Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay

2,975
295
126
- 58 -
nhng chi phí khác li được áp dng trong Công ước v vn chuyn hàng bng
đường b, đường st và đường hàng không.
Điu 22 quy định nhng quy tc chính v gii hn trách nhim ca người kinh
doanh vn ti đa phương thc. Nhng nguyên tc này da trên quy tc Hague-
Visby, tc mc bi thường cho s mt mát hoc hư hng đối vi hàng hoá s
không vượt quá 666,67 SDR cho mt kin hàng hoc mt đơn v hàng, hoc mc 2
SDR cho mt kilôgam trng lượng c ca hàng hoá b hư hng, mt mát. Tuy
nhiên người gi hàng cũng có th đòi được mc bi thường cao hơn mc quy định
trên nếu h khai báo rõ tr giá hàng trên vn đơn.
Điu 22 khon 2 mt quy định quan trng trong vn chuyn hàng hoá bng
container. Trong mi trường hp xy ra tn tht, người ta s coi container như mt
đơn v hàng hoá (bao hoc kin) để tính mc bi thường tr khi s lượng các đơn v
hàng hoá (bao hoc kin) xếp trong container được ghi trên vn đơn. Trong
trường hp đó s áp dng mc bi thường theo tng đơn v hàng hoá c th như ghi
trên vn đơn.
Mt quy định quan trng được nêu trong điu 22 khon 7. Đó vic người
kinh doanh vn ti đa phương thc mt quyn gii hn trách nhim. Trong mi
trường hp c th, quyn gii hn trách nhim ca người kinh doanh vn ti đa
phương thc không th b vi phm. Không nhng người khiếu ni phi chng
minh được rng vic mt mát hư hi hoc chm trdo hành động cu th hay sơ
sut ca người kinh doanh vn ti đa phương thc, còn có hai yêu cu khác để
loi b quyn gii hn trách nhim: Th nht là, s cu th bình thường không đủ,
mt hành động hay s lơ là phi hoc là c ý hoc phm phi do coi thường và biết
rõ rng mt mát, hư hng, chm tr th s xy ra (được gi là hành động xu c
ý và ch tâm); Th hai là, không đủ để quy ti độ đáng trách như vy cho nhng
người làm công, đại ca người kinh doanh vn ti đa phương thc phi
được quy cho chính người kinh doanh vn ti đa phương thc và cho trình độ qun
lý ca anh ta.
- 58 - những chi phí khác lại được áp dụng trong Công ước về vận chuyển hàng bằng đường bộ, đường sắt và đường hàng không. Điều 22 quy định những quy tắc chính về giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức. Những nguyên tắc này dựa trên quy tắc Hague- Visby, tức là mức bồi thường cho sự mất mát hoặc hư hỏng đối với hàng hoá sẽ không vượt quá 666,67 SDR cho một kiện hàng hoặc một đơn vị hàng, hoặc mức 2 SDR cho một kilôgam trọng lượng cả bì của hàng hoá bị hư hỏng, mất mát. Tuy nhiên người gửi hàng cũng có thể đòi được mức bồi thường cao hơn mức quy định trên nếu họ khai báo rõ trị giá hàng trên vận đơn. Điều 22 khoản 2 là một quy định quan trọng trong vận chuyển hàng hoá bằng container. Trong mọi trường hợp xảy ra tổn thất, người ta sẽ coi container như một đơn vị hàng hoá (bao hoặc kiện) để tính mức bồi thường trừ khi số lượng các đơn vị hàng hoá (bao hoặc kiện) xếp trong container được ghi rõ trên vận đơn. Trong trường hợp đó sẽ áp dụng mức bồi thường theo từng đơn vị hàng hoá cụ thể như ghi trên vận đơn. Một quy định quan trọng được nêu trong điều 22 khoản 7. Đó là việc người kinh doanh vận tải đa phương thức mất quyền giới hạn trách nhiệm. Trong mọi trường hợp cụ thể, quyền giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức là không thể bị vi phạm. Không những người khiếu nại phải chứng minh được rằng việc mất mát hư hại hoặc chậm trễ là do hành động cẩu thả hay sơ suất của người kinh doanh vận tải đa phương thức, mà còn có hai yêu cầu khác để loại bỏ quyền giới hạn trách nhiệm: Thứ nhất là, sự cẩu thả bình thường không đủ, một hành động hay sự lơ là phải hoặc là cố ý hoặc phạm phải do coi thường và biết rõ rằng mất mát, hư hỏng, chậm trễ có thể sẽ xảy ra (được gọi là hành động xấu cố ý và chủ tâm); Thứ hai là, không đủ để quy thái độ đáng trách như vậy cho những người làm công, đại lý của người kinh doanh vận tải đa phương thức vì nó phải được quy cho chính người kinh doanh vận tải đa phương thức và cho trình độ quản lý của anh ta.
- 59 -
- Quy định v tranh chp ngoài hp đồng:
Các quy định trong Ngh định được áp dng đối vi tt c nhng khiếu ni
chng li người kinh doanh vn ti đa phương thc liên quan ti vic thc hin hp
đồng, dù là nhng khiếu ni đó được da trên cơ s hp đồng hay ngoài hp đồng
(Điu 27 khon 1). Quy định này nhm ngăn chn người khiếu ni mun đạt được
nhng kết qu tt hơn bng cách chuyn khiếu ni ca mình trên cơ s hp đồng
thành khiếu ni ngoài hp đồng. Thm chí nếu vic chuyn đổi đóth thc hin
được theo mt điu lut nào đó được áp dng thì điu 27 ca Ngh định cũng quy
định nhng điu kin tương t vn được áp dng cho nhng khiếu ni ngoài hp
đồng.
- Thi hiu t tng:
Điu 18 ca Ngh định quy định nếu tn tht v hàng hoá thì người nhn
hàng phi thông báo bng văn bn cho người giao nhn ngay sau khi hàng đã được
giao (nếu tn tht nhìn thy được) hoc trong vòng 6 ngày sau khi giao (k c
ngày l và ngày ngh) nếu là tn tht không nhìn thy được. Quy định này da trên
quy tắc 9 trong “Quy tắc thng nht v chng t vn ti đa phương thức...của
UNCTAD/ICC.
Ti điu 29 quy định trong trường hp khiếu ni chng li người kinh
doanh vn ti đa phương thc, nếu vic khiếu ni không được đưa ra toà trong vòng
9 tháng k t ngày giao hàng hoc ngày l ra hàng phi được giao thì người kinh
doanh vn ti đa phương thc được gii phóng khi trách nhim ca mình. Thi
hn 9 tháng này phù hp vi quy tắc 10 trong “Quy tắc thng nht v chng t vn
ti đa phương thức” của UNCTAD/ICC. Điu này cho thy nếu ch đơn thun thông
báo khiếu ni thì không đủ thông báo này không làm gián đon thi hiu t tng
đã nêu trên. Cách duy nht để tránh quá thi hiu t tng phi tiến hành đúng
trình t pháp lý.
- Điu kin kinh doanh vn ti đa phương thc:
Theo điu 6 ca Ngh định, doanh nghip Vit Nam mun kinh doanh vn ti
đa phương thc phi giy chng nhn đăng ký có ghi ngành ngh này, đồng thi
- 59 - - Quy định về tranh chấp ngoài hợp đồng: Các quy định trong Nghị định được áp dụng đối với tất cả những khiếu nại chống lại người kinh doanh vận tải đa phương thức liên quan tới việc thực hiện hợp đồng, dù là những khiếu nại đó được dựa trên cơ sở hợp đồng hay ngoài hợp đồng (Điều 27 khoản 1). Quy định này nhằm ngăn chặn người khiếu nại muốn đạt được những kết quả tốt hơn bằng cách chuyển khiếu nại của mình trên cơ sở hợp đồng thành khiếu nại ngoài hợp đồng. Thậm chí nếu việc chuyển đổi đó có thể thực hiện được theo một điều luật nào đó được áp dụng thì điều 27 của Nghị định cũng quy định những điều kiện tương tự vẫn được áp dụng cho những khiếu nại ngoài hợp đồng. - Thời hiệu tố tụng: Điều 18 của Nghị định quy định nếu có tổn thất về hàng hoá thì người nhận hàng phải thông báo bằng văn bản cho người giao nhận ngay sau khi hàng đã được giao (nếu là tổn thất nhìn thấy được) hoặc trong vòng 6 ngày sau khi giao (kể cả ngày lễ và ngày nghỉ) nếu là tổn thất không nhìn thấy được. Quy định này dựa trên quy tắc 9 trong “Quy tắc thống nhất về chứng từ vận tải đa phương thức...” của UNCTAD/ICC. Tại điều 29 quy định trong trường hợp có khiếu nại chống lại người kinh doanh vận tải đa phương thức, nếu việc khiếu nại không được đưa ra toà trong vòng 9 tháng kể từ ngày giao hàng hoặc ngày lẽ ra hàng phải được giao thì người kinh doanh vận tải đa phương thức được giải phóng khỏi trách nhiệm của mình. Thời hạn 9 tháng này phù hợp với quy tắc 10 trong “Quy tắc thống nhất về chứng từ vận tải đa phương thức” của UNCTAD/ICC. Điều này cho thấy nếu chỉ đơn thuần thông báo khiếu nại thì không đủ và thông báo này không làm gián đoạn thời hiệu tố tụng đã nêu trên. Cách duy nhất để tránh quá thời hiệu tố tụng là phải tiến hành đúng trình tự pháp lý. - Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức: Theo điều 6 của Nghị định, doanh nghiệp Việt Nam muốn kinh doanh vận tải đa phương thức phải có giấy chứng nhận đăng ký có ghi ngành nghề này, đồng thời
- 60 -
phi mua bo him trách nhim ngh nghip hoc bo lãnh tương t ca ngân
hàng. Ngoài ra phi tài sn tương đương 80000 SDR (mc này bng quy định
ca các nước ASEAN). Vi doanh nghip nước ngoài ca các nước ASEAN phi là
doanh nghip ca quc gia đã ký Hip định khung v vn ti đa phương thc hoc
đã Hip định song phương vi Vit Nam v lĩnh vc này thì mi được kinh
doanh vn ti đa phương thc Vit Nam. Ngh định cũng quy định các doanh
nghip nước ngoài phi ch định đại Vit Nam (nếu đại lý đó liên doanh thì
vn góp ca phía Vit Nam phi chiếm 51% tr lên). 7 , 8 , 11 , 18
Nhìn chung, các quy định ca Ngh định là phù hp vi thông l quc tế, tuy
vy chc chn trong quá trình áp dng s khó lòng tránh khi vic xung đột vi lut
pháp quc tế. Hy vng rng nhng xung đột này s sm được khc phc b sung để
đảm bo s hi nhp ca Vit Nam vào cng đồng quc tế.
Bên cnh đó, còn mt s lut văn bn sau có liên quan đến hot động giao
nhn hàng hoá xut nhp khu:
* Lut Hi quan được Quc hi khoá X, k hp th 9 thông qua ny
29/6/2001 và có hiu lc t ngày 1/1/2002 có quy định v điu kin đăng ký và hot
động đại làm th tc hi quan người phi chu trách nhim trước pháp lut
trong phm vi được u quyn, quy định quyn và nghĩa v ca người khai hi quan.
* Quyết định s 2106/QĐ-GTVT ca B giao thông vn ti ngày 23/8/1997 v
vic ban hành th l bc d, giao nhn bo qun hàng hoá ti cng bin Vit
Nam. Bn th l này quy định nhng nguyên tc v vic bc d, giao nhn, bo
qun ti cng bin Vit Nam, được áp dng đối vi mi t chc và cá nhân có liên
quan đến vic bc d, giao nhn và bo qun hàng hoá ti cng.
* Ngh định s 160/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 ca Chính ph v qun lý
hot động hàng hi ti cng bin và khu vc hàng hi ca Vit Nam.
* Thông tư liên tch s 3/1998/TTLT/BVGCP-BGTVT ngày 24/4/1998 hướng
dn thc hin cơ chế qun cước vn ti đường st: quy định cước vn chuyn
hàng hoá, hành khách, hành lý gi bng đường st bao gm cước vn chuyn trong
nước và cước liên vn quc tế.
- 60 - phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc có bảo lãnh tương tự của ngân hàng. Ngoài ra phải có tài sản tương đương 80000 SDR (mức này bằng quy định của các nước ASEAN). Với doanh nghiệp nước ngoài của các nước ASEAN phải là doanh nghiệp của quốc gia đã ký Hiệp định khung về vận tải đa phương thức hoặc đã ký Hiệp định song phương với Việt Nam về lĩnh vực này thì mới được kinh doanh vận tải đa phương thức ở Việt Nam. Nghị định cũng quy định các doanh nghiệp nước ngoài phải chỉ định đại lý ở Việt Nam (nếu đại lý đó là liên doanh thì vốn góp của phía Việt Nam phải chiếm 51% trở lên). 7 , 8 , 11 , 18 Nhìn chung, các quy định của Nghị định là phù hợp với thông lệ quốc tế, tuy vậy chắc chắn trong quá trình áp dụng sẽ khó lòng tránh khỏi việc xung đột với luật pháp quốc tế. Hy vọng rằng những xung đột này sẽ sớm được khắc phục bổ sung để đảm bảo sự hội nhập của Việt Nam vào cộng đồng quốc tế. Bên cạnh đó, còn một số luật và văn bản sau có liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu: * Luật Hải quan được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2002 có quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan là người phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được uỷ quyền, quy định quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan. * Quyết định số 2106/QĐ-GTVT của Bộ giao thông vận tải ngày 23/8/1997 về việc ban hành thể lệ bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng biển Việt Nam. Bản thể lệ này quy định những nguyên tắc về việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản tại cảng biển Việt Nam, được áp dụng đối với mọi tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng. * Nghị định số 160/2003/NĐ-CP ngày 18/12/2003 của Chính phủ về quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực hàng hải của Việt Nam. * Thông tư liên tịch số 3/1998/TTLT/BVGCP-BGTVT ngày 24/4/1998 hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý cước vận tải đường sắt: quy định cước vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý gửi bằng đường sắt bao gồm cước vận chuyển trong nước và cước liên vận quốc tế.
- 61 -
* Ngh định s 40/1998/NĐ-CP ngày 10/6/1998 ca Chính ph v kinh doanh
vn ti bin ca các công ty, doanh nghip tư nhân: quy định các điu kin, th tc
cp giy phép kinh doanh vn ti bin cho công ty, doanh nghip tư nhân c
điu kin, th tc cp phép hot động vn ti trên các tuyến hàng hoá cho tàu bin
Vit Nam thuc s hu tư nhân Vit Nam.
* Thông tư liên tch s 171/1998/TTLT quy định v qun lý giá trong ngành
hàng không: qun giá ca các dch v hàng không, phi hàng không cho các th
nhân, pháp nhân hot động kinh doanh trong lĩnh vc kinh doanh, cung cp, các cá
nhân và các t chc doanh nghip s dng các dch v này.
* Thông tư s 16/1999/TTBTC ngày 4/2/1999 ca B Tài chính hướng dn
thc hin thuế cước đối vi hot động kinh doanh vn chuyn hàng hoá bng u
bin ca các hãng vn ti nước ngoài vào Vit Nam khai thác vn ti.
* Quyết định s 1865/1999/QĐ-BGTVT ngày 30/7/1999 ban hành th l vn
chuyn, xếp d, giao nhn, bo qun hàng hoá đường thu ni địa,c định quyn
và nghĩa v các t chc, cá nhân có liên quan.
* Quyết định s 57/2001/NĐ-CP ca Chính ph ngày 24/8/2001 v điu kin
kinh doanh vn ti bin, trong đó quy định các doanh nghip nhà nước, công ty
trách nhim hu hn, công ty c phn, công ty hp danh, doanh nghip tư nhân, hp
tác xã, doanh nghip có vn đầu tư nước ngoài theo hình thc liên doanh mun kinh
doanh vn ti hàng hi, hành khách và hành lý bng đường bin phi có đủc điu
kin sau: ch tàu Vit Nam, có giao kết hp đồng theo quy định ca B Giao
thông vn ti, có mua bo him trách nhim dân s ca ch tàu và bo him thuyn
viên, bo him hành khách, nếu vn ti chuyến nước ngoài phi thêm “Giấy chng
nhn phù hợp” do Cục đăng kimVit Nam cp, tàu bin phi có đủ các loi giy t,
các s quan, thuyn viên phi có chng ch chuyên môn...
* Quyết định s 85/2000/QĐ-BVGCP ngày 10/11/2000 v giá dch v cng
bin.
* Quyết định s 89/2000/QĐ-BVGCP ngày 13/11/2000 v cước vn ti hàng
hoá bng ô tô.
- 61 - * Nghị định số 40/1998/NĐ-CP ngày 10/6/1998 của Chính phủ về kinh doanh vận tải biển của các công ty, doanh nghiệp tư nhân: quy định các điều kiện, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải biển cho công ty, doanh nghiệp tư nhân và các điều kiện, thủ tục cấp phép hoạt động vận tải trên các tuyến hàng hoá cho tàu biển Việt Nam thuộc sở hữu tư nhân Việt Nam. * Thông tư liên tịch số 171/1998/TTLT quy định về quản lý giá trong ngành hàng không: quản lý giá của các dịch vụ hàng không, phi hàng không cho các thể nhân, pháp nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh, cung cấp, các cá nhân và các tổ chức doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ này. * Thông tư số 16/1999/TTBTC ngày 4/2/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải. * Quyết định số 1865/1999/QĐ-BGTVT ngày 30/7/1999 ban hành thể lệ vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hoá đường thuỷ nội địa, xác định quyền và nghĩa vụ các tổ chức, cá nhân có liên quan. * Quyết định số 57/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/8/2001 về điều kiện kinh doanh vận tải biển, trong đó quy định các doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hình thức liên doanh muốn kinh doanh vận tải hàng hải, hành khách và hành lý bằng đường biển phải có đủ các điều kiện sau: là chủ tàu Việt Nam, có giao kết hợp đồng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu và bảo hiểm thuyền viên, bảo hiểm hành khách, nếu vận tải chuyến nước ngoài phải thêm “Giấy chứng nhận phù hợp” do Cục đăng kiểmViệt Nam cấp, tàu biển phải có đủ các loại giấy tờ, các sỹ quan, thuyền viên phải có chứng chỉ chuyên môn... * Quyết định số 85/2000/QĐ-BVGCP ngày 10/11/2000 về giá dịch vụ cảng biển. * Quyết định số 89/2000/QĐ-BVGCP ngày 13/11/2000 về cước vận tải hàng hoá bằng ô tô.
- 62 -
Đối vi nhng vn đề mà các văn bn này không quy định thì có th áp dng
quy định chung ca B lut dân s v hp đồng vn chuyn tài sn t điu 538 đến
điu 549. Các văn bn trên tuân th theo nguyên tắc chung “quản thng nht ca
Nhà nước v mt ngoi thương” và các nguyên tc đặc thù khác trong bi cnh Vit
Nam tiến hành cơ chế kinh tế th trường và hi nhp kinh tế thế gii là: tuân th lut
pháp hin hành ca Vit Nam, tôn trng lut pháp tp quán thương mi, đồng
thi đảm bo quyn t ch kinh doanh ca doanh nghip trong vic đáp ng kp
thi nhu cu ca th trường. Tuy nhiên các văn bn ra đời gn như không theo kp
s phát trin ca ngành, to l hng pháp lý ln trong công tác qun lý, điu chnh
hot động ca các doanh nghip trong ngành.
Nhìn chung, có th rút ra mt s vn đề tc văn bn lut ca Vit Nam liên
quan đến hot động giao nhn như sau:
Th nht: Khái nim và và vai trò ca người giao nhn:
Người giao nhn được xác định thương nhân, ly vic t chc giao nhn
hàng hoá thông qua các bên nhn vn ti đường sông, đường b, vn ti bin và vn
ti hàng không làm ngh nghip ca mình. Người giao nhn có nhng đặc đim c
th như:
- Là người h tr khách hàng khi gi hàng đi.
- Là người nhn hàng t khách hàng.
- Là người t chc vn chuyn hàng hoá, nghĩa là người giao nhn th
trc tiếp tham gia vn chuyn hàng hoá hoc u nhim cho các bên nhn vn ti
hàng hoá thc hin vn chuyn.
- người t chc vic lưu kho, lưu bãi ng hoá bng cách trc tiếp tiến
hành nếu có đủ điu kin hoc u nhim cho bên th ba thc hin dch v này.
- người tiến hành các th tc giy t để giao hàng theo s u thác ca
khách hàng.
Như vy người giao nhn thương nhân ly vic giao nhn hàng hm
ngành ngh kinh doanh thường xuyên ca mình. Người giao nhn th song
không nht thiết đồng thi là người vn chuyn.
- 62 - Đối với những vấn đề mà các văn bản này không quy định thì có thể áp dụng quy định chung của Bộ luật dân sự về hợp đồng vận chuyển tài sản từ điều 538 đến điều 549. Các văn bản trên tuân thủ theo nguyên tắc chung “quản lý thống nhất của Nhà nước về mặt ngoại thương” và các nguyên tắc đặc thù khác trong bối cảnh Việt Nam tiến hành cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới là: tuân thủ luật pháp hiện hành của Việt Nam, tôn trọng luật pháp và tập quán thương mại, đồng thời đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên các văn bản ra đời gần như không theo kịp sự phát triển của ngành, tạo lỗ hổng pháp lý lớn trong công tác quản lý, điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành. Nhìn chung, có thể rút ra một số vấn đề từ các văn bản luật của Việt Nam liên quan đến hoạt động giao nhận như sau: Thứ nhất: Khái niệm và và vai trò của người giao nhận: Người giao nhận được xác định là thương nhân, lấy việc tổ chức giao nhận hàng hoá thông qua các bên nhận vận tải đường sông, đường bộ, vận tải biển và vận tải hàng không làm nghề nghiệp của mình. Người giao nhận có những đặc điểm cụ thể như: - Là người hỗ trợ khách hàng khi gửi hàng đi. - Là người nhận hàng từ khách hàng. - Là người tổ chức vận chuyển hàng hoá, có nghĩa là người giao nhận có thể trực tiếp tham gia vận chuyển hàng hoá hoặc uỷ nhiệm cho các bên nhận vận tải hàng hoá thực hiện vận chuyển. - Là người tổ chức việc lưu kho, lưu bãi hàng hoá bằng cách trực tiếp tiến hành nếu có đủ điều kiện hoặc uỷ nhiệm cho bên thứ ba thực hiện dịch vụ này. - Là người tiến hành các thủ tục giấy tờ để giao hàng theo sự uỷ thác của khách hàng. Như vậy người giao nhận là thương nhân lấy việc giao nhận hàng hoá làm ngành nghề kinh doanh thường xuyên của mình. Người giao nhận có thể song không nhất thiết đồng thời là người vận chuyển.
- 63 -
Th hai: Hp đồng giao nhn hàng hoá:
Để tiến hành dch v giao nhn hàng hoá, người giao nhn phi giao kết vi
khách hàng bng hp đồng giao nhn hàng hoá. Tuy nhiên, các văn bn không đề
cp c th ni dung ch yếu ca hp đồng gm nhng gì và phi được xác lp dưới
hình thc nào. Đây là s thiếu sót trong k thut lp pháp cn có s điu chnh li.
Th ba: Nghĩa v ca người làm dch v giao nhn hàng hoá:
Người giao nhn có nhiu nghĩa v khác nhau, trong đó vic t chc giao hoc
nhn hàng hoá là nghĩa v ch yếu. Các nghĩa v ca người giao nhn đan xen vào
nhau, có th mô t gin lược như sau:
Người giao nhn nhn hàng t người gi, chun b các th tc cn thiết để vn
chuyn hàng hoá, bo qun lưu gi hàng hoá, chn tuyến đường vn chuyn, chn
người vn chuyn, giao kết hp đồng vn chuyn vi người vn ti theo nhng điu
kin thông thường và hp lý, giao kết các hp đồng bo him vn chuyn hàng hoá
theo quy định và tho thun, tp kết và giao hàng hoá cho người vn ti.
Trong quá trình thc hin hp đồng, người giao nhn có nghĩa v thông tin kp
thi, đầy đủthường xuyên cho khách hàng, đề ngh khách hàng ch dn cách x
lý. Nếu có lý do chính đáng vì li ích ca khách hàng, người giao nhn có th thc
hin khác vi ch dn song phi thông báo cho khách hàng.
Nếu có li vi phm hp đồng, người giao nhn chu trách nhim trước khách
hàng v mi mt mát, hư hng thit hi vt cht khác. Lut Thương mi Vit
Nam mt s quy định đặc bit nhm gii hn hoc min trách cho người giao
nhn, theo đó nếu các bên không tho thun khác, trách nhim ca người giao
nhn trong mi trường hp không vượt quá giá tr hàng hoá. Người giao nhn
nghĩa v chng minh các trường hp min trách. Nhm hn chế ri ro, người giao
nhn th các hp đồng bo him v tài sn giao nhn, các bên th tho
thun trong nhng trường hp nht định, người bo him có trách nhim đền bù cho
khách hàng.
Các quy định v thi hn khiếu ni và khi kin được nêu ra ti điu 170 Lut
Thương mi khá cht chcó li cho người giao nhn, to mt tình trng pháp lý
- 63 - Thứ hai: Hợp đồng giao nhận hàng hoá: Để tiến hành dịch vụ giao nhận hàng hoá, người giao nhận phải giao kết với khách hàng bằng hợp đồng giao nhận hàng hoá. Tuy nhiên, các văn bản không đề cập cụ thể nội dung chủ yếu của hợp đồng gồm những gì và phải được xác lập dưới hình thức nào. Đây là sự thiếu sót trong kỹ thuật lập pháp cần có sự điều chỉnh lại. Thứ ba: Nghĩa vụ của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá: Người giao nhận có nhiều nghĩa vụ khác nhau, trong đó việc tổ chức giao hoặc nhận hàng hoá là nghĩa vụ chủ yếu. Các nghĩa vụ của người giao nhận đan xen vào nhau, có thể mô tả giản lược như sau: Người giao nhận nhận hàng từ người gửi, chuẩn bị các thủ tục cần thiết để vận chuyển hàng hoá, bảo quản lưu giữ hàng hoá, chọn tuyến đường vận chuyển, chọn người vận chuyển, giao kết hợp đồng vận chuyển với người vận tải theo những điều kiện thông thường và hợp lý, giao kết các hợp đồng bảo hiểm vận chuyển hàng hoá theo quy định và thoả thuận, tập kết và giao hàng hoá cho người vận tải. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, người giao nhận có nghĩa vụ thông tin kịp thời, đầy đủ và thường xuyên cho khách hàng, đề nghị khách hàng chỉ dẫn cách xử lý. Nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng, người giao nhận có thể thực hiện khác với chỉ dẫn song phải thông báo cho khách hàng. Nếu có lỗi vi phạm hợp đồng, người giao nhận chịu trách nhiệm trước khách hàng về mọi mất mát, hư hỏng và thiệt hại vật chất khác. Luật Thương mại Việt Nam có một số quy định đặc biệt nhằm giới hạn hoặc miễn trách cho người giao nhận, theo đó nếu các bên không có thoả thuận khác, trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp không vượt quá giá trị hàng hoá. Người giao nhận có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách. Nhằm hạn chế rủi ro, người giao nhận có thể ký các hợp đồng bảo hiểm về tài sản giao nhận, các bên có thể thoả thuận trong những trường hợp nhất định, người bảo hiểm có trách nhiệm đền bù cho khách hàng. Các quy định về thời hạn khiếu nại và khởi kiện được nêu ra tại điều 170 Luật Thương mại khá chặt chẽ và có lợi cho người giao nhận, tạo một tình trạng pháp lý
- 64 -
ràng, tránh kéo dài các tranh chp gia khách hàng vi người làm dch v giao
nhn. Tuy nhiên trong quy định này cũng gián tiếp buc khách hàng phi kim tra
hàng hoá khi nhn hàng để khiếu ni kp thi.
Th tư: Quyn ca người làm dch v giao nhn hàng hoá:
Người làm dch v giao nhn hàng hoá có quyn được hưởng tin công, được
thông tin v hàng hoá giao nhn và có quyn yêu cu khách hàng ch dn xc
trường hp c th trong quá trình thc hin dch v. Tin công vic thanh toán
các chi phí dch v khác do các bên tho thun vi nhau.
Người làm dch v giao nhn hàng hoá quyn cm gi hàng hoá theo lut
định. K c khi không được tho thun trong hp đồng dch v, người giao nhn có
quyn cm gi s hàng hoá nht định các chng t liên quan đến hàng hoá để
đòi phí dch v đã đến hn khách hàng phi tr. Nếu khách hàng không thanh
toán được các khon n quá hn, người cm gi có quyn định đot hàng hoá đó để
thu hi n.
2.2.1.2. Các ngun lut quc tế liên quan đến hot động giao nhn:
Bên cnh nhng quy tc, lut l quc gia, còn có các công ước, quy tc quc tế
đã được tha nhn và áp dng ph biến. Dưới đây mt s quy tc quc tế điu
chnh hot động chuyên ch hàng hoá theo các phương thc khác nhau người
giao nhn cn nm được khi đảm nhn vai trò ca người chuyên ch:
* Vn chuyn hàng hoá bng đường bin
- Công ước quc tế để thng nht mt s quy tc v vn đơn đường bin (The
International Convention for the Unification of Certain Rules relating to Bill of
Lading), ký ti Brussels ngày 25/08/1924, gi tt là Công ước Brussels 1924. Công
ước này còn được gi là Quy tc Hague (Hague Rules) đã có hiu lc t năm 1931,
đến nay đã gn 90 nước tham gia. Theo Quy tc Hague người chuyên ch chu
trách nhim v mt mát, hư hng ca hàng hoá. Gii hn trách nhim ca người
chuyên ch 100 GBP trên mt kin hoc đơn v hàng hoá b tn tht giá tr
không được kê khai vào vn đơn. Nước Anh đã nâng mc này lên 200 GBP, M là
500 USD trên mt kin hoc đơn v tính cước.
- 64 - rõ ràng, tránh kéo dài các tranh chấp giữa khách hàng với người làm dịch vụ giao nhận. Tuy nhiên trong quy định này cũng gián tiếp buộc khách hàng phải kiểm tra hàng hoá khi nhận hàng để khiếu nại kịp thời. Thứ tư: Quyền của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá: Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền được hưởng tiền công, được thông tin về hàng hoá giao nhận và có quyền yêu cầu khách hàng chỉ dẫn xử lý các trường hợp cụ thể trong quá trình thực hiện dịch vụ. Tiền công và việc thanh toán các chi phí dịch vụ khác do các bên thoả thuận với nhau. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền cầm giữ hàng hoá theo luật định. Kể cả khi không được thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ, người giao nhận có quyền cầm giữ số hàng hoá nhất định và các chứng từ liên quan đến hàng hoá để đòi phí dịch vụ đã đến hạn mà khách hàng phải trả. Nếu khách hàng không thanh toán được các khoản nợ quá hạn, người cầm giữ có quyền định đoạt hàng hoá đó để thu hồi nợ. 2.2.1.2. Các nguồn luật quốc tế liên quan đến hoạt động giao nhận: Bên cạnh những quy tắc, luật lệ quốc gia, còn có các công ước, quy tắc quốc tế đã được thừa nhận và áp dụng phổ biến. Dưới đây là một số quy tắc quốc tế điều chỉnh hoạt động chuyên chở hàng hoá theo các phương thức khác nhau mà người giao nhận cần nắm được khi đảm nhận vai trò của người chuyên chở: * Vận chuyển hàng hoá bằng đường biển - Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (The International Convention for the Unification of Certain Rules relating to Bill of Lading), ký tại Brussels ngày 25/08/1924, gọi tắt là Công ước Brussels 1924. Công ước này còn được gọi là Quy tắc Hague (Hague Rules) đã có hiệu lực từ năm 1931, đến nay đã có gần 90 nước tham gia. Theo Quy tắc Hague người chuyên chở chịu trách nhiệm về mất mát, hư hỏng của hàng hoá. Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở là 100 GBP trên một kiện hoặc đơn vị hàng hoá bị tổn thất mà giá trị không được kê khai vào vận đơn. Nước Anh đã nâng mức này lên 200 GBP, Mỹ là 500 USD trên một kiện hoặc đơn vị tính cước.
- 65 -
- Ngh định thư sa đổi Công ước quc tế để thng nht mt s quy tc v vn
đơn đường bin (The Protocol to Amend the International Convention for the
Unification of Certain Rules relating to Bill of Lading) ký ngày 23/02/1968 ti
Visby (Thy Đin). Ngh định thư Visby 1968 hp vi Công ước Brussels 1924 to
thành Quy tc Hague-Visby, hiu lc t 23/06/1977. Cơ s trách nhim ca
người chuyên ch vn ch mt mát hư hng ca hàng hoá. Gii hn trách
nhim ca người chuyên ch đã được nâng lên mc 10000 Francs vàng trên mt
kin hoc đơn v (1 Franc vàng tương đương 65,5 mg vàng độ tinh khiết
900/1000) hoc 30 Francs vàng trên mt kg hàng hoá c bì b mt.
Ngày 21/12/1979 Ngh định thư SDR đã được thông qua để sa đổi Quy tc
Hague-Visby (SDR Protocol 1979). Gii hn trách nhim ca người chuyên ch
666,67 SDR trên kin hoc đơn v hoc 2 SDR trên 1 kg c b mt. Các nước
không phi thành viên ca IMF hoc lut quc gia không cho phép s dng đồng
SDR thì áp dng mc quy định cũ ca Ngh định thư Visby 1968.
- Công ước ca Liên Hp Quc v chuyên ch hàng hoá bng đường bin
(The United Nations Convention on the Carriage of Goods by Sea), ký ti Hamburg
(Đức) ngày 31/03/1978 gi tt là Quy tc Hamburg. Quy tc Hamburg hiu lc
t ngày 01/11/1992. Theo Quy tc này cơ s trách nhim ca người chuyên ch
mt mát, hư hng chm giao hàng. Gii hn trách nhim được quy định mc
835 SDR/kin hay đơn v chuyên ch hoc 2,5 SDR/kg hàng hoá c bì b mt, tu
theo cách tính nào cao hơn. Vi các nước ngoài IMF thì áp dng mc 12500
mu/kin hay đơn v tính cước hoc 37,5 SDR/kg hàng hoá c bì b mt (mu là đơn
v tin t - monetary unit, 1 mu tương đương 65,5 mg vàng độ tinh khiết
900/1000). Vi chm giao hàng thì gii hn trách nhim ca người chuyên ch
2,5 ln tin cước ca s hàng giao chm nhưng không vượt quá tng tin cước theo
hp đồng.
Ngoài các Quy tc Hague, Hague-Visby, Hamburg còn có nhng quy định
khác nhau v thi hn trách nhim, cơ s min trách, thi hn khiếu ni... như Công
ước quc tế v trách nhim ca ch tàu bin (Brussels ngày 10/10/1957), Công ước
- 65 - - Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (The Protocol to Amend the International Convention for the Unification of Certain Rules relating to Bill of Lading) ký ngày 23/02/1968 tại Visby (Thụy Điển). Nghị định thư Visby 1968 hợp với Công ước Brussels 1924 tạo thành Quy tắc Hague-Visby, có hiệu lực từ 23/06/1977. Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở vẫn chỉ là mất mát và hư hỏng của hàng hoá. Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở đã được nâng lên mức 10000 Francs vàng trên một kiện hoặc đơn vị (1 Franc vàng tương đương 65,5 mg vàng có độ tinh khiết 900/1000) hoặc 30 Francs vàng trên một kg hàng hoá cả bì bị mất. Ngày 21/12/1979 Nghị định thư SDR đã được thông qua để sửa đổi Quy tắc Hague-Visby (SDR Protocol 1979). Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở là 666,67 SDR trên kiện hoặc đơn vị hoặc 2 SDR trên 1 kg cả bì bị mất. Các nước không phải thành viên của IMF hoặc luật quốc gia không cho phép sử dụng đồng SDR thì áp dụng mức quy định cũ của Nghị định thư Visby 1968. - Công ước của Liên Hợp Quốc về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển (The United Nations Convention on the Carriage of Goods by Sea), ký tại Hamburg (Đức) ngày 31/03/1978 gọi tắt là Quy tắc Hamburg. Quy tắc Hamburg có hiệu lực từ ngày 01/11/1992. Theo Quy tắc này cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở là mất mát, hư hỏng và chậm giao hàng. Giới hạn trách nhiệm được quy định ở mức 835 SDR/kiện hay đơn vị chuyên chở hoặc 2,5 SDR/kg hàng hoá cả bì bị mất, tuỳ theo cách tính nào cao hơn. Với các nước ngoài IMF thì áp dụng mức 12500 mu/kiện hay đơn vị tính cước hoặc 37,5 SDR/kg hàng hoá cả bì bị mất (mu là đơn vị tiền tệ - monetary unit, 1 mu tương đương 65,5 mg vàng có độ tinh khiết 900/1000). Với chậm giao hàng thì giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở là 2,5 lần tiền cước của số hàng giao chậm nhưng không vượt quá tổng tiền cước theo hợp đồng. Ngoài các Quy tắc Hague, Hague-Visby, Hamburg còn có những quy định khác nhau về thời hạn trách nhiệm, cơ sở miễn trách, thời hạn khiếu nại... như Công ước quốc tế về trách nhiệm của chủ tàu biển (Brussels ngày 10/10/1957), Công ước
- 66 -
quc tế để thng nht mt s quy tc liên quan đến vic bt gi tàu bin (Brussels
ngày 10/5/1957). 2 , 3 , 5
* Vn chuyn hàng hoá bng đường hàng không:
- Công ước quc tế để thng nht mt s Quy tc v vn ti hàng không quc
tế, ký ti Warsaw ngày 12/10/1929, gi tt là Công ước Warsaw.
- Ngh định thư sa đổi Công ước Warsaw ký ti Hague ngày 28/09/1955, gi
tt là Ngh định thư Hague.
- Công ước b sung cho Công ước Warsaw để thng nht mt s quy tc v
vn ti hàng không quc tế do mt người không phi là người thu chuyên ch thc
hin, ti Guadalajara (Mexico) ngày 18/09/1961, gi tt Công ước
Guadalajara.
- Ngh định thư sa đổi Công ước Warsaw, ký ti Guatemala ngày 08/03/1971,
gi tt là Ngh định thư Guatemala 1971.
- c ngh định thư sa đổi Công ước Warsaw s 1, 2, 3, 4 ti Montreal
(Canada) năm 1975.
Theo Công ước Warsaw người chuyên ch hàng không chu trách nhim v
thit hi xy ra trong trường hp mt mát, hư hng hàng hoá trong quá trình chuyên
ch, v nhng thit hi do chm tr xy ra trong quá trình chuyên ch. Gii hn
trách nhim ca người chuyên ch hàng không đối vi hàng hoá 250 Francs
vàng/kg hàng hoá b mt, tương đương 17 SDR hay 20 USD. 2 , 3 , 5
* Vn chuyn hàng hoá bng đường b:
Mt trong các Công ước quc tế v vn ti đường b Công ước v vn
chuyn hàng hoá bng đường b (Convention de Merchandises Par Route), ký năm
1956, gi tt Công ước CMR. Công ước này ch được phê chun bi các nước
Châu Âu. Tuy nhiên cũng rt có ích vi nhng người giao nhn ngoài Châu Âu khi
hiu biết v Công ước CMR h s nm được chế độ pháp đối vi vic vn
chuyn hàng hoá bng vn ti đa phương thc trong đó có s dng chng đường b
Châu Âu. Theo Công ước CMR, gii hn trách nhim ca người chuyên ch
- 66 - quốc tế để thống nhất một số quy tắc liên quan đến việc bắt giữ tàu biển (Brussels ngày 10/5/1957). 2 , 3 , 5 * Vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không: - Công ước quốc tế để thống nhất một số Quy tắc về vận tải hàng không quốc tế, ký tại Warsaw ngày 12/10/1929, gọi tắt là Công ước Warsaw. - Nghị định thư sửa đổi Công ước Warsaw ký tại Hague ngày 28/09/1955, gọi tắt là Nghị định thư Hague. - Công ước bổ sung cho Công ước Warsaw để thống nhất một số quy tắc về vận tải hàng không quốc tế do một người không phải là người thầu chuyên chở thực hiện, kí tại Guadalajara (Mexico) ngày 18/09/1961, gọi tắt là Công ước Guadalajara. - Nghị định thư sửa đổi Công ước Warsaw, ký tại Guatemala ngày 08/03/1971, gọi tắt là Nghị định thư Guatemala 1971. - Các nghị định thư sửa đổi Công ước Warsaw số 1, 2, 3, 4 kí tại Montreal (Canada) năm 1975. Theo Công ước Warsaw người chuyên chở hàng không chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra trong trường hợp mất mát, hư hỏng hàng hoá trong quá trình chuyên chở, về những thiệt hại do chậm trễ xảy ra trong quá trình chuyên chở. Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không đối với hàng hoá là 250 Francs vàng/kg hàng hoá bị mất, tương đương 17 SDR hay 20 USD. 2 , 3 , 5 * Vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ: Một trong các Công ước quốc tế về vận tải đường bộ là Công ước về vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ (Convention de Merchandises Par Route), ký năm 1956, gọi tắt là Công ước CMR. Công ước này chỉ được phê chuẩn bởi các nước Châu Âu. Tuy nhiên cũng rất có ích với những người giao nhận ngoài Châu Âu khi hiểu biết về Công ước CMR vì họ sẽ nắm được chế độ pháp lý đối với việc vận chuyển hàng hoá bằng vận tải đa phương thức trong đó có sử dụng chặng đường bộ ở Châu Âu. Theo Công ước CMR, giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở là
- 67 -
8,33 SDR cho 1 kg hàng hoá b mt mát hoc hư hng và là mc cước phí phi tr
trong trường hp chm giao hàng. 2 , 3 , 5
* Vn chuyn hàng hoá bng đường st:
- Công ước quc tế v vn chuyn hàng hoá bng đường st (Convention
Internationale concernant le Transport de Merchandises par Chemins de Fer)ký năm
1960, gi tt là Công ước CIM, áp dng trong vic chuyên ch hàng hoá bng
đường st gia các nước Tây Âu. Năm 1980 Công ước v vn ti quc tế bng
đường st (Convention Relativ aux Transport Internationaux Feroviares) được
kết, gi tt là Công ước COTIF. Đây là Công ước b sung cho Công ước CIM,
hiu lc t 01/05/1985. Hin 34 quc gia Châu Âu, Trung Đông và Bc M
tham gia Công ước này.
Theo Công ước CIM thì gii hn trách nhim khi người chuyên ch phi
chu trách nhim là:
16,33 SDR/kg hàng hoá b mt mát hoc hư hng;
1/10 tin cước nhưng không quá 16,33 SDR cho mt hàng trong
trường hp chm tr nhưng chưa quá 48 gi;
Không quá 2 ln tin cước trong trường hp người khiếu ni chng
minh được nhng mt mát hư hng do s chm tr đó gây ra.
- Hip định liên vn hàng hoá đường st quc tế (SMGS) vi tên ban đầu
Hip định v chuyên ch hàng hoá bng đường st trong liên vn quc tế đi sut
(MGS). MGS được ký năm 1951, có hiu lc t 01/11/1951 và được đổi tên thành
SMGS vào năm 1953. Vit Nam tham gia SMGS năm 1956. SMGS được sa cha
b sung ln cui vào tháng 11/1997. SMGS được áp dng trong vn chuyn hàng
hoá trong liên vn quc tế đi sut gia đường st c nước Albania, Azerbaijan,
Belarus, Bulgaria, Trung Quc, Estonia, Gruzia, Kazakhstan, CHDCND Triu Tiên,
Kirghizistan, Latvia, Lithuania, Moldova, Ba Lan, Liên bang Nga, Tadjikistan,
Turmenistan, Ukraina, Uzerbekistan và Vit Nam.
- 67 - 8,33 SDR cho 1 kg hàng hoá bị mất mát hoặc hư hỏng và là mức cước phí phải trả trong trường hợp chậm giao hàng. 2 , 3 , 5 * Vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt: - Công ước quốc tế về vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt (Convention Internationale concernant le Transport de Merchandises par Chemins de Fer)ký năm 1960, gọi tắt là Công ước CIM, áp dụng trong việc chuyên chở hàng hoá bằng đường sắt giữa các nước Tây Âu. Năm 1980 Công ước về vận tải quốc tế bằng đường sắt (Convention Relativ aux Transport Internationaux Feroviares) được ký kết, gọi tắt là Công ước COTIF. Đây là Công ước bổ sung cho Công ước CIM, có hiệu lực từ 01/05/1985. Hiện có 34 quốc gia ở Châu Âu, Trung Đông và Bắc Mỹ tham gia Công ước này. Theo Công ước CIM thì giới hạn trách nhiệm khi mà người chuyên chở phải chịu trách nhiệm là: 16,33 SDR/kg hàng hoá bị mất mát hoặc hư hỏng; 1/10 tiền cước nhưng không quá 16,33 SDR cho một lô hàng trong trường hợp chậm trễ nhưng chưa quá 48 giờ; Không quá 2 lần tiền cước trong trường hợp người khiếu nại chứng minh được những mất mát hư hỏng do sự chậm trễ đó gây ra. - Hiệp định liên vận hàng hoá đường sắt quốc tế (SMGS) với tên ban đầu là Hiệp định về chuyên chở hàng hoá bằng đường sắt trong liên vận quốc tế đi suốt (MGS). MGS được ký năm 1951, có hiệu lực từ 01/11/1951 và được đổi tên thành SMGS vào năm 1953. Việt Nam tham gia SMGS năm 1956. SMGS được sửa chữa bổ sung lần cuối vào tháng 11/1997. SMGS được áp dụng trong vận chuyển hàng hoá trong liên vận quốc tế đi suốt giữa đường sắt các nước Albania, Azerbaijan, Belarus, Bulgaria, Trung Quốc, Estonia, Gruzia, Kazakhstan, CHDCND Triều Tiên, Kirghizistan, Latvia, Lithuania, Moldova, Ba Lan, Liên bang Nga, Tadjikistan, Turmenistan, Ukraina, Uzerbekistan và Việt Nam.