên
đơn v tin t phi ghi c th, chính xác.
Thi hn hiu lc ca TDCT
thi hn ngân hàng phát hành cam kết tr tin cho người hưởng li, nếu
người này xut trình được b chng t trong thi hn hiu lc đó và phù hp vi quy
định trong TDCT.
36 − Ðịa điểm và ngày mở TDCT Ðịa điểm mở TDCT: nơi ngân hàng phát hành TDCT để cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết những bất đồng xảy ra (nếu có). Ngày mở TDCT: ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của ngân hàng phát hành TDCT đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng phát hành chính thức chấp nhận đơn xin mở TDCT của nhà nhập khẩu; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của TDCT, và là căn cứ để nhà xuất khẩu kiểm tra nhà nhập khẩu có mở TDCT đúng thời hạn không. − Loại TDCT Khách hàng yêu cầu cung cấp TDCT phải xác định cụ thể loại TDCT phù hợp với yêu cầu và khả năng. Mỗi loại TDCT có những quy định quyền lợi và nghĩa vụ những người liên quan tới TDCT khác nhau. − Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức TDCT + Người yêu cầu mở TDCT + Người thụ hưởng + Ngân hàng phát hành TDCT + Ngân hàng thông báo + Ngân hàng trả tiền (nếu có) + Ngân hàng xác nhận (nếu có) − Số tiền của TDCT Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác. − Thời hạn hiệu lực của TDCT Là thời hạn mà ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu người này xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong TDCT.
37
Thi hn tr tin ca TDCT
Thi hn tr tin th nm trong thi hn hiu lc ca TDCT (TDCT tr tin
ngay) hoc nm ngoài thi hn hiu lc (TDCT tr chm).
Thi hn giao hàng
Ðược ghi trong TDCT và do hp đồng mua bán ngoi thương quy định. Ðây là thi
hn quy định bên bán phi chuyn giao xong hàng cho bên mua, k t khi TDCT
hiu lc.
Thi hn giao hàng liên quan cht ch vi thi hn hiu lc ca TDCT. Nếu hai bên
tho thun kéo dài thi hn giao hàng thì thi hn hiu lc ca TDCT cũng được kéo
dài tương ng.
Nhng ni dung liên quan ti hàng hoá: tên hàng, s lượng, trng lượng, giá
c, quy cách phm cht, bao bì, ký mã hiu hàng hóa.
Nhng ni dung v vn chuyn giao nhn hàng hoá: điu kin cơ s v giao
hàng (FOB, CIF…), nơi giao hàng, cách vn chuyn, cách giao hàng được th hin đầy
đủ và c th trong ni dung TDCT.
B chng t yêu cu người th hưởng cung cp
Ðây là ni dung rt quan trng ca TDCT, là căn c để ngân hàng kim tra mc độ
hoàn thanh nghĩa v chuyn giao hàng hoá ca người xut khu, thanh toán cho
người th hưởng. Thông thường mt b chng t gm có:
+ Hi phiếu thương mi (Commerial Bill of Exchange)
+ Hoá đơn thương mi (Commercial Invoice)
+ Vn đơn hàng hi (Ocean Bill of Lading)
+ Chng nhn bo him (Insurance Policy)
+ Chng nhn xut x (Certificate of Origin)
+ Chng nhn trng lượng (Certificate of quality)
+ Danh sách đóng gói (Packing list)
+ Chng nhn kim nghim (Inspection Certificate)
37 − Thời hạn trả tiền của TDCT Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của TDCT (TDCT trả tiền ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực (TDCT trả chậm). − Thời hạn giao hàng Ðược ghi trong TDCT và do hợp đồng mua bán ngoại thương quy định. Ðây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao xong hàng cho bên mua, kể từ khi TDCT có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của TDCT. Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời hạn giao hàng thì thời hạn hiệu lực của TDCT cũng được kéo dài tương ứng. − Những nội dung liên quan tới hàng hoá: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu hàng hóa. − Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở về giao hàng (FOB, CIF…), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng được thể hiện đầy đủ và cụ thể trong nội dung TDCT. − Bộ chứng từ yêu cầu người thụ hưởng cung cấp Ðây là nội dung rất quan trọng của TDCT, là căn cứ để ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thanh nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá của người xuất khẩu, và thanh toán cho người thụ hưởng. Thông thường một bộ chứng từ gồm có: + Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange) + Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) + Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading) + Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy) + Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) + Chứng nhận trọng lượng (Certificate of quality) + Danh sách đóng gói (Packing list) + Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
38
+ S lượng bn chng t thuc mi loi
+ Yêu cu v vic ký phát tng loi chng t
S cam kết ca ngân hàng phát hành TDCT: Ðây ni dung ràng buc
trách nhim mang tính pháp ca ngân hàng phát hành TDCT đối vi TDCT mình
phát hành.
2.3.1.4. Các yếu t nh hưởng đến mc ký qu TDCT.
Trong tình hình cnh trnh gay gt gia các ngân hàng thương mi, mc qu
thp cho nhà nhp khu luôn được ngân hàng xem xét. Tuy nhiên, mc ký qu thp có
th không đảm bo an toàn ti đa cho ngân hàng, vì nếu xy ra nhng giai đon bt n
hoc khó khăn v mt tài chính s nh hưởng đến kh năng thanh toán ca khách hàng.
Thông thường, mt khách hàng mi, ít giao dch vi ngân hàng s mt mc ký qu
cao hơn so vi các khách hàng ln thường xuyên giao dch. Điuy có th gim
thiu phn nào ri ro v kh năng tín nhim ca khách hàng ln đầu giao dch và cũng
ưu tiên cho khách hàng thân thiết.
Các yếu t nh hưởng đến mc ký qu TDCT:
Chng loi hàng hóa nhp khu, và kh năng tiêu th: Hàng hóa đặc chng,
khó tiêu th trên th trường; hàng hóa thi hn s dng ngn thường được áp dng
mc ký qu cao hơn hàng hóa ph biến, d tiêu th.
Hình thc TDCT (tr chm hoc tr ngay): TDCT tr chm s mc
qu cao hơn TDCT tr ngay, tính ri ro trong thanh toán ca TDCT tr chm cao
hơn.
Đối tượng khách hàng: Mc qu thp hơn s đưc ưu tiên cho khách
hàng ln và thường xuyên giao dch vi ngân hàng.
Kh năng thanh toán ca khách hàng: Khách hàng kết qu thm định tt
và có thin chí trong thanh toán s được áp dng mc ký qu hp dn.
2.3.2. Tình hình hot động thanh toán XNK bng phương thc TDCT ti Chi
nhánh 11 TPHCM - NH TMCP Công thương Vit Nam.
38 + Số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại + Yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ − Sự cam kết của ngân hàng phát hành TDCT: Ðây là nội dung ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân hàng phát hành TDCT đối với TDCT mình phát hành. 2.3.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức ký quỹ TDCT. Trong tình hình cạnh trạnh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, mức ký quỹ thấp cho nhà nhập khẩu luôn được ngân hàng xem xét. Tuy nhiên, mức ký quỹ thấp có thể không đảm bảo an toàn tối đa cho ngân hàng, vì nếu xảy ra những giai đoạn bất ổn hoặc khó khăn về mặt tài chính sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khách hàng. Thông thường, một khách hàng mới, ít giao dịch với ngân hàng sẽ có một mức ký quỹ cao hơn so với các khách hàng lớn và thường xuyên giao dịch. Điều này có thể giảm thiểu phần nào rủi ro về khả năng tín nhiệm của khách hàng lần đầu giao dịch và cũng là ưu tiên cho khách hàng thân thiết. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức ký quỹ TDCT: − Chủng loại hàng hóa nhập khẩu, và khả năng tiêu thụ: Hàng hóa đặc chủng, khó tiêu thụ trên thị trường; hàng hóa có thời hạn sử dụng ngắn thường được áp dụng mức ký quỹ cao hơn hàng hóa phổ biến, dễ tiêu thụ. − Hình thức TDCT (trả chậm hoặc trả ngay): TDCT trả chậm sẽ có mức ký quỹ cao hơn TDCT trả ngay, vì tính rủi ro trong thanh toán của TDCT trả chậm cao hơn. − Đối tượng khách hàng: Mức ký quỹ thấp hơn sẽ được ưu tiên cho khách hàng lớn và thường xuyên giao dịch với ngân hàng. − Khả năng thanh toán của khách hàng: Khách hàng có kết quả thẩm định tốt và có thiện chí trong thanh toán sẽ được áp dụng mức ký quỹ hấp dẫn. 2.3.2. Tình hình hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức TDCT tại Chi nhánh 11 TPHCM - NH TMCP Công thương Việt Nam.
39
Giai đon t năm 2007-2011, nhng năm đầu CN 11 TPHCM Vietinbank m
rng trin khai nghip v thanh toán XNK bng phương thc TDCT ra th trưng, cùng
vi tình hình kinh tế thế gii gp nhiu khó khăn, tc độ tăng trưởng ca nn kinh tế
Viêt Nam phn chm li, đã nh hưởng không tt đến hot động cung ng TDCT
nên s lượng và giá tr TDCT giao dch còn thp.
Năm 2008, CN 11 TPHCM - Vietinbank đã phát hành 11 b TDCT, tăng 175% so
vi năm 2007; và s lượng b TDCT được thc hin thanh toán tăng 60% so vi năm
2007, đạt 8 b. Tuy nhiên, s lượng TDCT phát hành, thc hin thanh toán như trên
khá là khiêm tn.
Nguyên nhân được nhìn nhn là do khách hàng vn còn khá thn trng trong vic s
dng phương thc TDCT để thanh toán XNK. Các hình thc thanh toán TT, D/P hoc
98
107
97
4
11
108
103
90
5
8
0
20
40
60
80
100
120
2007 2008 2009 2010 2011
TDCT được phát hành TDCT được thc hin than h toán
Hình 2.3: S lượng b h sơ TDCT được phát hành, thc hin ti
CN 11 TPHCM – Vietinbank
Đvt: b
(Ngun: Báo cáo kết qu kinh doanh ca CN 11 TPHCM – Vietinbank)
39 Giai đoạn từ năm 2007-2011, là những năm đầu CN 11 TPHCM – Vietinbank mở rộng triển khai nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức TDCT ra thị trường, cùng với tình hình kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Viêt Nam có phần chậm lại, đã ảnh hưởng không tốt đến hoạt động cung ứng TDCT nên số lượng và giá trị TDCT giao dịch còn thấp. Năm 2008, CN 11 TPHCM - Vietinbank đã phát hành 11 bộ TDCT, tăng 175% so với năm 2007; và số lượng bộ TDCT được thực hiện thanh toán tăng 60% so với năm 2007, đạt 8 bộ. Tuy nhiên, số lượng TDCT phát hành, thực hiện thanh toán như trên khá là khiêm tốn. Nguyên nhân được nhìn nhận là do khách hàng vẫn còn khá thận trọng trong việc sử dụng phương thức TDCT để thanh toán XNK. Các hình thức thanh toán TT, D/P hoặc 98 107 97 4 11 108 103 90 5 8 0 20 40 60 80 100 120 2007 2008 2009 2010 2011 TDCT được phát hành TDCT được thực hiện than h toán Hình 2.3: Số lượng bộ hồ sơ TDCT được phát hành, thực hiện tại CN 11 TPHCM – Vietinbank Đvt: bộ (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN 11 TPHCM – Vietinbank)
40
D/A vn được tin dùng, chiếm t l 79% trong tng doanh thu thanh toán XNK ti CN
11 TPHCM – Vietinbank.
Mt khác, thi y tr v trước vic trin khai nghip v TDCT ti CN 11
TPHCM Vietinbank còn rt chm hu như chưa được chú trng. Đến cui năm
2008, vi s thay đổi trong t chc b máy qun lý, nghip v thanh toán mi tng
bước được trin khai phát trin, thu hút được s chú ý ca khách hàng. Điu này
được th hin thc tế tr giá phát hành TDCT năm 2008 đạt 491.07 ngàn USD,
tăng đến 207% so vi năm 2007; tr giá thanh toán TDCT trong năm 2008 đạt 407.29
ngàn USD, tăng 255% so vi năm 2007.
491.07
159.87
3,416.60
3,784.16
3,542.33
407.29
159.12
3,209.78
3,609.15
3,754.81
0.00
1,000.00
2,000.00
3,000.00
4,000.00
2007 2008 2009 2010 2011
TDCT được phát hành TDCT được thc hin thanh toán
Hình 2.4: Giá tr h sơ TDCT được phát hành, thc hin ti CN 11
TPHCM – Vietinbank
Đvt: ngàn USD
(Ngun: Báo cáo kết qu kinh doanh ca CN 11 TPHCM – Vietinbank)
40 D/A vẫn được tin dùng, chiếm tỷ lệ 79% trong tổng doanh thu thanh toán XNK tại CN 11 TPHCM – Vietinbank. Mặt khác, thời kì này trở về trước việc triển khai nghiệp vụ TDCT tại CN 11 TPHCM – Vietinbank còn rất chậm và hầu như chưa được chú trọng. Đến cuối năm 2008, với sự thay đổi trong tổ chức bộ máy quản lý, nghiệp vụ thanh toán mới từng bước được triển khai và phát triển, thu hút được sự chú ý của khách hàng. Điều này được thể hiện ở thực tế là trị giá phát hành TDCT năm 2008 đạt 491.07 ngàn USD, tăng đến 207% so với năm 2007; trị giá thanh toán TDCT trong năm 2008 đạt 407.29 ngàn USD, tăng 255% so với năm 2007. 491.07 159.87 3,416.60 3,784.16 3,542.33 407.29 159.12 3,209.78 3,609.15 3,754.81 0.00 1,000.00 2,000.00 3,000.00 4,000.00 2007 2008 2009 2010 2011 TDCT được phát hành TDCT được thực hiện thanh toán Hình 2.4: Giá trị hồ sơ TDCT được phát hành, thực hiện tại CN 11 TPHCM – Vietinbank Đvt: ngàn USD (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN 11 TPHCM – Vietinbank)
41
Bước sang năm 2009, đây năm mà dch v thanh toán XNK theo phương thc
TDCT bước đầu hot đng mnh. Nếu như năm 2008 ch 11 b TDCT được phát
hành thì năm 2009, s TDCT được phát hành là 97 b, tăng 782%, mt s tăng trưởng
vượt bc. Bên cnh đó, s lượng b TDCT đưc thc hin thanh toán cũng gia tăng
mnh gp 11 ln so vi năm 2008, đạt 90 b. Tr giá phát hành TDCT trong năm đạt
ti 3,416.60 ngàn USD tăng 596% so vi năm 2008, tr gthanh toán TDCT
3,209.78 ngàn USD tăng 688% so vi năm 2008, nhng con s gia tăng n tượng.
S tăng vt c v s lượng giá tr phát hành, cũng như thc hin thanh toán
TDCT so vi nhng năm trước, đã cho thy hiu qu vic thc thi cơ chế qun lý tp
trung trong quy trình cp xTDCT; hiu qu ca vic sp xếp, đào to nhân lc
phc v hot động thanh toán quc tế ti CN 11 TPHCM – Vietinbank.
Trên nn tng thàng công đó, cùng nhng ưu đim trong cơ chế qun mi đã
được CN 11 TPHCM Vietinabank tiếp tc phát huy bên cnh vic hoàn thin h
thng phc v hot động thanh toán quc tế và tài tr thương mi; đồng thi thc hin
tìm kiếm, khai thác ngun vn ngoi t thông qua quá trình m rng hp tác vi các t
chc, đặc bit các định chế tài chính. mt kết qu kh quan trong hot động
thanh toán XNK bng phương thc TDCT vn đưc quy trì trong năm 2010. Tuy
nhiên, do hn chế v ngun vn ngoi t phc v cho hot động thanh toán XNK bng
phương thc TDCT, nên trong năm 2010, CN 11 TPHCM – Vietinbank ch phát hành
được 98 b TDCT, tăng 1% so vi năm 2009, thc hin thanh toán 103 b TDCT
tăng 14% so vi năm 2009. Giá tr TDCT phát hành năm 2010 đạt 3,542.33 ngàn USD
tăng 4% so vi năm 2009, và giá tr TDCT được thc hin thanh toán tăng 12% so vi
năm 2009, vi 3,609.15 ngàn USD.
Trong năm 2011, vi tình hình khó khăn chung ca nn kinh tế Vit Nam, đã tác
động không tt cho hot động thanh toán XNK bng phương thc TDCT ti CN 11
TPHCM – Vietinbank, và mt t l tăng trưởng mnh m đã không xy ra. Tuy nhiên,
vi nhng chính sách được đưa ra kp thi t ban lãnh đạo, và n lc ca mình, CN 11
41 Bước sang năm 2009, đây là năm mà dịch vụ thanh toán XNK theo phương thức TDCT bước đầu hoạt động mạnh. Nếu như năm 2008 chỉ có 11 bộ TDCT được phát hành thì năm 2009, số TDCT được phát hành là 97 bộ, tăng 782%, một sự tăng trưởng vượt bậc. Bên cạnh đó, số lượng bộ TDCT được thực hiện thanh toán cũng gia tăng mạnh gấp 11 lần so với năm 2008, đạt 90 bộ. Trị giá phát hành TDCT trong năm đạt tới 3,416.60 ngàn USD tăng 596% so với năm 2008, và trị giá thanh toán TDCT là 3,209.78 ngàn USD tăng 688% so với năm 2008, những con số gia tăng ấn tượng. Sự tăng vọt cả về số lượng và giá trị phát hành, cũng như thực hiện thanh toán TDCT so với những năm trước, đã cho thấy hiệu quả việc thực thi cơ chế quản lý tập trung trong quy trình cấp và xử lý TDCT; hiệu quả của việc sắp xếp, đào tạo nhân lực phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế tại CN 11 TPHCM – Vietinbank. Trên nền tảng thàng công đó, cùng những ưu điểm trong cơ chế quản lý mới đã được CN 11 TPHCM – Vietinabank tiếp tục phát huy bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại; đồng thời thực hiện tìm kiếm, khai thác nguồn vốn ngoại tệ thông qua quá trình mở rộng hợp tác với các tổ chức, đặc biệt là các định chế tài chính. Và một kết quả khả quan trong hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức TDCT vẫn được quy trì trong năm 2010. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn vốn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức TDCT, nên trong năm 2010, CN 11 TPHCM – Vietinbank chỉ phát hành được 98 bộ TDCT, tăng 1% so với năm 2009, và thực hiện thanh toán 103 bộ TDCT tăng 14% so với năm 2009. Giá trị TDCT phát hành năm 2010 đạt 3,542.33 ngàn USD tăng 4% so với năm 2009, và giá trị TDCT được thực hiện thanh toán tăng 12% so với năm 2009, với 3,609.15 ngàn USD. Trong năm 2011, với tình hình khó khăn chung của nền kinh tế Việt Nam, đã tác động không tốt cho hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức TDCT tại CN 11 TPHCM – Vietinbank, và một tỷ lệ tăng trưởng mạnh mẽ đã không xảy ra. Tuy nhiên, với những chính sách được đưa ra kịp thời từ ban lãnh đạo, và nổ lực của mình, CN 11
42
TPHCM – Vietinbank vn phát hành được 107 b TDCT tăng 9% so vi năm 2010, đạt
tng giá tr 3,784.16 ngàn USD tăng 7% ; 108 b TDCT được thc hin thanh
toán, tăng 5% vi tng giá tr đạt được 3,754.81 ngàn USD, tăng 4% so vi năm 2010.
Qua phân tích trên cho thy s lượng cũng như giá tr TDCT được phát hành và
thc hin thanh toán ti CN 11 TPHCM Vietinbank đã s tăng trưởng rt nhanh
trong nhng năm t 2007-2011, góp phn thúc đẩy tăng trưởng kết qu hot động
thanh toán XNK ti chi nhánh. Tuy nhiên, kết qu đạt được vn còn khá khiêm tn.
Trong tương lai, CN 11 TPHCM - Vietinbank cn đề ra các chiến lược gii pháp nhm
hoàn thin phát trin nghip v thanh toán XNK bng phương thc TDCT, nhm
nâng cao được t l đóng góp vào thu nhp ca chi nhánh t hot động này.
2.3.3. Nhng thun li hn chế trong hot động thanh toán XNK bng
phương thc TDCT ti Chi nhánh 11 TPHCM - NH TMCP Công thương Vit
Nam.
2.3.3.1. Nhng thun li.
Vietinbank quan h đại vi trên 900 ngân hàng, đnh chế i chính ti
hơn 90 quc gia vùng lãnh th trên toàn thế gii; thiết lp được nhiu kênh chuyn
tin trc tiếp v Vit Nam, đặc bit t các quc gia có nhiu kiu bào và lao động Vit
Nam như Malaysia, Hàn Quc, đài Loan, Trung đông, M, Australia...vi sn phm
chuyn tin kiu hi online Vietinbank eRemit. Ngoài ra, Vietinbank cũng đã hp
đồng trc tiếp và tr thành đại lý chính thc ca Western Union, góp phn to điu
kin cho CN 11 TPHCM Vietinbank đẩy nhanh doanh s lượng ngoi t mua
được t dch v này, to ngun ngoi t di o cung cp cho hot động thanh toán
quc tế.
Vietinbank ngân hàng đầu tiên ca Vit Nam được cp chng ch ISO
9001:2000, gián tiếp góp phn chun hóa hot động thanh toán XNK nói chung
bng phương thc TDCT nói riêng cho CN 11 TPHCM – Vietinbank, cũng như to
được lòng tin t khách hàng và giúp nâng cao hình nh ca chi nhánh trên th trường.
42 TPHCM – Vietinbank vẫn phát hành được 107 bộ TDCT tăng 9% so với năm 2010, đạt tổng giá trị là 3,784.16 ngàn USD tăng 7% ; và 108 bộ TDCT được thực hiện thanh toán, tăng 5% với tổng giá trị đạt được 3,754.81 ngàn USD, tăng 4% so với năm 2010. Qua phân tích trên cho thấy số lượng cũng như giá trị TDCT được phát hành và thực hiện thanh toán tại CN 11 TPHCM – Vietinbank đã có sự tăng trưởng rất nhanh trong những năm từ 2007-2011, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kết quả hoạt động thanh toán XNK tại chi nhánh. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn khá khiêm tốn. Trong tương lai, CN 11 TPHCM - Vietinbank cần đề ra các chiến lược giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán XNK bằng phương thức TDCT, nhằm nâng cao được tỷ lệ đóng góp vào thu nhập của chi nhánh từ hoạt động này. 2.3.3. Những thuận lợi và hạn chế trong hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức TDCT tại Chi nhánh 11 TPHCM - NH TMCP Công thương Việt Nam. 2.3.3.1. Những thuận lợi. − Vietinbank có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới; thiết lập được nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp về Việt Nam, đặc biệt từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động Việt Nam như Malaysia, Hàn Quốc, đài Loan, Trung đông, Mỹ, Australia...với sản phẩm chuyển tiền kiều hối online Vietinbank eRemit. Ngoài ra, Vietinbank cũng đã ký hợp đồng trực tiếp và trở thành đại lý chính thức của Western Union, góp phần tạo điều kiện cho CN 11 TPHCM – Vietinbank đẩy nhanh doanh số và lượng ngoại tệ mua được từ dịch vụ này, tạo nguồn ngoại tệ dồi dào cung cấp cho hoạt động thanh toán quốc tế. − Vietinbank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000, gián tiếp góp phần chuẩn hóa hoạt động thanh toán XNK nói chung và bằng phương thức TDCT nói riêng cho CN 11 TPHCM – Vietinbank, cũng như tạo được lòng tin từ khách hàng và giúp nâng cao hình ảnh của chi nhánh trên thị trường.
43
thành viên ca Hip hi Ngân hàng Vit Nam, Hip hi các ngân hàng
Châu Á, Hip hi Tài chính vin thông Liên ngân hàng toàn cu, nên h sơ TDCT do
CN 11 TPHCM – Vietinbank có uy tín và d được chp thun.
S dng hình qun tp trung đối vi thanh toán quc tế nhm gim
thi gian xtrên h thng, hn chế tình trng quá ti, làm chm đường truyn. Đồng
thi, mi b h sơ ngoài được kim duyt ti chi nhánh còn phi thông qua tr s chính
làm gim thiu được phn nào ri ro, sai sót.
Ngoài ra, CN 11 TPHCM – Vietinbank thc hin đa dng hóa dch v cung
cp cho khách hàng s dng phương thc TDCT trong thanh toán XNK như:
+ Ngân hàng thông báo TDCT (Advising Bank): s thông báo TDCT đã
được m cho khách hàng biết hoc sa đổi khi nhn được TDCT sa đổi t ngân hàng
nước ngoài, chiết khu b chng t có quyn truy đòi.
+ Giúp khách hàng kim tra tính hp l ca TDCT, kim tra nhng sai sót
trong TDCT để kp thi yêu cu ngân hàng nước ngoài tu chnh TDCT.
+ H tr khách hàng kim tra b chng t đúng như quy định trong
TDCT hay không, hp l hay không, để tránh ri ro cho t chc xut khu b t
chc nhp khu da vào sai sót đó để trì hoãn thm ct chi thanh toán và cũng
không b mt phí do b chng t sai sót, giúp khách hàng hoàn chnh b chng t
mt cách nhanh chóng chính xác tránh tình trng tr thi hn hiu lc quy định
trong TDCT.
+ Gi chng t đến ngân hàng nước ngoài để đưc thanh toán.
+ Được tư vn min phí v các quy tc, tp quán thương mi quc tế, v
các điu khon đặc bit ca TDCT nhm gim thiu ri ro phát sinh trong thanh toán
ngoi thương.
Tình hình hot động ngoi thương ca Vit Nam trong nhng năm qua luôn
duy trì mc cao.
43 − Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu, nên hồ sơ TDCT do CN 11 TPHCM – Vietinbank có uy tín và dễ được chấp thuận. − Sử dụng mô hình quản lý tập trung đối với thanh toán quốc tế nhằm giảm thời gian xử lý trên hệ thống, hạn chế tình trạng quá tải, làm chậm đường truyền. Đồng thời, mổi bộ hồ sơ ngoài được kiểm duyệt tại chi nhánh còn phải thông qua trụ sở chính làm giảm thiểu được phần nào rủi ro, sai sót. − Ngoài ra, CN 11 TPHCM – Vietinbank thực hiện đa dạng hóa dịch vụ cung cấp cho khách hàng sử dụng phương thức TDCT trong thanh toán XNK như: + Ngân hàng thông báo TDCT (Advising Bank): sẽ thông báo TDCT đã được mở cho khách hàng biết hoặc sửa đổi khi nhận được TDCT sửa đổi từ ngân hàng nước ngoài, chiết khấu bộ chứng từ có quyền truy đòi. + Giúp khách hàng kiểm tra tính hợp lệ của TDCT, kiểm tra những sai sót trong TDCT để kịp thời yêu cầu ngân hàng nước ngoài tu chỉnh TDCT. + Hỗ trợ khách hàng kiểm tra bộ chứng từ có đúng như quy định trong TDCT hay không, có hợp lệ hay không, để tránh rủi ro cho tổ chức xuất khẩu bị tổ chức nhập khẩu dựa vào sai sót đó để trì hoãn thậm chí từ chối thanh toán và cũng không bị mất phí do bộ chứng từ có sai sót, giúp khách hàng hoàn chỉnh bộ chứng từ một cách nhanh chóng và chính xác tránh tình trạng trễ thời hạn hiệu lực quy định trong TDCT. + Gửi chứng từ đến ngân hàng nước ngoài để được thanh toán. + Được tư vấn miễn phí về các quy tắc, tập quán thương mại quốc tế, về các điều khoản đặc biệt của TDCT nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh trong thanh toán ngoại thương. − Tình hình hoạt động ngoại thương của Việt Nam trong những năm qua luôn duy trì ở mức cao.
44
Trong năm 2010 kim ngch nhp khu hàng hóa và dch v ca Vit Nam đạt 1,739
ngàn t đồng tăng 33% so vi năm 2009; 1,536 ngàn t đồng là kim ngch xut
khu hàng hóa và dch v trong năm 2010, tăng 35% so vi năm 2009.
Tc độ tăng trưởng được tiếp tc duy trì sang năm 2011 vi t l tăng 25% trong
kim ngch nhp khu hàng hóa và dch v đạt 2,169 ngàn t đồng, và tăng 33% đối vi
kim ngch xut khu hàng hóa và dch v đạt 2,047 ngàn t đồng.
Trong thi gian ti, mc dù chu nh hưởng ca cuc khng hong kinh tế thế gii
cùng vi tình sn xut kinh doanh trong nước gp nhiu kho khăn, nhưng mt t l
tăng trưởng trong hot động ngoi thương là điu hoàn toàn có th, và nhu cu v hot
động thanh toán quc tế s rt kh quan và tăng lên.
2.3.3.2. Nhng hn chế và nguyên nhân ca nhng hn chế
Thiếu nhu cu t khách hàng
2,047
1,536
1,133
1,157
879
1,061
1,383
1,304
1,739
2,169
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
2007 2008 2009 2010 2011
Kim ngch xut khu hàng hóa và dch v
Kim ngch nhp khu hàng hóa và dch v
Hình 2.5: Tình hình kim ngch XNK ca Vit Nam
Đvt: ngàn t đồng
(Ngun: Tng cc thng kê Vit Nam)
44 Trong năm 2010 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam đạt 1,739 ngàn tỷ đồng tăng 33% so với năm 2009; và 1,536 ngàn tỷ đồng là kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trong năm 2010, tăng 35% so với năm 2009. Tốc độ tăng trưởng được tiếp tục duy trì sang năm 2011 với tỷ lệ tăng 25% trong kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 2,169 ngàn tỷ đồng, và tăng 33% đối với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 2,047 ngàn tỷ đồng. Trong thời gian tới, mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cùng với tình sản xuất kinh doanh trong nước gặp nhiều kho khăn, nhưng một tỷ lệ tăng trưởng trong hoạt động ngoại thương là điều hoàn toàn có thể, và nhu cầu về hoạt động thanh toán quốc tế sẽ rất khả quan và tăng lên. 2.3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế − Thiếu nhu cầu từ khách hàng 2,047 1,536 1,133 1,157 879 1,061 1,383 1,304 1,739 2,169 0 500 1,000 1,500 2,000 2,500 2007 2008 2009 2010 2011 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ Hình 2.5: Tình hình kim ngạch XNK của Việt Nam Đvt: ngàn tỷ đồng (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
45
Theo kết qu kho sát trong 74 khách hàng đã đang thc hin thanh toán XNK
ti CN 11 TPHCM - Vietinbank, thì đến 43.2% khách hàng vn chưa s dng
phương thc TDCT trong TTQT. Nhng nguyên nhân dn đến t l cao nhưng trên
được nhìn nhn như sau:
+ Khách hàng thiếu kiến thc và hiu biết v TDCT:
Kiến thc v k thut nghip v ngoi thương ca khách hàng còn rt là
hn chế, kinh nghim buôn bán trên thương trường quc tế còn sơ khai. Đội ngũ các
chuyên viên gii nghip v, hiu biết v các lut quc tế còn khá ít. Điu này có l mt
phn xut phát t vic chúng ta m ca nn kinh tế chm, các doanh nghip kinh
doanh XNK vn chưa nhiu điu kin thuân li cho vic tham gia trên th trưng
thương mi thế gii; chưa nm bt được nhiu thông tin v đối tác nước ngoài, d dn
đến tình trng b đối tác nước ngoài la đo.
Không nm bt được các thông l quc tế, các tp quán thương mi quc
tế áp dng trong XNK gây khó khăn trong đàm phán, thc hiên hp đng. Đặc bit
v nhn thc sai lch ca các khách hàng doanh nghip nhp khu v UCP. Điu này
rt bt li cho nhà nhp khu trong vic ràng buc trách nhim giao hàng theo đúng
thông l quc tế đối vi nhà xut khu. Do đó, mt khi xy ra tranh chp, nnhp
khu chúng ta luôn vp phi rt nhiu khó khăn.
Tâm lý ca các nhà nhp khu Vit Nam luôn mong mun nhn hàng nên
rt hay b qua nhng li xut trình chng tkhông để ý, làm mt quyn khiếu ni
v sau, chp nhn m TDCT da trên hp đồng không rõ ràng, không mua bo him để
bo vhàng nhp khu vì s tn phí, chp nhn thanh toán mt chng t không đầy
đủ, sơ sài mà không yêu cu tu chnh ngay t đầu, tìm hiu đối tác không k.
+ Khách hàng thiếu thông tin v sn phm dch v TTQT:
Trong tng s 74 khách hàng đã đang thc hin giao dch TTQT vi CN 11
TPHCM – Vietinbank tham gia kho sát, thì có đến 41.9% phi t tìm kiếm và liên h
vi chi nhánh để thc hin giao dch TTQT; ch có 10.8% là do ngân hàng tiếp th. Vi
45 Theo kết quả khảo sát trong 74 khách hàng đã và đang thực hiện thanh toán XNK tại CN 11 TPHCM - Vietinbank, thì có đến 43.2% khách hàng vẫn chưa sử dụng phương thức TDCT trong TTQT. Những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ cao nhưng trên được nhìn nhận như sau: + Khách hàng thiếu kiến thức và hiểu biết về TDCT: ∗ Kiến thức về kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương của khách hàng còn rất là hạn chế, kinh nghiệm buôn bán trên thương trường quốc tế còn sơ khai. Đội ngũ các chuyên viên giỏi nghiệp vụ, hiểu biết về các luật quốc tế còn khá ít. Điều này có lẽ một phần là xuất phát từ việc chúng ta mở cửa nền kinh tế chậm, các doanh nghiệp kinh doanh XNK vẫn chưa có nhiều điều kiện thuân lợi cho việc tham gia trên thị trường thương mại thế giới; chưa nắm bắt được nhiều thông tin về đối tác nước ngoài, dễ dẫn đến tình trạng bị đối tác nước ngoài lừa đảo. ∗ Không nắm bắt được các thông lệ quốc tế, các tập quán thương mại quốc tế áp dụng trong XNK gây khó khăn trong đàm phán, thực hiên hợp đồng. Đặc biệt là về nhận thức sai lệch của các khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu về UCP. Điều này rất bất lợi cho nhà nhập khẩu trong việc ràng buộc trách nhiệm giao hàng theo đúng thông lệ quốc tế đối với nhà xuất khẩu. Do đó, một khi xảy ra tranh chấp, nhà nhập khẩu chúng ta luôn vấp phải rất nhiều khó khăn. ∗ Tâm lý của các nhà nhập khẩu Việt Nam luôn mong muốn nhận hàng nên rất hay bỏ qua những lỗi xuất trình chứng từ mà không để ý, làm mất quyền khiếu nại về sau, chấp nhận mở TDCT dựa trên hợp đồng không rõ ràng, không mua bảo hiểm để bảo vệ lô hàng nhập khẩu vì sợ tốn phí, chấp nhận thanh toán một chứng từ không đầy đủ, sơ sài mà không yêu cầu tu chỉnh ngay từ đầu, tìm hiểu đối tác không kỹ. + Khách hàng thiếu thông tin về sản phẩm dịch vụ TTQT: Trong tổng số 74 khách hàng đã và đang thực hiện giao dịch TTQT với CN 11 TPHCM – Vietinbank tham gia khảo sát, thì có đến 41.9% phải tự tìm kiếm và liên hệ với chi nhánh để thực hiện giao dịch TTQT; chỉ có 10.8% là do ngân hàng tiếp thị. Với